Bài giảng Kế toán tài chính - Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Nội dung

 Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán

 Các hình thức tiền lương

 Kế toán tiền lương,tiền thưởng và thanh toán với người lao động

 Kế toán các khoản trích theo lương

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:

 Trình bày được các khái niệm về: Tiền lương; quỹ tiền lương của doanh nghiệp; các

khoản (quỹ) trích theo lương , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.

 Phân biệt được các hình thức tiền lương phổ biến.

 Nắm vững mục đích sử dụng cũng như nguồn hình thành (tỷ lệ trích lập) của các quỹ

BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN.

 Nắm vững nội dung kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, các khoản phải

trả người lao động và các quỹ trích theo lương.

pdf 11 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kế toán tài chính - Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán tài chính - Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Bài giảng Kế toán tài chính - Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 31 
BÀI 3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH 
THEO LƯƠNG 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Giáo trình Kế toán tài chính, Chủ biên GS.TS Đặng Thị Loan, Nhà xuất bản đại 
học Kinh tế Quốc dân 2011. 
2. Bài tập kế toán tài chính, Chủ biên PGS.TS Phạm Quang, Nhà xuất bản Đại học 
Kinh tế Quốc dân 2013. 
3. Chuẩn mực số 02 về Hàng tồn kho. 
4. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006 của Bộ Tài chính. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
 Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán 
 Các hình thức tiền lương 
 Kế toán tiền lương,tiền thưởng và thanh toán với người lao động 
 Kế toán các khoản trích theo lương 
Mục tiêu 
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau: 
 Trình bày được các khái niệm về: Tiền lương; quỹ tiền lương của doanh nghiệp; các 
khoản (quỹ) trích theo lương , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. 
 Phân biệt được các hình thức tiền lương phổ biến. 
 Nắm vững mục đích sử dụng cũng như nguồn hình thành (tỷ lệ trích lập) của các quỹ 
BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN. 
 Nắm vững nội dung kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, các khoản phải 
trả người lao động và các quỹ trích theo lương. 
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
32 NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 
Tình huống dẫn nhập 
Chị Nguyễn Thị Lan là công nhân may của công ty may An Lạc thuộc nhóm 2, bậc 4 của thang 
lương A2 được quy định trong Nghị định 205/2004/NĐ-CP có hệ số lương cơ bản là 2,9; hệ số 
phụ cấp khu vực 0,2; phụ cấp chức vụ 0,2; hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu của công ty An 
Lạc là 0,4. Số ngày làm việc thực tế của chị Lan là 20 ngày, số ngày làm việc theo chế độ là 22 
ngày, mức tiền lương tối thiểu theo chế độ 1.150.000 đồng. 
 Giả sử trong tháng 3 năm N, kết quả hạch toán thời gian lao động của chị Lan là: 
o Số công làm việc hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp: 25 công (trong đó công làm 
thêm giờ: 10 công). 
o Số công làm việc hưởng lương theo thời gian: 4 công. 
o Số ngày nghỉ ốm hưởng bảo hiểm ( trợ cấp 100% lương): 3 công. 
o Số ngày được hưởng tiền ăn ca: 19 ngày, mức trợ cấp tiền ăn ca: 50.000 đồng/ngày. 
 Kết quả của chị Lan: Số sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn tính lương là 3000 sản phẩm, 
trong đó số sản phẩm làm thêm là 1000 sản phẩm, đơn giá bình thường là 2000 đồng/sản 
phẩm, đơn giá làm thêm giờ là 3000 đồng/sản phẩm. 
1. Hãy xác định tiền lương tháng của chị Lan trong trường hợp chị Lan hưởng 
lương theo thời gian. 
2. Xác định các khoản trích theo lương của chị Lan. 
3. Hãy xác định thu nhập ban đầu và thu nhập sau khi khấu trừ các khoản trích 
theo lương của chị Lan. 
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 33 
3.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán 
3.1.1. Ý nghĩa 
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. 
Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ 
tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù 
lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện 
bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương. 
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà 
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người 
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. 
3.1.2. Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp 
 Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số 
lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính 
lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí 
nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động. 
 Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các 
phân xưởng, các bộ phận sản xuất - kinh doanh, các 
phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền 
lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, 
đúng phương pháp. 
 Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp 
cho người lao động. 
 Lập các báo cáo về lao động, tiền lượng phục vụ cho công tác quản lý của Nhà 
nước và doanh nghiệp. 
3.2. Các hình thức tiền lương 
3.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian 
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện là việc tính trả lương cho người lao 
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ 
thuật, chuyên môn của người lao động. 
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ. 
 Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. 
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản 
lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không 
có tính chất sản xuất. 
 Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày 
làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức lương 
tháng chia (:) cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường 
được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả 
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
34 NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 
lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ 
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. 
 Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia (:) cho số giờ làm việc 
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người 
lao dộng trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. 
3.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm 
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện là việc 
tính trả lương cho người lao động theo số lượng và 
chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. 
Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc 
phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động 
với thù lao lao động; có tác dụng khuyến khích người 
lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng 
thêm sản phẩm cho xã hội. 
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh 
nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây: 
 Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Với hình thức 
này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản 
phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã 
quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. 
 Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp dụng để trả 
lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ 
vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị... Tuy lao động của 
họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất 
của lao động trực tiếp. 
 Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này, 
ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong 
sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao 
động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, 
lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không bảo đảm đủ ngày công quy 
định... thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ. 
 Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài tiền 
lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở 
tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác 
dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng 
hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm 
của doanh nghiệp cho nên, nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết 
như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao 
động làm việc ở những khâu khó nhất để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất. 
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 35 
3.3. Kế toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán với người lao động 
3.3.1. Tính lương, tính thưởng cho người lao động 
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động 
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để tính lương, tính 
thưởng và các khoản phải trả cho người lao động là hàng tháng. Căn cứ để tính là các 
chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên 
quan (như giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc). Tất cả các chứng từ trên phải được 
kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu 
của chứng từ kế toán. 
"Bảng thanh toán tiền lương" là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp 
cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất - kinh doanh, "Bảng thanh toán 
tiền lương" được lập cho từng bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm...) tương ứng với "Bảng 
chấm công". 
Khi tính tiền thưởng thường xuyên cho người lao động, kế toán lập "Bảng thanh toán 
tiền thưởng" dựa trên các chứng từ ban đầu như "Bảng chấm công", "Phiếu xác nhận 
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành"... và phương án tính thưởng đã được người có 
thẩm quyền phê duyệt. 
"Bảng thanh toán tiền thưởng" (mẫu 03 - LĐTL chế độ chứng từ kế toán). 
Trong các trường hợp thưởng đột xuất cho người lao động, kế toán không lập “Bảng thanh 
toán tiền thưởng” theo mẫu trên mà tự thiết kế mẫu phù hợp với phương án tính thưởng. 
3.3.2. Kế toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động 
 Tài khoản sử dụng để kế toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh 
toán với người lao động là TK 334 “Phải trả người lao động”. Nội dung của tài 
khoản này như sau: 
o Bên Nợ: 
 Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã 
ứng trước cho người lao động. 
 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động. 
o Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế 
phải trả cho người lao động. 
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động. 
 Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số 
tiền phải trả cho người lao động. 
 TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán lương và thanh toán các 
khoản khác. 
 TK 334 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: 
o TK 3341 "Phải trả công nhân viên": Phản ánh các khoản phải trả và thanh toán các 
khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, 
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. 
o TK 3348 "Phải trả người lao động khác": Phản ánh các khoản phải trả và tình 
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân 
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
36 NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng có tính chất tiền công và các 
khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. 
 Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng (có tính chất 
lương), kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền 
thưởng vào chi phí sản xuất - kinh doanh. Khi phân bổ tiền lương và các khoản có 
tính chất lương vào chi phí sản xuất - kinh doanh, kế toán ghi: 
Nợ TK 622: Phải trả cho lao động trực tiếp 
Nợ TK 627: Phải trả nhân viên phân xưởng 
Nợ TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng 
Nợ TK 642: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp 
Có TK 334: Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất 
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. 
Với cách ghi chép vào tài khoản như trên thì tiền 
lương và các khoản phải trả cho người lao động 
trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó. Theo 
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết 
quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích ứng với 
những doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao 
động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn giữa 
các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ. 
 Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao 
động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế 
toán phải dự toán tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của họ 
để tiến hành trích trước tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán. Mục 
đích của việc làm này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số 
lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó hoặc bù đắp 
tiền lương cho họ trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch. Cách tính khoản 
tiền lương nghỉ phép năm của người lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí 
sản xuất như sau: 
Mức trích trước tiền lương 
của lao động trực tiếp theo 
kế hoạch 
= 
Tiền lương chính phải 
trả cho lao động trực 
tiếp trong kỳ 
 Tỷ lệ trích trước 
Tỷ lệ nghỉ phép, ngừng sản xuất theo kế hoạch 
năm của lao động trực tiếp Tỷ lệ trích 
trước = Tổng số tỷ lệ trích kế hoạch năm của lao động 
trực tiếp 
 100 
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao 
động trực tiếp, kế toán ghi: 
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp 
Có TK 335: Chi phí phải trả 
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 37 
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch, phản 
ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi: 
Nợ TK 335: Chi phí phải trả 
Có TK 334: Phải trả người lao động 
 Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp 
ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng... phải trả cho 
người lao động, kế toán ghi: 
Nợ TK 3531: Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng 
Nợ TK 3532: Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi 
Nợ TK 338 (3383): Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH 
Có TK 334: Phải trả người lao động. 
 Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng thừa, 
BHXH, BHYT mà người lao động phải nộp, thuế thu nhập cá nhận... kế toán ghi: 
Nợ TK 334: Phải trả người lao động 
Có TK 141: Tiền tạm ứng thừa 
Có TK138: Tiền phạt, tiền bồi thường phải thu 
Có TK 338: Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT (phần người lao động phải đóng góp) 
Có TK 3335: Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước 
 Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi: 
Nợ TK 334: Phải trả người lao động 
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt 
Có TK 112: Trả bằng chuyển khoản 
 Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì 
một lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách để chuyển 
thành số giữ hộ, kế toán ghi: 
Nợ TK 334: Phải trả người lao động 
Có TK 338 (3388) 
Khi thanh toán số tiền trên cho người lao động, kế 
toán ghi: 
Nợ TK 338 (3388) 
Có TK 111, 112 
3.4. Kế toán các khoản trích theo lương 
3.4.1. Chế độ trích các khoản theo lương 
 Quỹ BHXH 
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ 
trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản; tai nạn 
lao động, hưu trí, mất sức... 
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo 
tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động phải nộp 
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
38 NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 
17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh, còn 7% trên 
tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). 
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường 
hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản 
được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp 
lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán 
phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH 
để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ. 
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ 
BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc). 
 Quỹ BHYT 
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp 
quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp 
phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp 
phải chịu 3% (tính vào chí phí sản xuất - kinh doanh) còn người lao động trực tiếp 
nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản 
lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, 
các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc). 
 Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ) 
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động 
công đoàn ở các cấp. Theo chế độ tài chính hiện 
hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số 
tiền lương phải trả cho người lao động và doanh 
nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất 
- kinh doanh). 
Thông thường, khi trích được KPCĐ thì một nửa 
doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu 
cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. 
 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 
Quỹ BHTN được sử dụng để phản ánh tình hình trích và đóng BHTN cho người 
lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về BHTN. 
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHTN bằng 2% 
tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 1% (tính vào chí phí sản xuất - 
kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). 
 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động 
phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy 
định hiện hành như sau: 
o Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương 
làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. 
o Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của 
doanh nghiệp hàng năm. 
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 39 
o Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào 
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp. 
o Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho 
người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần 
chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. 
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế 
toán để lập Báo cáo tài chính năm. 
3.4.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương 
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài khoản 
cấp 2 sau đây: 
 TK 3382 “Kinh phí công đoàn” 
Bên Nợ: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên. 
Bên Có: Trích KPCĐ tính vào chí phí sản xuất - kinh doanh. 
Số dư bên Có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi. 
Số dư bên Nợ: KPCĐ vượt chi. 
 TK3383 “BHXH” 
Bên Nợ: BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ. 
Bên Có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người 
lao động. 
Số dư bên Có: BHXH chưa nộp. 
Số dư bên Nợ: BHXH chưa được cấp bù. 
 TK 3384 "BHYT" 
Bên Nợ: Nộp BHYT. 
Bên Có: Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất - kinh 
doanh hoặc trừ vào thu nhập cửa người lao động. 
Số dư bên Có: BHYT chưa nộp. 
 TK 3389 "BHTN" 
Bên Nợ: Nộp BHTN. 
Bên Có: Trích BHTN tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập 
cửa người lao động. 
Số dư bên Có: BHTN chưa nộp. 
 TK 351 "Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 
Bên Nợ: Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. 
Bên Có: Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. 
Số dư bên Có: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm hiện còn. 
o Khi trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ, kế toán ghi: 
 Nợ TK 622, 627, 641, 642...: Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp 
 Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động 
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) 
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
40 NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 
o Phản ánh phần BHXH trợ cho người lao động tại doanh nghiệp, kế toán ghi: 
NợTK 338 (3383) 
Có TK 334: Phải trả người lao động. 
o Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi: 
Nợ TK 338 (3382) 
Có TK 111, 112... 
o Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi: 
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) 
Có TK111, 112 
o Trường hợp Quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp, kế toán ghi: 
Nợ TK 111, 112 
Có TK 338 (3383) 
o Khi trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, ghi: 
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 
Có TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 
o Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, ghi: 
Nợ TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 
Có các TK 111, 112 
o Trường hợp Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho 
người lạo động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính, thì phần chênh lệch 
thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi: 
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 
Có TK111, 112 
 Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 41 
Tóm lược cuối bài 
Trong các doanh nghiệp, chi phí sử dụng lao động được thể hiện bằng phạm trù tiền lương và các 
khoản trích theo lương. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ phục vụ 
cho công tác quản lý, mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong 
doanh nghiệp.Vì vậy, khi nghiên cứu hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương ,và tình 
hình thanh toán với người lao động cần nắm vững những nội dung sau: 
 Khái niệm, bản chất, nhiệm vụ hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương. 
 Các hình thức trả lương, thưởng cho người lao động; ưu,nhược điểm và điều kiện vận dụng 
của từng hình thức và cơ cấu quỹ tiền lương của doanh nghiệp. 
 Phương pháp tính lương, hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người 
lao động. 
 Chế độ tài chính hiện hành và hạch toán các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, 
Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_toan_tai_chinh_bai_3_ke_toan_tien_luong_va_cac.pdf