Bài giảng Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Phạm Tiến Dũng

CHƯƠNG 1: KHÔNG KHÍ VÀ MÔI TRƯỜNG.

I - KHÁI NIỆM CHUNG:

MÔI TRƯỜNG : là tập hợp tất cả các thành phần vật chất bao quanh sự vật có khả

năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật, vật thể hay sự kiện.

Môi trường sống của con người là tổng hợp các yếu tố vật lý hóa học, kinh tế, xã

hội bao quanh có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân và của từng cộng

đồng. Môi trường sống của loài người là tất cả những gì có và đang diễn ra trong vũ trụ và

thái dương hệ.

Môi trường sống của con người được chia theo mục đích và nội dung nghiên cứu

thành:

-Môi trường thiên nhiên: bao gồm các yếu tố thiên nhiên như: vật lý, hóa học

(được gọi chung là môi trường vật lý) và sinh học tồn tại khách quan, ít chịu sự chi phối

của con người.

pdf 61 trang phuongnguyen 7580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Phạm Tiến Dũng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Phạm Tiến Dũng

Bài giảng Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Phạm Tiến Dũng
 BÀI GIẢNG
 KIỂM SOÁT Ô NHIỄM 
MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
 BIÊN SOẠN : TS PHẠM TIẾN DŨNG
 Tp. HCM 02 - 2008
 1
 CHƯƠNG 1: KHÔNG KHÍ VÀ MÔI TRƯỜNG.
 I - KHÁI NIỆM CHUNG:
 MÔI TRƯỜNG : là tập hợp tất cả các thành phần vật chất bao quanh sự vật có khả 
năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật, vật thể hay sự kiện.
 Môi trường sống của con người là tổng hợp các yếu tố vật lý hóa học, kinh tế, xã 
hội bao quanh có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân và của từng cộng 
đồng. Môi trường sống của loài người là tất cả những gì có và đang diễn ra trong vũ trụ và 
thái dương hệ.
 Môi trường sống của con người được chia theo mục đích và nội dung nghiên cứu 
thành:
 -Môi trường thiên nhiên: bao gồm các yếu tố thiên nhiên như: vật lý, hóa học 
(được gọi chung là môi trường vật lý) và sinh học tồn tại khách quan, ít chịu sự chi phối 
của con người.
 -Môi trường xã hội: gồm các mối quan hệ tương tác giữa con người và con người.
 -Môi trường nhân tạo: gồm các yếu tố vật lý, hóa học, xã hội do con người tạo ra 
và chịu sự chi phối của con người.
 Các thành phần của môi trường luôn tồn tại ở dạng vận động, chuyển hóa trong tự 
nhiên, diễn ra theo chu trình và thường ở dạng cân bằng. Sự cân bằng này đã đảm bảo cho 
sự sống phát triển ổn định. Khi bị mất cân bằng do xảy ra các sự cố ,môi trường sống sẽ 
vận động và tạo lập sự cân bằng mới.Điều đó sẽ tác động tới con người và sinh vật ở phạm 
vi toàn cầu hay từng khu vực.
 Trong môi trường thiên nhiên, trái đất là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất 
tới con người. Về mặt vật lý trái đất được phân chia thành:
 -Môi trường đất (Thạch quyển) bao gồm lớp đất sâu chừng 60  80 km trên lục địa 
và 2  8 km trên đáy đại dương. Thành phần hóa học và tính chất vật lý của nó tương đối 
ổn định và có ảnh hưởng lớn đến sự sống.
 -Môi trường nước (Thủy quyển) là phần nước của vỏ trái đất bao gồm biển - hồ -
sông - suối - nước ngầm và băng tuyết.
 -Khí quyển (môi trường khí) là lớp không khí trên bề mặt trái đất. 
 SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG là các tai biến hay rủi ro do biến đổi bất thường của thiên 
nhiên hay do quá trình hoạt động của con người làm suy thoái môi trường nghiêm trọng.
 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG là sụ biến đối môi trường theo hướng bất lợi cho cuộc 
sống của con người và hệ sinh quyển. Mà sự ô nhiễm đó chính do hoạt động của con 
người gây ra với quy mô, phương thức và mức độ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp tác 
động làm thay đổi mô hình, thành phần hóa học, tính chất vật lý và sinh học của môi 
trường.
 Bụi: là tổng các phần tử chất rắn khuếch tán trong không khí do bị cuốn vào, bị 
tung vào ( ví dụ như do mài, đổ đất cát)
 Tùy theo bản chất hóa học và kích thước mà hạt bụi có thể tồn tại lâu trong không 
khí hay bị hắt ra khỏi dòng không khí. Thông thường, các hạt bụi có kích thước 10 m 
khuếch tán trong không khí theo chuyển động Brao hay lắng với vận tốc đều xuống đất 
nên được gọi là bụi bay, bụi lơ lửng những hạt có kích thước > 10 m lắng có gia tốc 
trong không khí nên còn gọi là bụi lắng.
 Những hạt bụi cực nhỏ bắt nguồn từ sự ngưng kết hơi vật liệu hay bay lên từ các 
phán ửng hóa học còn được gọi là fumes (mù).
 -SƯƠNG: là tổng hợp các giọt chất lỏng phân tán trong không khí khi ngưng hơi 
chất lỏng hay chất lỏng bị phun, bị cuốn vào không khí.
 -KHÓI: bao gồm các hạt vô cùng nhỏ cácbon hay mồ hóng, hình thành do quá 
trình cháy không hết nhiên liệu như dầu mỏ, than cốc khói chứa các giọt cũng như các 
 2
hạt khô.
 -HƠI: là dạng khí từ các chất mà bình thường chúng ở dạng rắn hay lỏng. Chúng 
hòa trôn hoàn toàn với không khí và có thể trở thành hỗn hợp gây nổ.
 -KHÍ: lànhững chất dạng khí hòa trộn vào không khí. Chúng có thể trở về trạng 
thái rắn hay lỏng ở điều kiện nhiệt độ và áp suất nào đó.
 -Phần tử sống: là tổng hợp các cơ thể sống phân tán trong không khí như vi khuẩn, 
bào tử nấm
 II. KHÔNG KHÍ:
 Nhân loại hàng ngày sống và làm việc trong bầu không khí bao quanh mình. Do 
vậy luôn luôn có một tác động qua lại giữa bầu không khí và con người ví dụ như: trao đổi 
Oxy và Cacbonic; trao đổi nhiệt; làm phát sinh bụi và hơi độc 
 1. Thành phần hóa học:
Không khí trong tự nhiên là một hỗn hợp bao gồm các thành phần hóa học sau:
 Bảng 1-1: Thành phần hóa học của không khí khô:
 Ni tơ 78,09% Ô xy 20,94% Agon 0,93%
 Cac bô nic 0.032% Nê ông 18 ppm Hê li 5,2 ppm
 Mê tan 1,3 ppm Kripton 1,0 ppm Hyđro 0,5 ppm
 CO 0,1 ppm Hơi nước.
 Hỗn hợp của không khí khô và hơi nước tạo thành không khí ẩm.
 2. Thông số vật lý của không khí ẩm:
 a. Nhiệt độ: là thông số chỉ mức độ nóng lạnh của không khí. Nó được đo trên 
nhiệt kế và biểu thị trên 2 đơn vị đo thường gặp là độ bách phân và độ 0F. trong tính toán 
kỹ thuật, nó còn được tính bằng độ tuyệt đối 0K.
 Nhiệt độ không khí xung quanh biến thiên liên tục theo thời gian do sự thay đổi 
của các yếu tố khí hậu và sự hoạt động của con người. Đây cũng là thông số được đo và 
ghi nhận liên tục ở các trạm quan trắc khí tượng.
 Cần nhận biết một vài loại nhiệt độ sau:
 -Nhiệt độ khô của không khí là nhiệt độ đo được bằng nhiệt kế đặt trực tiếp trong 
không khí có được che chắn kỹ khỏi các nguồn bức xạ.
 -Nhiệt độ ướt của không khí ẩm là nhiệt độ đo được bằng nhiệt kế có bầu được bao 
quanh một lớp gạc mỏng tẩm ướt nước.
 -Nhiệt độ bức xạ là nhiệt độ đo bằng nhiệt kế mà bầu của nó đặt trong tâm của quả 
cầu kín bằng đồng được nhuộm đen mặt ngoài. Còn gọi là nhiệt kế cầu đen.
 b. Độ ẩm:
 -Độ ẩm tuyệt đối: là thông số chỉ lượng hơi nước trong 1 m3 không khí. Nó là một 
đại lượng phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và phân áp suất hơi nước Pn (mm Hg)
 1058 P
 f n 1 
 t
 1 
 273
 Trong đó : f – Độ ẩm tuyệt đối g/m3
 t- nhiệt độ khối không khí 0C.
 -Dung ẩm: là trọng lượng hơi nước chứa trong khối không khí có phần khô là 1 
kg. W
 d g / kg
 G
 P P ( 2 )
 d 623 n 623 n g / kg
 Pk P PK
 G = 1 kg. Trọng lượng khối khí khô = 1 kg.
 3
 W- lượng hơi ẩm g.
 Pn- Áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí ẩm.
 Pk- Áp suất riêng phần của không khí khô trong không khí ẩm.
 P = Pn + Pk - Áp suất khí quyển tại vị trí khảo sát.
 -Độ ẩm tương đối:
 Không khí ẩm trong một điều kiện nhất định về áp suất và nhiệt độ chỉ chứa được 
tối đa một lượng hơi ẩm nhất định. Khi quá lượng đó, hơi nước sẽ ngưng tụ thành giọt. Đó 
là trạng thái bảo hòa hơi nước của không khí ẩm. Trong cùng một áp suất, ứng với mỗi 
nhiệt độ, ta có một áp suất riêng phần bão hòa của hơi nước trong khối không khí ẩm.
 Độ ẩm tương đối của không khí ẩm là tỷ lệ giữa áp suất riêng phần của hơi nước 
trong khí ẩm và áp suất riêng phần của hơi nước khi khối khí đã bão hòa ở cùng một nhiệt 
độ.
 P
 100 n
 bh % (3) 
 Pn
 Ta có mối quan hệ giữa dung ẩm và độ ẩm tương đối.
 Pbh
 n g/kg (4)
 d 623x bh
 P Pn
 c. Trọng lượng riêng của không khí ẩm: là trọng lượng của một khối khí ẩm có thể 
tích là 1 đơn vị.
 Pbh 3
   ,0176 n (5) Kg/m
 ka kk 273 t
 Trong đó : kk Trọng lượng riêng của không khí khô.
 Qua đây ta thấy rằng: trong cùng một nhiệt độ và áp suất trọng lượng riêng của 
không khí ẩm nhỏ hơn trọng lượng riêng của không khí khô.
 P 3
  ,0 465 (6) kg/m
 kk 273 t
 d. Nhiệt dung của không khí ẩm: là lượng nhiệt chứa trong một khối khí ẩm có 
 phần khô là 1 kg.
 d
 I ,0 236 t (597 3, ,0 44 t) Kcal/kg (7)
 1000
 3. Biểu đồ I-d hay tk tu của không khí ẩm:
 Trên H-1 là biểu đồ I-d của không khí ẩm ở áp suất khí quyển 760 mm Hg . Biểu 
đồ biểu thị quan hệ của các thông số cơ bản của không khí ẩm như : t , d , I , Phn , . Trên 
biểu đồ có các họ đường:
 Đường đẳng nhiệt độ t=const
 Đường đoạn nhiệt I=const
 Đường đẳng dung ẩm d=const
 Không khi trên đường bão hoà hơi nước =100%
 4
 t oC d g/kg
 H-1: Biểu đồ I-d của không khí ẩm và 
 quá trình biến đổi trang thái không khí.
 Trên hình vẽ H-1 biểu diễn các quá trình biến đổi trạng thái không khí theo các 
chiều hướng :
 AB-làm mát đoạn nhiệt AC-Sấy nóng đoạn nhiệt
 AD- làm lạnh đẳng dung ẩm AE-Sấy nóng đẳng dung ẩm
 Góc I – Làm nóng+làm ẩm Góc II – Làm lạnh + làm ẩm
 Góc III – Làm lạnh + làm khô Góc IV – Làm nóng + làm ẩm
 ts – Nhiệt độ điểm sương tu – nhiệt độ đoạn nhiệt
 III. KHÍ QUYỂN VÀ CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU:
 A. Khí quyển:
 Bầu không khí bao quanh trái đất được gọi là khí quyển. Nó có chiều dày ước 
khỏang 120  140 km và càng lên cao không khí càng loãng.
 Có thể chia khí quyển làm 4 tầng theo chiều cao:
 -Sát mặt đất là tầng đối lưu có chiều cao khoảng 10  12 km là giới hạn phạm vi 
của các hiện tượng thời tiết như mây, mưa, bão, gió 
 -Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu, có giới hạn ở độ cao khoảng 50 km.
 -Tầng trung gian nằm trên tầng bình lưu và giới hạn ở độ cao khoảng 90 km.
 -Tầng nhiệt nằm trên tầng điện ly và lớp ngoài cùng.
 Hình H-2 cho thấy biến thiên nhiệt độ dọc theo chiều cao khí quyển.
 Một đặc điểm của bầu khí quyển là khả năng ngăn cản và cho qua rất khác nhau 
các loại tia bức xạ mặt trời. Trên hình H-3 cho thấy các tia bức xạ mặt trời có bước sóng 
từ tia gamma 10-7 m tới bức xạ Radio 108 m thì chỉ có một nhóm nhỏ các tia tử ngoại, 
toàn bộ ánh sáng nhìn thấy và 1 phần tia tử ngoại là tới được trái đất. 
 Trên vùng bức xạ Radio cũng chỉ có một khoảng hẹp các tia có thể xuyên qua 
được tới mặt đất. Số lượng lớn các tia bức xạ mặt trời bị hấp thu, phản xạ trong tầng điện 
ly và một phần trong tầng bình lưu.
 5
 H-2: Biến thiên nhiệt độ H-3: Đặc tính của khí quyển 
 theo độ cao khí quyển với sự xuyên suốt các tia vũ trụ.
 B.Các yếu tố khí hậu:
 1-Mặt trời và bức xạ mặt trời:
 Mặt trời là một khối khí nóng khổng lồ có nhiệt độ khoảng 6.0000K luôn phát năng 
lượng ra xung quanh dưới dạng các tia bức xạ ở các dải sóng khác nhau.
 Trong thái dương hệ, mặt trời được xem là đứng yên và trái đất quay quanh mặt 
trời với chu kỳ 1 vòng và 1 năm. Song song đó, trái đất tự quay quanh trục của mình với 
chu kỳ 1 ngày 1 vòng. Trục của trái đất nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033'. 
Điều này khiến cho lượng bức xạ mặt trời chiếu tới trái đất không đều theo các chu kỳ thời 
gian ngày và năm.Gọi góc giữa tia mặt trời và mặt phẳng xích đạo là góc xích độ  thì góc 
 thay đổi từ 2302 Bắc tới 2302 Nam theo chu kỳ 1 năm ứng với các vị trí của trái đất trên 
đường hoàng đạo. Chúng ta coi ngày góc  = 0 là ngày xuân phân và thu phân và ngày có 
góc  = 2302 Bắc là ngày hạ chí và  = 2302 Nam là ngày đông chí. Từ một điểm ở nam 
bán cầu thì hai ngày hạ chí và đông chí đổi vị trí cho nhau.
 Do tại các thời điểm trong ngày và năm, góc của tia bức xạ mặt trời với mặt phẳng 
ngang khác nhau và khoảng cách từ một điểm tới mặt trời khác nhau nên lượng bức xạ 
mặt trời liên tục có sự thay đổi. Người ta thường đo bức xạ mặt trời thông qua đơn vị 
cường độ bức xạ mặt trời.
 Cường độ bức xạ mặt trời là lượng bức xạ gửi tới 1 đơn vị diện tích trong một đơn 
vị thời gian. Thường được dùng là Kcal/cm2 hay Wat/m2.
 Bức xạ mặt trời chiếu tới trái đất có bước sóng trong khoảng  = 0,17 tới 4 m, tập 
trung nhất trong khoảng từ 0,4  1 m. trong đó 50% năng lượng nằm trong phổ ánh sáng 
nhìn thấy ( 0,38  0,76 m); 43% trong phổ hồng ngoại (< 0,76 m) và còn lại trong phổ 
tử ngoại.
 Trong quá trình xuyên qua khí quyển, 1 phần năng lượng các tia bức xạ mặt trời bị 
các chất khí hấp thụ, một phần khác bị mây phản xạ. Phần năng lượng bị khí quyển hấp 
thu sẽ phát ra bức xạ thứ cấp, bức xạ này cùng với phần phản xạ của mây chiếu xuống trái 
 6
đất tạo thành tán xạ của bầu trời. Phần bức xạ mặt trời chiếu được xuống mặt đất được gọi 
là trực xạ. Do vậy tổng lượng bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất I là tổng của 2 thành 
phần: trực xạ S và tán xạ D.
 I = S + D ( 8 )
 Tổng lượng bức xạ mặt trời là thông số được các trạm quan trắc khí tượng đo 
thường xuyên và liên tục trên mặt phẳng ngang song song với mặt đất.
 Nước việt nam nằm trải dài từ 22022' Bắc tới 8020' Bắc và đều nằm gọn trong nội 
chí tuyến Bắc nên cả nước có số giờ nắng trong ngày cao; ngắn nhất là 10h30' và dài nhất 
là 11h30'. Càng vào phía nam độ dài ngày càng kéo dài hơn. Trên mọi miền một năm có 2 
lần mặt trời đi qua thiên đỉnh, khi đó tia nắng gần như chiếu thẳng góc với mặt đất.
 Cường độ bức xạ mặt trời cao nhất đạt tới 1,6  1,8 Calo/cm2 phút. Lượng tán xạ 
rất lớn, chiếm tới hơn 50% tổng xạ mặt trời. Nguyên nhân là do trời mây nhiều và độ ẩm 
cao. Chỉ trong những ngày trời trong xanh lượng tán xạ mới giảm xuống 30  40 %.
 2 - Gió:
 Gió là hệ quả của hoạt động tương tác qua lại giữa các tâm cao áp và thấp áp trong 
bầu khí quyển. Các khối không khí dịch chuyển từ tâm cao áp sang tâm thấp áp tạo thành 
gió. Tùy thuộc vào địa hình và nhiệt độ vùng nó đi qua mà gió có mang hay không mang 
theo mây, mưa và dông.
 Gió được biểu thị bởi 3 đặc trưng cơ bản:
 -Hướng gió: chia thành 16 hướng từ 4 hướng cơ bản: Đông, tây, Nam, Bắc.
 -Tốc độ chuyển động: theo vận tốc chia thành các cấp.
 -Tần suất là tỷ số giữa số lần xuất hiện gió trên hướng đó với số liệu toàn bộ quan 
trắc được.
 Bảng 1-1: Phân cấp gió.
 Cấp gió Hiện tượng nhận biết Tốc độ Tốc độ 
 km/h m/s
 Cấp 0 Lặng gió, các vật trên mặt đất đứng yên. < 1 < 0,3
 Cấp 1 Gió rất nhẹ, lay động ngọn khói bốc lên. 1-5 0,3~1,4
 Cấp 2 Gió nhẹ, lá cây xào xạc 6-11 1,4~3,1
 Cấp 3 Gió nhỏ, lá và cành nhỏ hơi rung động. 12-19 3,1~5,3
 Cấp 4 Gió vừa, cành cây con bị lay động. 20-28 5,3~7,8
 Cấp 5 Gió khá mạnh, cây nhỏ đu đưa, mặt hồ ao gợn sóng. 29-38 7,8~10,6
 Cấp 6 Gió mạnh, cành lớn lung lay 39-49 10,6~13,6
 Cấp 7 Gió khá lớn, cây to rung chuyển. 50-61 13,6~16,9
 Cấp 8 Gió lớn, cây nhỏ bị gãy, rất khó đi ngược gió. 62-74 16,9~20,6
 Cấp 9 Gió rất lớn, làm hư hại nhà cửa. 75-88 20,6~24,4
 Cấp 10 Gió bão làm gây bật rễ, đổ nhà. 89-102 14,4~28,3
 Cấp 11 Gió bão lớn, sức phá hoại mạnh. 103-105 28,3~29,2
 Cấp 12 Gió bão rất to, sức phá hoại mạnh. >105 >29,2
 Trở lên
 -Người ta quan trắc gió tại các trạm khí tượng và thể hiện trên Hoa Gió theo từng 
thời kỳ hay theo mùa. Chữ số giữa vòng là tần suất lặng gió. Chiều dài mỗi hướng là tần 
suất của hướng. Có thể có thêm cánh đuôi trên mỗi hướng với qui ước 1 đuôi = 1m/s chĩ 
tốc độ trung bình trên hướng đó trong khoảng thời gian quan trắc.
 -Thông thường gió đổi hường theo mùa và biến đổi tốc độ theo thời gian trong 
ngày. Ban đêm, gió gần mặt đất có tốc độ rất nhỏ và tăng dần khi mặt trời mọc và lớn nhất
vào buổi trưa và sau đó giảm dần. Chỉ những ngày nhiều gió và ngày có trời mây u ám thì 
gió ít biến đổi.
 7
 Bảng 1-2: Số liệu gió trạm TÂN SƠN NHẤT - trung bình năm:
 TS lặng B ĐB Đ ĐN
 gió % TS V TS V TS V TS V
 11,2 12,8 2,6 9,6 2,2 11,7 2,6 17,4 2,2
 N TN T TB
 TS V TS V TS V TS V
 12,6 3,8 13,2 3 16,7 3 5,9 2,8
 TS- tần suất gió theo hướng % V – Tốc độ trung bình trên hướng m/s
 CHƯƠNG II
 MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ - NGUỒN THẢI – CHẤT Ô NHIỄM
 TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
 I- CÁC CHẤT GÂY Ô NHIỄM MTKK VÀ TÁC HẠI:
 1/- Ôxit lưu huỳnh:
 Trong hai loại oxýt lưu huỳnh thì sunfurơ SO2 đáng được quan tâm hơn cả vì có số 
lượng lớn hơn nhiều so với anhyđric sunfuric: SO3. Hai loại khí này sinh ra nhiều nhất là 
d ... g ồn.
 Tiếng ồn ở các công trình xây dựng trong khu dân cư sinh ra do các hoạt động của 
 máy ủi, máy khoan đá, máy đập bê tông, cưa, máy nén, búa máy, máy trộn bê 
 tông
• Tiếng ồn trong nhà: Con người tiếp xúc thường xuyên và nhiều nhất là nguồn tiếng ồn 
gây ra trong nhà. Trong đó, ta xét đến các dạng lan truyền tiếng ồn :
 Tiếng ồn lan truyền trong không khí còn gọi là tiếng ồn không khí từ tiếng nói, 
 tiếng của các đài thu phát thanh, tivi, cát-sét,
 Tiếng ồn va chạm. Tiếng ồn do va chạm truyền qua tường, sàn bê tông và lan đến 
 các căn hộ bên cạnh. Tiếng ồn va chạm có thể là tiếng bước chân, tiếng đóng 
 đinhtiếng ồn do chuyển động của các thiết bị quay trong nhà như quạt, máy 
 giặt
 Tiếng ồn khí động sinh ra do chuyển động rối của khí và hạt rắn trong đường ống 
 công nghệ trong nhà xưởng như tiếng ồn trong ống khói (thường vào khoảng 87-95 
 dBA)
Phân loại theo tần số: Con người có thể nghe thấy âm thanh ở tần số 16-20.000 Hz. 
Khoảng tần số mà tai người nhạy cảm nhất với âm thanh là từ 1000 đến 5000Hz nên 
Người ta hay chú ý đến khoảng tần số này khi cần hạn chế tiếng ồn. 
 o Tiếng ồn tần số cao: Phát ra từ các vật quay nhanh như tiếng máy mài, Tiếng rít 
 của phanh xe hay tiếng rít của động cơ máy bayLoại tiêng ồn này tắt nhanh khi 
 tăng khoảng cách tơi nguồn gây ồn.
 o Tiếng ồn tần số thấp: như tiếng trống, tiếng sấmlan truyền được xa hơn và khó 
 bị hấp thu hơn.
1.3: Tác hại của tiếng ồn.
 Tiếng ồn ảnh hưởng đến con người không chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất 
vật lý mà chủ yếu phụ thuộc vào sự cảm thụ tâm lý của con người. Nhìn chung, bất cứ 
tiếng ồn nào có trong môi trường đều là ô nhiễm vì nó hạ thấp chất lượng cuộc sống.
 Tiếng ồn tác động lên con người ở 3 khía cạnh:
• Che lấp âm thanh cần nghe. Làm suy giảm phản xạ tự nhiên của người với âm thanh.
• Gây bệnh đối với thính giác và hệ thần kinh, gián tiếp gây ra bệnh tim mạch. 
Tiếp xúc với tiếng ồn cao lâu ngày dẫn tới bệnh đãng trí và bệnh điếc. Tiến triển bệnh với 
biểu hiện giai đoạn đầu giảm sức nghe, không nghe thấy tiếng động nhỏ. Giai đoạn tiếp 
theo là tai bị nghễnh ngãng, sau khi ngưng tiếp xúc với tiếng ồn một thời gian vài tiếng 
 54
hay lâu hơn mới phục hồi thính giác; Cuối cùng là tai trong bị tổn thương, dây thần kinh 
thính giác teo lại, người bệnh không nghe được tiếng nói chuyện.
• Tiếng ồn còn có thể làm suy yếu về thể lực, suy nhược thần kinh và làm giảm hiệu quả 
làm việc đối với một số người. Nếu tiếng ồn đạt tới 100 dB thì nó không chỉ gây bệnh tâm 
thần mà còn gây tổn thương đối với phần tai trong. Đặc biệt, một số người có thể khó chịu 
ngay cả với những tiếng thầm thì, hoặc tiếng tích tắc của đồng hồ. Tiếng ồn có thể làm 
gián đoạn suy nghĩ, do đó sẽ làm giảm hiệu quả công tác. Tất cả các tác động này dẫn đến 
những biểu hiện xấu về tâm lý, sinh lý, bệnh lý, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động, có 
nghĩa là ảnh hưởng đến cuộc sống của con người.
 Tiếng ồn có tác động xấu đối với xã hội thể hiện bằng các tác động sau đây:
 Thường xuyên quấy rầy giấc ngủ:
Vào ban đêm, nếu tiếng ồn vượt 45~50dBA thường xuyên, con người có thể bị mất ngủ, 
khó ngủ, hoặc giấc ngủ không sâu do bị đánh thức bởi tiêng ồn. Sau khi ngủ, nếu bị tiếng 
ồn đánh thức sẽ gây nên tâm lí khó chịu. Thiếu ngủ sẽ gây nên những tác động nặng nề về 
tâm sinh lý đối với cuộc sống con người.
 Tác dụng nhiễu đối với thông tin:
 Ở những nơi quá ồn, việc trao đổi thông tin cũng bị ảnh hưởng chất lượng. Ở mức ồn 
70 dB là đã có tác động xấu đối với trao đổi thông tin công cộng. Mức cường độ âm thanh 
lớn nhất mà có thể không gây tác động đến trao đổi thông tin vào khoảng 55dB. Việc trao 
đổi thông tin rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, trong công tác quản lý, giáo dục
1.4 ĐO TIẾNG ỒN VÀ GIỚI HẠN CHO PHÉP:
1.4.1 Mức ồn cho phép
Các mức ồn cho phép được cho trong các tiêu chuẩn về tiếng ồn gồm:
 o TCVN 5949-1995. âm học. Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. Mức ồn
 o tối đa cho phép.
 o TCVN 5948-4995. âm học. Tiếng ồn phương tiên giao thông vận tải đường bộ.
 o Mức ồn tối đa cho phép.
 o TCVN 3985:1999. Âm học. Mức ồnc ho phép tại các vịt rí làm việc.
 o TCVS 3733/ 2002. Mức ồn cho phép tại các vị trí lao động.
1.4.2 Đo tiếng ồn. 
 Đo đạc tiếng ồn trong môi trường phải theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5964:1995 
 (Mô tả và đo tiếng ồn môi trường. Các đại lượng và phương pháp đo chính).
 Việc chọn vị trí đo tiếng ồn phụ thuộc vào mục đích được quy định trong các tiêu 
 chuẩn tương ứng. Nếu không có quy định của các tiêu chuẩn cụ thể khác, vị trí đo cần 
 tuân thủ các yêu cầu sau:
 o Nơi đo cần cách cấu trúc phản xạ âm khoảng 3,5m (như các tấm tường 
 phẳng lớn), để tránh ảnh hưởng của nhiễu phản xạ. Độ cao để tiến hành đo 
 là 1,2 đến 1,5m trên mặt đất.
 o Nên chỉnh hướng micro sao cho có hướng phù hợp với mục đích đo.
 o Nếu đo trong vùng làm việc của công nhân thì nên đo không quá gần công 
 nhân 0,5m.
 Thiết bị đo tiếng ồn: 
 Thiết bị đo được thiết kế để biến đổi các dao động áp suất không khí thành các dao 
động điện từ ở các microphone. Máy đo thường có bộ đổi mạng đặc tính tần số A, B, C 
hay “lin’. Thông thường hay dùng mạng đặc tính tần số A vì mạng này tương đối phù hợp 
với cảm quan của tai người. Các máy còn có khả năng đo giá trị tức thời hay trung bình 
tích phân trong những khoảng thời gian hẹn trước.
 55
2 CÁC BIỆN PHÁP GIẢM Ô NHIỄM TIẾNG ỒN:
 Có 3 bước giảm ô nhiễm tiếng ồn là: Kiểm soát nguồn phát sinh tiếng ồn, kiểm 
soát trên đường lan truyền hay dùng thiết bị bảo vệ cá nhân.
2.1 Giảm tiếng ồn tại nguồn:
 Chọn vị trí đặt máy thích hợp: Bố trí các nơi làm việc cần yên tĩnh ở vị trí cách xa 
 nguồn ồn. Đánh giá mức ồn trước khi lắp đặt, bố trí các thiết bị mới
 Thay thế các thiết bị hay chi tiết đã hư hỏng, quá hạn sử dụng bằng các thiết bị mới, 
 hoạt động êm hơn.
 Cân bằng tốt các vật quay để giảm rung động phát sinh tiếng ồn cơ khí. Đặt các máy 
 có rung động gây ồn lên các bệ đàn hồi để chống lan truyền rung động vào kết cấu nhà 
 gây ồn.
 Nguồn gây tiếng ồn khí động : sự chuyển động của các dòng khí có tốc độ cao gây ra 
 tiếng ồn khí động, đặc biệt là sau các ống phun hay quạt gió tăng áp. Cần cải thiện chế 
 độ chảy của dòng khí nếu có thể. 
 Làm ống giảm âm thanh cho các ống thải khí của động cơ nổ như máy phát điện, xe 
 hơi, xe máy, máy tầu thủy
 Bao bọc nguồn ồn bằng vỏ cách âm. Ví dụ làm vỏ cách âm cho máy phát điện, quạt 
 gió hay máy nén khígây tiếng ồn. Vỏ cách âm của thiết bị thường có nhiều lớp. Bên 
 ngoài là thép lá dày 2ly có gân tăng cứng; phía trong có lớp vật lịêu xốp có các lỗ rỗng 
 nhỏ thông với nhau, tiếp theo là lớp vải lót và lớp tôn lỗ để bảo vệ lớp vật liệu xốp.
 Làm các hệ thống thiết bị tiêu âm trên các hệ thống thổi gió để giảm tiếng ồn lan 
 truyền trong đường ống. Loại thiết bị này thường là các khoang rỗng có kích thước lớn 
 phía trong có các tấm vật liệu hút âm bố trí song song nhau dọc chiều dòng không khí 
 và ở các bên vách thiết bị.
2.2 Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền:
 Trong nhà xưởng: 
 o Bố trí các tấm vật liệu hút âm trên trần, trên tường, treo trong không gian nhà 
 xưởng để hấp thu âm lan truyền trong không khí và phản xạ từ các vật dụng 
 khác.
 o Các cửa đi lại, cửa sổ thông gió nên treo các rèm để hấp thu và ngăn tiếng ồn 
 truyền ra ngoài.
 Khi lan truyền trong không khí, sóng âm bị mất dần năng lượng nên mức âm thanh 
 cũng giảm bớt. Có thể dùng công thức sau để tỉnh gần đúng mức giảm tiếng ồn:
 Với nguồn điểm: 1 a
 r2 
 L 20lg dB 
 r1 
 Với nguồn đường: ΔLd = ΔL / 2 (dB)
Trong đó: r1 – Khoảng cách đo tiếng ồn ban đầu (thường = 1m).
 r2 – Khoảng cách từ điểm tính toán tới nguồn tiếng ồn (m).
 a – Hệ số kể đến khả năng hấp thu tiếng ồn của mặt đất. 
 a = -0,1 đối với mặt đường nhựa và bê tông.
 a = 0 đối với mặt đất trống.
 a = 0,1 đối với mặt đất trồng cỏ.
 Khi bố trí các tuyến đường cao tốc có tiếng ồn cao đi qua các khu dân cư, cần thiết 
 phải có dải phân cách với khu nhà ven đường bằng tường chắn âm. Tường chắn âm có 
 thể là tường xây hay các dải cây xanh có nhiều tầng tán lá sát từ mặt đất tới ngọn để 
 56
 ngăn cản và hấp thu tiếng ồn. Các lọai cây xanh thân gỗ có tán cao trên 2~3m có rất ít 
 tác dụng ngăn cản và hấp thu tiếng ồn.
 Các khu công nghiệp ở gần khu dân cư cũng phải bố trí các dải cây xanh cách ly này 
 để ngăn tiếng ồn ảnh hưởng tới xung quanh.
 Có thể tính độ giảm tiếng ồn từ đường giao thông qua dải cây xanh bằng công thức 
 sau:
 Z
 LCX Ld 5,1 Z   iB dB 
 1
 Trong đó:
 ΔLCX = Mức giảm tiếng ồn qua các dải cây xanh và khoảng trống (dB).
 ΔLd – Mức giảm tiếng ồn khi không có dải cây xanh. (dB).
 Z = số dãy cây xanh.
 Bi = Chiều rộng (tính bằng mét) của các dải cây xanh.
 β = Hệ số tiêu âm của tán cây lá rộng. β = 0,12~0,17 dB/m.
 Tường chắn âm:
 - Là các loại tường xây hay công trình chắn giữa 
nguồn âm thanh và người nghe. Phía sau tường chắn 
và công trình có các bóng âm làm giảm mức âm thanh 
nhiều hơn so với khi không có công trình.
 - Chiều dài của bóng âm được tính như sau:
 L = B2 x f / (4 x C) (m).
Trong đó: B- Chiều rộng của màn chắn (m)
 f- Tần số của âm thanh. (Hz).
 C- Tốc độ truyền âm trong không khí. (m/s).
 - Mức âm thanh giảm từ N tới M sau màn chắn dài vô hạn L là một hàm số phụ 
 thuộc vào biểu thức: b
 a
 M
 x = (a+b-c) = [0,005~ 6] (m) .
 N
 L = 2,7721Ln(x) + 18,592 (dB) c
 - Khi màn chắn dài hữu hạn, mức âm thanh giảm Lhh từ N tới M sau màn chắn là:
 Lhh = Lmin+   d 
 Lmin – Độ giảmmức cường độ âm nhỏ nhất trong L  và L  sau màn chắn. Tra bảng 
theo ( L & 1) và ( L & 2). 
  Số hiệu chỉnh. Tra bảng theo hiệu số L  và L .
 Bảng xác định  d theo hiệu số L  và L .
Hiệu số L  và L  0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 24
  d 0 0,8 1,5 2 2,4 2,6 2,8 2,9 2,9 3 3 3
 57
 Bảng các định giá trị L  và L theo độ giảm âm thanh khi tường dài hữu hạn L và 
 góc 
 
  45 50 55 60 65 70 75 80 85
 L 
 6 1,2 1,7 2,3 3 3,8 4,5 5,1 5,7 6
 8 1,7 2,3 3 4 4,8 5,6 6,5 7,4 8
 10 2,2 2,9 3,6 4,8 5,8 6,8 7,8 9 10
 12 2,4 3,1 4 5,1 6,2 7,5 8,8 10,2 11,7
 14 2,6 3,4 4,3 5,4 6,7 8,1 9,7 11,5 13,3
 16 2,8 3,6 4,5 5,7 7 8,6 10,4 12,4 15
 18 2,9 3,7 4,7 5,9 7,3 9 10,8 13 16,8
 20 3,2 3,9 4,9 6,1 7,6 9,4 11,3 13,7 18,7
 22 3,3 4,1 5,1 6,3 7,9 9,8 11,9 14,5 20,7
 24 3,5 4,3 5,6 6,5 8,2 10,2 12,6 15,4 22,6
 M
 Sơ đồ xác định Tường chắn
 góc a1 và a2 tử M 
 và tường chắn dài 
 hữu hạn.
 
 Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
 Các phương tiện bảo vệ tai đặc biệt hữu dụng dối với công nhân trong các nhà máy và 
thợ xây dựng, khai thác tiếp xúc với nguồn ồn lớn do nghề nghiệp. Loại thường dùng là 
nút tai chống ồn và chụp bịt tai chống ồn. Chụp tai cho hiệu qủa cao hơn là nút tai chống 
ồn. Khi sử dụng, tuỳ theo nền tiếng ồn và tần số tiếng ồn cao hay thấp mà chọn loại nào 
cho phù hợp. Bất lợi của biện pháp này là gây vướng víu và không thoải mái về tâm lý.
 ----------------------------------
 58
 Tài liệu tham khảo:
1/- TRẦN NGỌC CHẤN – Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải. Tập 1,2,3.
2/- LÊ VÂN TRÌNH – Giáo trình kỹ thuật thông gió.
3/-TĂNG VĂN ĐOÀN / TRẦN ĐỨC HẠ - Giáo trình kỹ thuật môi trường.
4/- HOÀNG KIM CƠ - Kỹ thuật lọc bụi và làm sạch khí.
5/- NGUYỄN VĂN PHƯỚC – Quá trình và thiết bị trong công nghiệp hoá học. 
 Tập 13 - Kỹ thuật xử lý chất thải công nghiệp. 
6/- P.Aarne Vesilind / J. Jeffrey Peirce / Ruth F.Weiner - Environmental engineering.
7/- Karl B. Schmelle, Jr., Ph.D.,J.E., and Charles A. Brown, P.E.: - Air pollution control 
 technology handbook.
8/- Nicholas P. Cheremisinoff, Ph.D.: - Handbook of air pollution prevention and control.
9/- Richard W. Boubel; Donald L. Fox. : - Fundamentals of Air Pollution . 3rd Edition.
 59
 MỤC LỤC TRANG
Chương 1: Không khí và môi trường. 2
 I - Khái niệm chung: 
 Các khái niệm cơ bản và định nghĩa về môi trường, bụi và chất ô 
 nhiễm. 
 II. Không khí: 3
 Khái niệm chung về không khí; Thành phần hóa học; Thông số vật 
 lý của không khí ẩm; Biểu đồ I-d hay tk- tu của không khí ẩm:
 III. Khí quyển và các yếu tố khí hậu: 5
 Các lớp khí quyển và tính chất; Các yếu tố khí hậu cơ bản như: Mặt 
 trời và bức xạ mặt trời; Gió.
Chương II: Nguồn thải – chất ô nhiễm- tiêu chuẩn chất lượng 8
 I. Các chất thải gây ô nhiêm MTKK và tác hại:
 1. Ôxit lưu huỳnh: 8
 2. Dioxit cacbon: 8
 3. Cacbon oxit CO: 8
 4. NOx: 8
 5. Clo và HCl: 9
 6. Chì: 9
 7. Hyđrô cacbon: 9
 8. Bụi: 9
 II. Các loại nguồn thải chất gây ô nhiêm môi trường khí: 10
 1. Nguồn thải công nghiệp:
 a. Công nghiệp năng lượng.
 b. Công nghiệp hóa chất: 10
 c. Công nghiệp luyện kim: 11
 d. Công nghiệp vật liệu xây dựng: 11
 e. Khí thải chất ô nhiễm từ lò đốt: 11
 2. Ô nhiễm giao thông: 12
 III. Ảnh hưởng của khí hậu tới con người. 12
 Về cảm giác nhiệt của con người và đánh giá yác động của các yếu 
 tố khi hậu tới con người.
 IV. Kiểm toán nguồn thải: 16
 Các phương pháp tính thải lượng chất gây ô nhiễm từ nguồn.
 V. Đo đạc nồng độ bụi và hơi khí độc trong ồng thải. 17
 Phương pháp, thiết bị và quy trình đo nồng độ bụi và hơi khí độc. 
Chương III: Khuyếch tán chất ô nhiễm trong môi trường không khí.. 21
 I- Chuyển đổi vật chật trong môi trường không khí:
 II- Các yếu tố ảnh hưởng tới sự khuếch tán chất ô nhiễm trong khí 22
 quyển:
 A- Các yếu tố khí hậu : 22
 B- Ảnh hưởng của địa hình, nhà cửa. 23
 III-Phương pháp tính toán sự khuếch tán chất ô nhiêm trong môi 25
trường khí .
 A. Phân loại các nguồn thải chất ô nhiễm: 25
 B. Phương trình vi phân cơ bản khuếch tán chất ô nhiễm vào môi 25
trường khí:
 C. Giới thiệu phương pháp tính toán: 26
 1. Phương pháp của Sutton-Pasquill (pp Gauss):
 60
 2. Phương pháp của Berliand: 30
Chương IV:Giảm thiểu chất ô Nhiễm môi trường khí. 33
 I-Biện pháp cải tiến công nghệ:
 II- Thiết lập hệ thống thu bắt chất gây ô nhiễm tại nguồn. 33
 III -Lọc bụi khí thải: 35
 A-Các thông số của bụi:
 B-các loại thiết bi lắng bụi: 36
 1. Buồng lắng:
 2. Lắng trong trường lực ly tâm (Lọc xoáy). 36
 C. Các loại thiết bị lọc bụi: 40
 1. Lọc bằng vật liệu có lỗ rỗng :
 2. Lọc bằng vải lọc: 41
 D. Lắng trong trường tĩnh điện. 43
 3. Lọc khí độc trong khí thải. 44
 A. Các quy trình:
 1. Quy trình thiêu đốt:
 2. Quy trình hấp phụ : 45
 3. Quy trình hấp thụ: 45
 B. Thiết bị lọc hơi khí độc thường dùng: 46
 1. Buồng phun:
 2. Tháp đệm: 46
 3. Tháp bọt: 47
 C. Các quy trình xử lý khí SO2 48
 1. Hấp thụ khí SO2 bằng nước 48
 2. Xử lý khí SO2 bằng bột đá vôi (CaCO3). 48
 3. Hấp phụ khí SO2 bằng than hoạt tính: 49
 D. Các biện pháp xử lý khí NOx 49
 1. Hấp thụ khí NOx bằng nước.
 2. Hấp phụ khí NOx bằng silicagel, alumogel, than hoạt 50
 tính
 E. Phương pháp xử lý khí clo bằng sữa vôi. 50
Chương V: Kiểm soát ô nhiễm tiềng ồn. 51
 I. Tiếng ồn.
 1. Khái niệm và định nghĩa:
 2. Phân loại tiếng ồn. 53
 3. Tác hại của tiếng ồn. 54
 4. Đo tiếng ồn và giới hạn cho phép. 55
 II. Các biện pháp giảm ô nhiễm tiềng ồn: 56
 1. Giảm tiếng ồn tại nguồn.
 2. Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền. 56
 3. Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân. 57
Tài liệu tham khảo. 58
 61

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kiem_soat_o_nhiem_moi_truong_khong_khi_pham_tien_d.pdf