Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1 - Chương 10: Sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp - Phạm Thế Anh

Những nội dung chính

1. Giới thiệu chung.

2. Đường Phillips và sự đánh đổi trong ngắn hạn

giữa lạm phát và thất nghiệp.

3. Lạm phát kỳ vọng và sự dịch chuyển của

đường phillips.

4. Các cú sốc cung.

5. Cái giá của việc cắt giảm lạm phát.

pdf 6 trang phuongnguyen 5100
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1 - Chương 10: Sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp - Phạm Thế Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1 - Chương 10: Sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp - Phạm Thế Anh

Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1 - Chương 10: Sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp - Phạm Thế Anh
29/08/2018
1
Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1
Chương 10:
SỰ ĐÁNH ĐỔI TRONG NGẮN HẠN 
GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
Bài giảng của PGS. TS. Phạm Thế Anh
Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD
Những nội dung chính
1. Giới thiệu chung.
2. Đường Phillips và sự đánh đổi trong ngắn hạn 
giữa lạm phát và thất nghiệp.
3. Lạm phát kỳ vọng và sự dịch chuyển của 
đường phillips.
4. Các cú sốc cung.
5. Cái giá của việc cắt giảm lạm phát.
Mục tiêu của chương
• Nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và thất 
nghiệp thông qua đường Phillips.
• Nghiên cứu vai trò của lạm phát kỳ vọng và các 
cú sốc cung đối với sự dịch chuyển của đường 
Phillips.
• Xem xét cái giá của việc cắt giảm lạm phát.
1. Gới thiệu chung
• Thất nghiệp tự nhiên (dài hạn) phụ thuộc vào 
nhiều đặc tính của thị trường lao động.
• Ví dụ: luật tiền lương tối thiểu, sức mạnh thị 
trường của công đoàn, vai trò của tiền lương hiệu 
quả, và tính hiệu quả của quá trình tìm việc.
• Tỷ lệ lạm phát phụ thuộc chủ yếu vào tăng 
trưởng cung tiền – kiểm soát bởi ngân hàng 
trung ương.
1. Gới thiệu chung
• Xã hội phải đối mặt với sự đánh đổi trong ngắn 
hạn giữa thất nghiệp và lạm phát.
• Nếu các nhà hoạch định chính sách mở rộng 
tổng cầu, họ có thể làm giảm thất nghiệp, tuy 
nhiên cái giá phải trả là lạm phát cao hơn.
• Nếu thắt chặt tổng cầu, họ có thể làm giảm lạm 
phát, nhưng cái giá phải trả là thất nghiệp tạm 
thời cao hơn.
2. Đường Phillips
• Đường Phillips minh hoạ mối quan hệ trong ngắn 
hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
29/08/2018
2
Hình 1: Đường Phillips
Tỷ lệ thất nghiệp
(% năm)
0
Lạm phát
(% năm)
Đường Phillips
4
B6
7
A
2
Tổng Cầu, Tổng Cung, và Đường 
Phillips
• Đường Phillips cho thấy các cách kết hợp trong 
ngắn hạn giữa thất nghiệp và lạm phát, xuất hiện 
do tổng cầu thay đổi làm nền kinh tế chuyển dịch 
dọc theo đường tổng cung ngắn hạn.
Tổng Cầu, Tổng Cung, và Đường 
Phillips
• Tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ càng lớn thì 
sản lượng của nền kinh tế càng lớn, và mức giá 
càng cao.
• Sản lượng càng lớn thì thất nghiệp càng nhỏ.
Hình 2: Đường Phillips có liên quan 
gì đến Tổng Cầu và Tổng Cung
Sản lượng0
AS ngắn hạn
(a) Mô hình Tổng Cầu và Tổng Cung
Thất nghiệp
(% năm)
0
Lạm phát
(% năm)
Mức
giá
(b) Đường Phillips
Đường Phillips
AD1
AD2
(Y là 8000)
B
4
6
(Y là 7500)
A
7
2
8,000
(U là 4%)
106 B
(U là 7%)
7,500
102 A
Sự dịch chuyển của đường phillips: 
Vai trò của kì vọng
• Đường Phillips có vẻ như cho các nhà hoạch 
định chính sách một danh sách các kết cục lạm 
phát và thất nghiệp có thể xảy ra.
Đường Phillips trong dài hạn
• Trong những năm 1960, Friedman và Phelps kết 
luận rằng không có mối quan hệ giữa lạm phát 
và thất nghiệp trong dài hạn.
• Đường Phillips dài hạn thẳng đứng tại mức thất 
nghiệp tự nhiên.
• Chính sách tiền tệ có thể có hiệu quả trong ngắn hạn, 
nhưng không hiệu quả trong dài hạn.
29/08/2018
3
Hình 3: Đường Phillips dài hạn
Thất nghiệp (%)0 Tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên
Lạm phát
(%) Đường Phillips
dài hạn
B
LP cao
LP thấp
A
2. . . . Tuy nhiên thất nghiệp
vẫn ở mức tự nhiên
trong dài hạn
1. Khi NHTƯ 
tăng tốc độ 
tăng 
trưởng 
cung tiền, 
tỷ lệ lạm 
phát tăng
Hình 4: Đường Phillips có liên quan gì 
đến Tổng Cầu và Tổng Cung
Sản lượngMức sản lượng
tự nhiên
Tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên
0
Mức giá
P
AD1
Tổng cung dài hạn Đường Phillips dài hạn
(a) Mô hình Tổng Cầu và Tổng Cung
Tỷ lệ thất nghiệp0
Tỷ lệ 
lạm phát
(b) Đường Phillips
2. . . . làm
tăng
mức giá . . . 
1. Sự gia tăng
cung tiền làm 
tăng tổng cầu
A
AD2
B
A
4. . . .tuy nhiên sản lượng và thất nghiệp
vẫn ở mức tự nhiên
3. . . . Và làm
tăng tỷ lệ
lạm phát . . . 
P2
B
3. Kì vọng và đường Phillips ngắn hạn
• Lạm phát kì vọng đo lường mức độ thay đổi của 
mức giá chung mà mọi người dự kiến.
• Trong dài hạn, lạm phát kì vọng điều chỉnh theo 
những thay đổi của lạm phát thực tế.
• Khả năng của NHTƯ trong việc tạo ra lạm phát 
kì vọng chỉ tồn tại trong ngắn hạn.
▪ Một khi mọi người dự đoán được lạm phát, cách duy 
nhất để đưa thất nghiệp xuống dưới mức tự nhiên là 
để lạm phát thực tế tăng lên trên tỷ lệ dự đoán.
• Trong đó, là tỷ lệ lạm phát thực tế, e là tỷ lệ 
lạm phát kỳ vọng; u là tỷ lệ thất nghiệp thực tế; 
un là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và; v là cú sốc 
cung (chi phí).
Kì vọng và đường Phillips ngắn hạn
( )= e nu u v − − +
Hình 5: Lạm phát kì vọng làm dịch chuyển 
đường Phillips ngắn hạn thế nào
Tỷ lệ thất nghiệp0 Tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên
Tỷ lệ
lạm phát
Đường Phillips dài hạn
Đường Phillips ngắn hạn với
lạm phát kì vọng cao
Đường Phillips ngắn hạn với
lạm phát kì vọng thấp
1. Chính sách mở rộng làm
di chuyển nền kinh tế dọc theo
đường Phillips ngắn hạn . . . 
2. . . . tuy nhiên trong dài hạn, 
lạm phát kì vọng tăng, và
đường Phillips ngắn hạn dịch phải.
C
B
A
Hình 6: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất 
nghiệp những năm 1960-70
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
Tỷ lệ lạm phát
(% năm)
1973
1966
1972
1971
1961
1962
1963
1967
1968
1969 1970
1965
1964
29/08/2018
4
4. Sự dịch chuyển đường phillips: 
Vai trò của các cú sốc cung
• Các sự kiện trong quá khứ cho thấy rằng đường 
Phillips ngắn hạn có thể dịch chuyển do sự thay 
đổi của kì vọng.
Sự dịch chuyển đường phillips: 
Vai trò của các cú sốc cung
• Các sự kiện trong quá khứ cho thấy rằng đường 
Phillips ngắn hạn có thể dịch chuyển do sự thay 
đổi của lạm phát kì vọng.
• Đường Phillips ngắn hạn cũng dịch chuyển do 
các cú sốc tổng cung. 
▪ Những thay đổi bất lợi của tổng cung có thể làm tồi tệ 
thêm sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và 
thất nghiệp.
▪ Một cú sốc cung bất lợi làm cho các nhà hoạch định 
chính sách phải đối mặt với sự đánh đổi kém mong 
muốn hơn giữa lạm phát và thất nghiệp.
Sự dịch chuyển đường phillips: Vai 
trò của các cú sốc cung
• Cú sốc cung là một sự kiện trực tiếp làm thay đổi 
chi phí của doanh nghiệp, và cuối cùng là làm 
thay đổi mức giá mà doanh nghiệp thiết lập. 
• Điều này làm dịch chuyển đường tổng cung của 
nền kinh tế. . . 
• . . . và cuối cùng là dịch chuyển đường Phillips.
Hình 7: Cú sốc cung bất lợi và tổng cung
Sản lượng0
P
AD
(a) Mô hình Tổng Cầu và Tổng Cung
Tỷ lệ thất nghiệp0
Tỷ lệ
lạm phát
(b) Đường Phillips
3. . . . và
tăng giá 
. . . 
AS2
AS1
A
1. Sự dịch chuyển
bất lợi của
tổng cung . . . 
4. . . . các nhà hoạch định 
chính sách đối mặt với 
sự đánh đổi kém mong
muốn hơn. 
BP2
Y2
P
A
Y
PC1
2. . . . làm giảm sản lượng
PC2
B
Sự dịch chuyển đường phillips: Vai 
trò của các cú sốc cung
• Trong những năm 1970, các nhà hoạch định 
chính sách phải đối mặt với hai sự lựa chọn khi 
OPEC cắt giảm sản lượng và tăng giá dầu.
▪ Chống thất nghiệp bằng cách mở rộng tổng cầu và gia 
tăng lạm phát.
▪ Chống lạm phát bằng cách thắt chặt tổng cầu và gây 
ra thất nghiệp cao.
Hình 8: Các cú sốc cung những năm 1970
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
Tỷ lệ lạm phát
(% năm)
1972
19751981
1976
1978
1979
1980
1973
1974
1977
29/08/2018
5
Các nguyên nhân gây lạm phát
• lạm phát do cầu kéo: lạm phát do các cú sốc cầu.
Các cú sốc dương đối với tổng cầu khiến cho thất 
nghiệp giảm xuống dưới mức tự nhiên, “kéo” tỷ lệ 
lạm phát lên cao. 
• lạm phát do chi phí đẩy: lạm phát xuất phát từ 
các cú sốc cung.
Các cú sốc cung bất lợi thường làm tăng chi phí 
sản xuất và khiến cho doanh nghiệp tăng giá, 
“đẩy” lạm phát lên cao.
• lạm phát do kỳ vọng: do sự thay đổi kỳ vọng.
( )= e nu u v − − +
5. Cái giá của việc cắt giảm lạm phát
• Để giảm lạm phát, NHTƯ phải theo đuổi chính 
sách thắt chặt tiền tệ. 
• Khi NHTƯ giảm tốc độ tăng cung tiền, điều đó sẽ 
thu hẹp tổng cầu.
• Điều này làm giảm lượng hàng hoá và dịch vụ sản 
xuất ra của các doanh nghiệp.
• Và làm tăng thất nghiệp.
Hình 9: Chính sách tiền tệ giảm lạm phát 
trong ngắn và dài hạn
Tỷ lệ thất nghiệp0 Tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên
Tỷ lệ 
lạm phát
Đường Phillips 
dài hạn
Đường Phillips ngắn hạn với
lạm phát kì vọng cao
Đường Phillips ngắn hạn với
lạm phát kì vọng thấp
1. Chính sách thắt chặt dịch chuyển
nền kinh tế dọc xuống dưới 
đường Phillips ngắn hạn
2. . . . tuy nhiên trong dài hạn,
Lạm phát kì vọng giảm và đường 
Phillips ngắn hạn dịch trái.
BC
A
Cái giá của việc cắt giảm lạm phát
• Để giảm lạm phát, nền kinh tế phải trải qua một 
thời kì thất nghiệp cao và sản lượng thấp.
▪ Khi NHTƯ chống lạm phát, nền kinh tế trượt dọc 
xuống đường Phillips ngắn hạn.
▪ Nền kinh tế có được mức lạm phát thấp nhưng cái 
giá phải trả là thất nghiệp cao hơn.
Cái giá của việc cắt giảm lạm phát
• Tỷ lệ hi sinh là số điểm phần trăm sản lượng 
hàng năm bị mất đi trong quá trình cắt giảm lạm 
phát một điểm phần trăm.
▪ Ước tính tỷ lệ hy sinh này vào khoảng 5 ở nền kinh 
tế Mỹ trong những năm 1970-80.
▪ Để giảm lạm phát từ khoảng 10% trong năm 1979-
1981 xuống còn 4% nền kinh tế phải hi sinh 30% sản 
lượng hàng năm!
Kì vọng duy lý và khả năng cắt giảm 
lạm phát không tốn phí
• Lý thuyết về kì vọng hợp lý cho rằng con người 
sử dụng tối ưu tất cả những thông tin mà họ có 
được, bao gồm cả thông tin về các chính sách 
của chính phủ, khi dự báo tương lai.
• Sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất 
nghiệp phụ thuộc vào mức độ điều chỉnh nhanh 
hay chậm của kì vọng. 
• Lý thuyết kì vọng hợp lý cho rằng tỷ lệ hy sinh 
có thể nhỏ hơn con số ước lượng nhiều. 
29/08/2018
6
Tóm tắt chương
• Đường Phillips mô tả mối quan hệ ngược chiều 
giữa lạm phát và thất nghiệp.
• Bằng cách mở rộng tổng cầu, các nhà hoạch định 
chính sách có thể lựa chọn một điểm trên đường 
Phillips với lạm phát cao và thất nghiệp thấp.
• Bằng cách thắt chặt tổng cầu, các nhà hoạch định 
chính sách có thể lựa chọn một điểm trên đường 
Phillips với lạm phát thấp và thất nghiệp cao.
Tóm tắt chương
• Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp mô tả 
bởi đường Phillips chỉ đúng trong ngắn hạn.
• Đường Phillips dài hạn thẳng đứng tại mức thất 
nghiệp tự nhiên.
• Đường Phillips ngắn hạn cũng dịch chuyển do 
các cú sốc tổng cung.
• Cú sốc cung bất lợi khiến các nhà hoạch định 
chính sách phải đối mặt với sự đánh đổi kém hấp 
dẫn hơn giữa lạm phát và thất nghiệp.
Tóm tắt chương
• Khi NHTƯ cắt giảm tăng trưởng cung tiền nhằm 
giảm lạm phát, họ di chuyển nền kinh tế dọc theo 
đường Phillips ngắn hạn.
• Điều này dẫn đến thất nghiệp cao tạm thời.
• Cái giá của việc giảm lạm phát phụ thuộc vào tốc 
độ điều chỉnh giảm của kì vọng về lạm phát.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_vi_mo_1_chuong_10_su_danh_doi_trong_ngan_h.pdf