Bài giảng Kế toán quản trị 2 - Bài 6: Kế toán trách nhiệm
Nội dung
Bài 6 trong học phần Kế toán quản trị 2, nghiên cứu trách nhiệm của nhà quản trị các cấp
đối với nhà quản trị cấp trên như thế nào. Đánh giá hiệu quả của các trung tâm chi phí,
doanh thu, lợi nhuận và đầu tư. Cách xác định giá thành sản phẩm theo phương pháp trực
tiếp và toàn bộ. Cách lập báo cáo kết quả kinh doanh theo 2 phương pháp xác định chi
phí. Cách lập báo cáo bộ phận và phân tích hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận từ đó
góp phần đánh giá trách nhiệm của nhà quản trị. Đồng thời giới thiệu cho người học cách
phân bổ chi phí gián tiếp như thế nào để tính giá đúng, đủ các đối tượng chịu chi phí, từ
đó có các thông tin chính xác về kết quả và hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong
doanh nghiệp.
Mục tiêu
Yêu cầu người học hiểu về khái niệm và cơ sở hình thành trung tâm trách nhiệm trong
doanh nghiệp.
Đặc điểm và cách lập, phân tích báo cáo bộ phận.
Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp và toàn bộ.
Phân bổ chi phí gián tiếp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán quản trị 2 - Bài 6: Kế toán trách nhiệm

Bài 6: Kế toán trách nhiệm TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 1 BÀI 6 KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: 1. Nguyễn Ngọc Quang (Chủ biên) (2012), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2. Ngô Thế Chi (Chủ biên) (2008), Giáo trình kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 3. Võ Văn Nhị (Chủ biên) (2006), Giáo trình kế toán quản trị, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế TPHCM. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Bài 6 trong học phần Kế toán quản trị 2, nghiên cứu trách nhiệm của nhà quản trị các cấp đối với nhà quản trị cấp trên như thế nào. Đánh giá hiệu quả của các trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư. Cách xác định giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp và toàn bộ. Cách lập báo cáo kết quả kinh doanh theo 2 phương pháp xác định chi phí. Cách lập báo cáo bộ phận và phân tích hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận từ đó góp phần đánh giá trách nhiệm của nhà quản trị. Đồng thời giới thiệu cho người học cách phân bổ chi phí gián tiếp như thế nào để tính giá đúng, đủ các đối tượng chịu chi phí, từ đó có các thông tin chính xác về kết quả và hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp. Mục tiêu Yêu cầu người học hiểu về khái niệm và cơ sở hình thành trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp. Đặc điểm và cách lập, phân tích báo cáo bộ phận. Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp và toàn bộ. Phân bổ chi phí gián tiếp. Bài 6: Kế toán trách nhiệm 2 TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 Tình huống dẫn nhập Tập đoàn điện tử Sam Sung Tập đoàn Sam sung là một tập đoàn đa quốc gia, đa lĩnh vực của Hàn Quốc có tổng hành dinh đặt tại Samsung Town (Seoul). Samsung được sáng lập bởi Lee Byung-chul năm 1938, được khởi đầu là một công ty buôn bán nhỏ, tập đoàn này sẽ phát triển dòng sản phẩm Điện thoại SS2015 cạnh tranh với iphone6 Plus của Apple. Tập đoàn thấy giá nhân công tại Việt Nam và dự định sẽ đặt nhà máy sản xuất dòng sản phẩm này tại Việt Nam và theo kế hoạch sẽ thu được khoản lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, khi đặt nhà máy tại Việt Nam thì lãnh đạo tập đoàn đang băn khoăn trụ sở chính tại Hàn Quốc rất khó trực tiếp điều hành công việc sản xuất tại Nhà máy. Do vậy, phải thực hiện phân quyền quản lý. 1. Nếu các nhà quản trị cấp cao tại Hàn Quốc, trực tiếp điều hành nhà máy tại Việt Nam, tập đoàn gặp thuận lợi và khó khăn gì? 2. Tập đoàn gặp khó khăn và thuận lợi gì khi phân quyền quản lý cho nhà quản trị tại nhà máy đặt ở Việt Nam? 3. Các nhà quản trị cấp cao của tập đoàn tại Hàn Quốc làm thế nào để quản trị tốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam? Bài 6: Kế toán trách nhiệm TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 3 6.1. Khái niệm và phân loại các trung tâm kế toán trách nhiệm 6.1.1. Khái niệm trung tâm trách nhiệm Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức hoạt động mà nhà quản trị bộ phận chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của bộ phận mình đối với nhà quản trị cấp cao. Trong doanh nghiệp dựa trên cơ sở phân cấp quản lý tài chính mà phát sinh nhiều loại trung tâm trách nhiệm khác nhau như trung tâm chi phí như phân xưởng, trung tâm doanh thu như cửa hàng, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư Trung tâm trách nhiệm được hình thành từ đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động của từng doanh nghiệp và nó phụ thuộc và đặc điểm của hoạt động kinh doanh theo từng ngành nghề cụ thể. Trung tâm trách nhiệm phát huy tác dụng khi cơ chế quản lý tài chính được phân cấp cụ thể cho từng người, từng bộ phận gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi trong từng hoạt động cụ thể. Báo cáo kết quả kinh doanh của từng bộ phận gắn với trách nhiệm của từng nhà quản trị cụ thể có giá trị rất cao đối với hiệu quả của các hoạt động trong hiện tại và tương lai. Một tổ chức hoạt động phân cấp trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận: phòng, ban, phân xưởng gắn với cơ chế tài chính khen thưởng, xử phạt thích đáng sẽ là động lực quan trọng trong quá trình tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả cao. Trong các tổ chức hoạt động khi phân cấp quản lý tài chính mạnh mẽ, các nhà quản trị càng chủ động trong các quyết định điều hành doanh nghiệp. Các nhà quản trị phát huy tính tư duy, sáng tạo trong các tình huống để tạo ra cái mới. Khi đó nhà quản trị phải chịu trách nhiệm về các quyết định trong quyền hạn của mình. Tuy nhiên việc phân cấp quản lý tài chính cũng có những hạn chế nhất định. Việc phân cấp quản lý tài chính dẫn đến sự độc lập tương đối giữa các bộ phận. Khi nhà quản trị bộ phận đưa ra quyết định của bộ phận mình thường không xem xét sự ảnh hưởng đến các bộ phận khác như thế nào. Mặt khác các bộ phận thường quan tâm đến mục tiêu của bộ phận mình mà coi nhẹ mục tiêu của bộ phận gắn với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Trong các tổ chức phân cấp quản lý tài chính, mỗi một bộ phận thường được coi là một trung tâm trách nhiệm, sự hoạt động của trung tâm gắn với trách nhiệm cụ thể của nhà quản trị. 6.1.2. Phân loại trung tâm trách nhiệm và nội dung kế toán Trung tâm trách nhiệm rất đa dạng và phong phú, vì nó phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh, phạm vi hoạt động, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. Song mỗi một trung tâm trách nhiệm cụ thể thường gắn với một nhà quản lý để xác định rõ trách nhiệm của các trung tâm trong việc tạo ra kết quả và hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Thông thường trong các đơn vị trung tâm trách nhiệm thường được chia thành những trung tâm sau: Trung tâm trách nhiệm chi phí. Trung tâm trách nhiệm chi phí thường được hình thành tại các phân xưởng, đội sản xuất, tổ sản xuất gắn với trách nhiệm của quản đốc phân xưởng, tổ trưởng tổ sản xuất, đội trưởng đội sản xuất. Mục tiêu của trung Bài 6: Kế toán trách nhiệm 4 TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 tâm trách nhiệm chi phí là tối thiểu hóa chi phí. Đầu vào của trung tâm là các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, tiền công và tình hình sử dụng máy móc thiết bị có thể được đo bằng những thước đo khác nhau. Đầu ra của trung tâm là các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất như số lượng và chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Kế toán trách nhiệm chi phí có nhiệm vụ kiểm soát các khoản mục và yếu tố chi phí phát sinh theo các định mức và dự toán đã xây dựng. Lập các báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị. Phân tích sự biến động của các định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Từ đó xác định những nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí thấp nhất. Trung tâm trách nhiệm doanh thu. Trung tâm trách nhiệm doanh thu thường phát sinh tại các bộ phận bán hàng như cửa hàng, siêu thị, phòng kinh doanh Trung tâm trách nhiệm doanh thu gắn với trách nhiệm của các cửa hàng trưởng, trưởng bộ phận bán hàng, trưởng phòng kinh doanh. Mục tiêu của trung tâm doanh thu là tối đa hóa doanh thu trên các thị trường. Đầu vào của trung tâm doanh thu đó là số lượng và chất lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ chuẩn bị mang đi tiêu thụ. Đầu ra của trung tâm đó là các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, tổng số tiền thu về thể hiện bằng thước đo giá trị. Kế toán trách nhiệm doanh thu, lập báo cáo về doanh thu các mặt hàng, ngành hàng, thị trường, thời gian theo yêu cầu quản trị. Từ đó phân tích doanh thu của từng mặt hàng, doanh thu theo thị trường, doanh thu theo cửa hàng, doanh thu theo thời gian để xác định những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu đưa ra các biện pháp nâng cao doanh thu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Trung tâm đầu tư. Trung tâm đầu tư thường phát sinh tại phòng đầu tư, ban giám đốc gắn với trách nhiệm là giám đốc doanh nghiệp, trưởng phòng đầu tư. Đầu vào của trung tâm đầu tư đó là vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, vốn cho các phương án Đầu ra của trung tâm đó lợi nhuận thu về từ kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu doanh thu và chi phí. Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư các nhà quản trị thường hay sử dụng chỉ tiêu ROI (return on investment). Chỉ tiêu ROI được xác định như sau: Lợi nhuận trước thuế + Lãi tiền vay ROI = Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này cho biết, sau một kỳ hoạt động kinh doanh hoặc kỳ vọng cho kỳ tới, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vốn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu sử dụng vốn càng tốt, thể hiện trình độ tổ chức các yếu tố sản xuất của các nhà quản trị. Khi viết công thức tính ROI, ta có thể triển khai dưới dạng: Lợi nhuận Doanh thu ROI = Doanh thu Vốn kinh doanh bình quân Khi viết công thức ROI theo cách này sẽ làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến sức sinh lời của vốn đầu tư của một trung tâm đầu tư. Bài 6: Kế toán trách nhiệm TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 5 Hệ số lợi nhuận trên doanh thu được gọi là lãi trên doanh thu (sales margin). Chỉ tiêu này cho biết khi thực hiện được 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm của một đồng doanh thu. Ngoài chỉ tiêu ROI, dùng để đánh giá hiệu quả của một trung tâm đầu tư, ta còn sử dụng chỉ tiêu thu nhập thặng dư (residual income – RI). Thu nhập thặng dư được định nghĩa là chênh lệch giữa lợi nhuận của một trung tâm đầu tư và mức lợi nhuận để đạt được tỷ lệ sinh lời tối thiểu tính theo vốn đầu tư (giá sử dụng vốn của trung tâm đầu tư). Thu nhập thặng dư (RI) là một chỉ tiêu tuyệt đối, không giống như ROI là một chi tiêu tương đối. RI thực chất là lợi nhuận còn lại của một trung tâm đầu tư sau khi loại trừ chi phí sử dụng vốn đầu tư. RI của một phương án lớn hơn không (0), dự án sẽ được chấp nhận vì nó làm tăng tổng RI của trung tâm đầu tư. Rất nhiều nhà quản lý cho rằng thu nhập thặng dư - RI là một công cụ đánh giá hữu hiệu của trung tâm đầu tư. RI thúc đẩy các nhà quản lý thực hiện đầu tư có lợi tính trên tổng thể của tổ chức, đảm bảo tính phù hợp giữa mục tiêu của các đơn vị với mục tiêu chung của tổ chức. Nhược điểm cách tính thu nhập thặng dư có một điểm hạn chế là hiệu quả hướng về các bộ phận lớn thường có thu nhập thặng dư cao hơn các bộ phận có quy mô nhỏ, và dĩ nhiên không phải vì chúng được điều hành tốt hơn mà chỉ đơn giản là vì vốn được sử dụng nhiều hơn. Để minh họa, chúng ta xem xét số liệu về thu nhập thặng dư của hai trung tâm đầu tư X và Y sau: Bộ phận X và Bộ phận Y: Chỉ tiêu X Y Thu nhập thặng dư Vốn đầu tư 20.000 100.000 15.000 25.000 Thu nhập thặng dư cao hơn là do quy mô vốn của nó lớn hơn chứ không phải do chất lượng quản lý tốt hơn. Bộ phận Y có quy mô nhỏ hơn nhưng được quản lý tốt hơn vì nó có khả năng sinh ra thu nhập thặng dư gần bằng với thu nhập thặng dư của bộ phận X chỉ với số vốn bằng 1/4 vốn đầu tư của bộ phận X. Nói tóm lại, ROI và RI đều có những hạn chế nhất định trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm đầu tư có qui mô khác nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp sẽ sử dụng phối hợp cả hai phương pháp đánh giá này. Ngoài ra, những tiêu chuẩn đánh giá khác, bao gồm cả những chỉ tiêu tài chính và phi tài chính như mức tăng trưởng doanh thu, thị phần có thể kết hợp sử dụng. 6.1.3. Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm Trong nội dung hệ thống kế toán trách nhiệm, báo cáo kế toán là phương tiện quan trọng để cung cấp thông tin, xác định trách nhiệm cụ thể của các nhà quản trị đối với từng bộ phận mà mình quản lý. Để cấp quản trị cao nhất trong một tổ chức có thể nắm được toàn bộ tình hình hoạt động của bộ phận, định kỳ các trung tâm trách nhiệm từ cấp thấp báo cáo lên cấp cao hơn trong hệ thống về những chỉ tiêu tài chính chủ yếu của trung tâm trong một kỳ gọi là báo cáo thực hiện trách nhiệm. Bài 6: Kế toán trách nhiệm 6 TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 Một báo cáo thực hiện trình bày các số liệu dự toán, thực tế và số chênh lệch những chỉ tiêu tài chính chủ yếu phù hợp theo từng loại trung tâm trách nhiệm. Thông qua các báo cáo thực hiện, nhà quản trị bằng các kỹ thuật nghiệp vụ sẽ kiểm soát được các hoạt động của tổ chức một cách hiệu quả. Các loại báo cáo kế toán trách nhiệm: Đối với trung tâm chi phí: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí, giá thành sản phẩm Đối với trung tâm doanh thu: Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu theo yêu cầu quản trị. Đối với trung tâm lợi nhuận: Báo cáo kết quả kinh doanh theo lợi nhuận góp. Đối với trung tâm đầu tư: Báo cáo kết quả kinh doanh theo lợi nhuận góp, chỉ tiêu ROI và RI. Sự vận động thông tin trong hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm: Trình tự báo cáo thông tin trong hệ thống kế toán trách nhiệm bắt đầu từ cấp quản trị thấp nhất trong tổ chức cho đến cấp quản trị cao nhất. 6.2. Báo cáo bộ phận và phân tích báo cáo bộ phận 6.2.1. Khái niệm và đặc điểm của báo cáo bộ phận Trong bất cứ một tổ chức hoạt động kinh doanh nào đều bao gồm các bộ phận cấu thành, mỗi một bộ phận đó thường gọi là một trung tâm trách nhiệm gắn với các nhiệm vụ kinh doanh và cơ chế tài chính cụ thể. Để đánh giá trách nhiệm của các bộ phận thường thông qua việc phân tích báo cáo bộ phận sau một kỳ hoạt động hoặc dự đoán các chỉ tiêu kinh tế cho kỳ tới. Báo cáo bộ phận hay còn gọi là Báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận nhằm phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả của từng bộ phận, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để đưa ra quyết định phù hợp. Bộ phận của doanh nghiệp có thể được hiểu là sản phẩm, dịch vụ, nhóm mặt hàng, cửa hàng, thị trường, phân xưởng, thời gian Ví dụ: Báo cáo tình hình chi phí sản xuất, giá thành sản xuất sản phẩm của phân xưởng nhằm đánh giá trách nhiệm của các cấp quản trị phân xưởng như quản đốc, đội trưởng đội sản xuất. Báo cáo doanh thu của các cửa hàng, các thị trường, ngành hàng nhằm đánh giá trách nhiệm của cửa hàng trưởng, phụ trách bán hàng. Báo cáo bộ phận của dịch vụ kinh doanh nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của các trưởng bộ phận từ đó đưa ra quyết định đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất Báo cáo bộ phận thường có những đặc điểm sau: Báo cáo bộ phận thường lập theo cách ứng xử của chi phí. Phân chia chi phí của doanh nghiệp thành biến phí và định phí, trong định phí chia thành định phí trực tiếp và định phí chung. Việc xây dựng báo cáo này có tác dụng trong việc phân tích nhanh các thông tin nhằm đưa ra quyết định phù hợp. Bài 6: Kế toán trách nhiệm TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 7 Báo cáo bộ phận thường lập ở nhiều mức độ hoạt động khác nhau, ở nhiều phạm vi khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin của các cấp quản trị và đặc điểm của hoạt động kinh doanh cụ thể của từng cấp. Thông thường cấp quản trị thấp thì báo cáo bộ phận càng chi tiết, mức chi tiết giảm dần khi ở cấp quản trị cao. Ví dụ: Báo cáo bộ phậ ... 30.000/50.000 = 67.143 Chi phí của A phân bổ cho B là: 111.905 4.000/50.000 = 8.952 Ta lập bảng chi phí sau phân bổ: Chi tiêu Tổng X Y A B Chi phí kinh doanh trước khi phân bổ 3.150.000 800.000 2.000.000 100.000 250.000 Chi phí của bộ phận B phân bổ 59.524 178.571 11.905 Chi phí của bộ phận A phân bổ 35.810 67.143 8.952 Chi phí kinh doanh sau khi phân bổ 895.334 2.245.714 6.4. Phương pháp xác định chi phí và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh lập theo các phương pháp xác định chi phí 6.4.1. Các phương pháp xác định chi phí Phương pháp xác định chi phí trực tiếp. Theo phương pháp xác định này, chỉ có những chi phí của quá trình sản xuất trực tiếp biến động theo hoạt động sản xuất mới được xem là chi phí sản xuất. Do đó, chi phí sản xuất theo phương pháp này gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công và biến phí sản xuất chung. Như vậy theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp, giá thành sản xuất sản phẩm chỉ bao gồm biến phí sản xuất. Phần định phí sản xuất được xem như là chi phí thời kỳ giống như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Những khoản chi phí này được tính hết vào chi phí trong kỳ, do đó tổng chi phí tăng, lợi nhuận giảm so với phương pháp toàn bộ. Phần định phí sản xuất không được tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm. Nếu có sản phẩm tồn kho thì trị giá của hàng tồn kho cũng không bao gồm các khoản chi phí trên vì khoản chi này liên quan nhiều đến khả năng sản xuất hơn là việc tiêu thụ trong kì. Phương pháp xác định chi phí toàn bộ. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Như vậy theo phương pháp này giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm cả biến phí và định phí. Định phí sản xuất chung được trừ dần theo số lượng sản phẩm tiêu thụ. Bất kỳ sản phẩm nào còn tồn kho đều có chứa định phí sản xuất chung. Do vậy, lợi nhuận của báo cáo kết quả kinh doanh lập theo phương pháp toàn bộ thường cao hơn lợi nhuận của báo cáo kết quả kinh doanh lập theo phương pháp trực tiếp. Ví dụ 6: Có số liệu sau về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp X như sau (đơn vị tính: 1 000 đồng). Bài 6: Kế toán trách nhiệm 14 TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 Chỉ tiêu Trị số Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ (sản phẩm) 6.000 Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ (sản phẩm) 5.000 Số lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ (sản phẩm) 1.000 Số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ (sản phẩm) 0 Chi phí khả biến đơn vị sản phẩm (1.000 đồng) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.000 Chi phí nhân công trực tiếp 4.000 Chi phí sản xuất chung khả biến 1.000 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp khả biến 3.000 Chi phí cố định hàng năm (1.000 đồng) 40.000.000 Chi phí sản xuất chung cố định 30.000.000 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cố định 10.000.000 Giá bán đơn vị sản phẩm (1.000 đồng) 20.000 Yêu cầu: 1. Xác định chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm theo phương pháp chi phí toàn bộ và chi phí trực tiếp? 2. Xác định giá trị sản phẩm tồn kho cuối kỳ 2 phương pháp trên? 3. Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo 2 phương pháp trên và giải thích sự khác biệt? Bài giải: (đơn vị tính: 1.000 đồng) o Theo phương pháp chi phí toàn bộ: Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm = (2.000 + 4.000 + 1.000) + 30.000.000/6.000 = 12.000 Giá trị tồn kho cuối kỳ = 12.000 1.000 = 12.000.000 Báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp xác định chi phí toàn bộ Chỉ tiêu Số tiền Doanh thu 100.000 Giá vốn hàng bán 60.000 Lợi nhuận gộp 40.000 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 25.000 Lợi nhuận 15.000 o Theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp: Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm = 2.000 + 4.000 +1.000 = 7.000 Giá trị sản phẩm tồn kho cuối kỳ = 7.000 1.000 = 7.000.000 Báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp: Bài 6: Kế toán trách nhiệm TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 15 Chỉ tiêu Số tiền Doanh thu 100.000 Biến phí 50.000 Biến phí sản xuất 35.000 Biến phí khác 15.000 Lợi nhuận góp 50.000 Chi phí cố định 40.000 Lợi nhuận 10.000 6.4.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo các phương pháp xác định chi phí Mục đích của phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo các phương pháp xác định chi phí nhằm để xem xét ảnh hưởng của 2 phương pháp xác định chi phí đến kết quả kinh doanh thuộc báo cáo thu nhập của nhiều kỳ, từ đó có các quyết định về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các báo cáo kết quả kinh doanh ngoài các phương pháp xác định chi phí trên. Như các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất trong kỳ: phương pháp nhập trước, xuất trước; phương pháp nhập sau, xuất trước; phương pháp bình quân cả kỳ; phương pháp thực tế đích danh. Số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Ví dụ: Ta có thể giả sử số liệu 3 năm với các tình huống như sau Năm 1: Số lượng sản phẩm sản xuất = Số lượng sản phẩm tiêu thụ. Năm 2: Số lượng sản phẩm sản xuất > Số lượng sản phẩm tiêu thụ. Năm 3: Số lượng sản phẩm sản xuất < Số lượng sản phẩm tiêu thụ. a. Số lượng sản phẩm sản xuất không đổi, số lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi Khi số lượng sản phẩm sản xuất bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ thì lợi nhuận bằng nhau trong cả 2 phương pháp tính vì không tồn tại định phí sản xuất chung trong hàng tồn kho. Khi số lượng sản phẩm sản xuất lớn hơn số lượng sản phẩm tiêu thụ thì lợi nhuận trong kết quả kinh doanh theo phương pháp chi phí toàn bộ lớn hơn so với phương pháp trực tiếp vì một phần định phí sản xuất chung của kỳ hiện tại được để trong hàng tồn kho và chuyển sang kỳ sau. Còn theo phương pháp trực tiếp, toàn bộ chi phí sản xuất chung bất biến của kỳ hiện tại được trừ ngay khỏi lợi nhuận của kỳ đó như là khoản chi phí thời kỳ. Khi số lượng sản phẩm sản xuất nhỏ hơn số lượng sản phẩm tiêu thụ thì lợi nhuận trong báo cáo kết quả kinh doanh lập theo phương pháp chi phí toàn bộ nhỏ hơn so với phương pháp trực tiếp vì khi lượng bán ra lớn hơn sản xuất thì tồn kho giảm. Các chi phí sản xuất chung bất biến trước kia được để trong hàng tồn kho theo cách tính của phương pháp chi phí toàn bộ này thì được thực hiện và trừ khỏi tổng lợi nhuận. Ngược lại, theo phương pháp trực tiếp thì chỉ có chi phí sản xuất chung bất biến của năm hiện tại được trừ ra khỏi lợi nhuận của năm này. Bài 6: Kế toán trách nhiệm 16 TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 Ví dụ 7: Công ty Hoàng Sơn chuyên sản xuất và kinh doanh một loại sản phẩm, tài liệu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như sau: (đơn vị tính: 1.000 đồng). Tài liệu 1: Giá bán đơn vị sản phẩm (1.000 đồng) 20 Chi phí sản xuất chung khả biến 11 Chi phí sản xuất chung bất biến 150.000/năm Chi phí bán hàng và quản lý bất biến 30.000/năm Tài liệu 2: Chỉ tiêu (sản phẩm) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Sản phẩm tồn kho đầu kỳ 0 0 5.000 Sản phẩm sản xuất trong kỳ 25.000 25.000 25.000 Sản phẩm tiêu thụ trong kỳ 25.000 20.000 30.000 Sản phẩm tồn kho cuối kỳ 0 5.000 0 Yêu cầu: Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo 2 phương pháp xác định chi phí? Bài giải: (đơn vị tính: 1.000 đồng) Báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp chi phí trực tiếp. Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng Doanh thu 500.000 400.000 600.000 1.500.000 Chí phí khả biến 275.000 220.000 330.000 825.000 Lợi nhuận góp 225.000 180.000 270.000 675.000 Chi phí cố định 180.000 180.000 180.000 540.000 Chi phí cố định sản xuất 150.000 150.000 150.000 450.000 Chi phí cố định bán hàng và quản lý doanh nghiệp 30.000 30.000 30.000 90.000 Lợi nhuận 45.000 0 90.000 135.000 Báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp chi phí toàn bộ. Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng Doanh thu 500.000 400.000 600.000 1.500.000 Giá vốn hàng bán 425.000 340.000 510.000 1.275.000 Lợi nhuận gộp 75.000 60.000 90.000 225.000 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 30.000 30.000 30.000 90.000 Lợi nhuận 45.000 30.000 60.000 135.000 Nhận xét: Qua số liệu ta thấy, báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp trực tiếp lợi nhuận năm thứ 3 cao nhất vì sản lượng tiêu thụ trong kỳ lớn hơn sản lượng sản xuất trong kỳ. Lợi nhuận thấp nhất là năm thứ 2 khi sản lượng sản xuất lớn hơn sản lượng tiêu thụ. Qua số liệu trên ta thấy, trong cả 3 năm số lượng sản xuất đều bằng nhau, chỉ có lượng tiêu thụ là thay đổi. Bài 6: Kế toán trách nhiệm TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 17 Năm 1, do số lượng sản xuất = số lượng tiêu thụ nên lợi nhuận tính theo 2 phương pháp là như nhau 45.000. Năm 2, số lượng sản xuất > số lượng tiêu thụ, lợi nhuận tính theo phương pháp trực tiếp lớn hơn tính theo phương pháp chi phí toàn bộ. Nguyên nhân của chênh lệch này là do khi tính theo phương pháp toàn bộ thì một phần chi phí sản xuất chung được giữ lại trong giá trị hàng tồn kho nên làm giảm chi phí phát sinh trong kỳ làm cho lợi nhuận tăng. Năm 3, số lượng sản xuất < số lượng tiêu thụ, lợi nhuận tính theo phương pháp chi phí toàn bộ lớn hơn tính theo phương pháp trực tiếp. Nguyên nhân của chênh lệch này là do khi tính theo phương pháp toàn bộ một phần chi phí sản xuất chung bất biến kỳ trước được giữ lại trong giá trị hàng tồn kho, kỳ này mới tiêu thụ được tính vào chi phí làm cho chi phí phát sinh trong kỳ tăng làm cho lợi nhuận giảm. b. Số lượng sản phẩm tiêu thụ không đổi, số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi Theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp thì lợi nhuận không chịu ảnh hưởng bởi biến động trong sản xuất. Lợi nhuận tính theo phương pháp này chỉ chịu ảnh hưởng bởi doanh thu. Theo phương pháp xác định chi phí toàn bộ thì lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi biến động của sản xuất mặc dù số lượng tiêu thụ không đổi. Nguyên nhân là do sự di chuyển vị trí của chi phí sản xuất chung bất biến giữa các thời kỳ theo cách tính chi phí của phương pháp chi phí toàn bộ. Ví dụ 8: Có số liệu sau của một doanh nghiệp X chuyên sản xuất sản phẩm tiêu thụ ở thị trường truyền thống (đơn vị tính: 1.000 đồng) Giá bán đơn vị sản phẩm 25.000 Chi phí sản xuất chung khả biến 1 sản phẩm 10.000 Chi phí sản xuất chung bất biến 300.000.000/năm Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bất biến 210.000.000/năm Tài liệu bổ sung: Chỉ tiêu (sản phẩm) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Sản phẩm tồn kho đầu kỳ 0 0 10.000 Sản phẩm sản xuất trong kỳ 40.000 50.000 30.000 Sản phẩm tiêu thụ trong kỳ 40.000 40.000 40.000 Sản phẩm tồn kho cuối kỳ 0 10.000 0 Yêu cầu: 1. Xác định chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm theo 2 phương pháp xác định chi phí? 2. Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo 2 phương pháp xác định chi phí? Bài giải o Theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm: 10.000 Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng Doanh thu tiêu thụ 1.000.000 1.000.000 1.000.000 3.000.000 Chi phí khả biến 400.000 400.000 400.000 1.200.000 Bài 6: Kế toán trách nhiệm 18 TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 Lợi nhuận góp 600.000 600.000 600.000 1.800.000 Chi phí cố định 510.000 510.000 510.000 1.530.000 Sản xuất chung 300.000 300.000 300.000 900.000 Bán hàng và quản lý 210.000 210.000 210.000 630.000 Lợi nhuận 90.000 90.000 90.000 270.000 o Phương pháp xác định chi phí toàn bộ: tính giá theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm năm 1 = 10.000 + 7.500 = 17.500 Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm năm 2 = 10.000 + 6.000 = 16.000 Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm năm 3 = 10.000 + 10.000 = 20.000 Báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp xác định chi phí toàn bộ: Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng Doanh thu 1.000.000 1.000.000 1.000.000 3.000.000 Giá vốn hàng bán 700.000 640.000 760.000 2.140.000 Lợi nhuận gộp 300.000 360.000 240.000 860.000 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 210.000 210.000 210.000 630.000 Lợi nhuận 90.000 150.000 30.000 230.000 Nhận xét: Qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp xác định chi phí toàn bộ, ta thấy: Năm 1, do số lượng sản phẩm sản xuất = số lượng sản phẩm tiêu thụ nên lợi nhuận tính theo 2 phương pháp là như nhau: 90.000. Năm 2, số lượng sản xuất > số lượng tiêu thụ, lợi nhuận tính theo phương pháp chi phí toàn bộ lớn hơn tính theo phương pháp trực tiếp. Nguyên nhân của chênh lệch này là do khi tính theo phương pháp toàn bộ thì một phần chi phí sản xuất chung bất biến được giữ lại trong giá trị hàng tồn kho nên làm giảm chi phí phát sinh trong kỳ làm cho lợi nhuận tăng. Năm 3, số lượng sản phẩm sản xuất < số lượng sản phẩm tiêu thụ, lợi nhuận tính theo phương pháp chi phí toàn bộ nhỏ hơn tính theo phương pháp trực tiếp. Nguyên nhân của chênh lệch này là do khi tính theo phương pháp toàn bộ thì phần chi phí sản xuất chung bất biến kỳ trước được giữ lại trong giá trị hàng tồn kho, kỳ này mới tiêu thụ được tính vào chi phí làm cho chi phí phát sinh trong kỳ tăng làm cho lợi nhuận giảm. Như vậy, khi doanh thu không đổi và số lượng sản xuất không đổi thì lợi nhuận vẫn giữ nguyên nếu Báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp. Khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp toàn bộ thì lợi nhuận phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất. Bài 6: Kế toán trách nhiệm TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 19 Tóm lược cuối bài Hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập nhằm thúc đẩy mục tiêu giữa các nhà quản trị trong các tổ chức phân quyền. Theo quan điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm, mọi bộ phận trong một tổ chức có quyền kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi nhuận và vốn đầu tư được gọi là một trung tâm trách nhiệm. Những trung tâm có quyền kiểm soát đối với chi phí được coi là trung tâm chi phí. Những trung tâm có quyền kiểm soát đối với cả chi phí, doanh thu và lợi nhuận được gọi là trung tâm lợi nhuận và những trung tâm có quyền kiểm soát đối với chi phí, lợi nhuận và vốn đầu tư được gọi là trung tâm đầu tư. Thông tin được vận động trong các trung tâm này từ các cấp thấp lên các cấp cao hơn về trách nhiệm, thông qua một hệ thống báo cáo thực hiện thống nhất. Báo cáo trình bày những kết quả tài chính chủ yếu của các trung tâm trách nhiệm. Để hệ thống kế toán trách nhiệm phát huy tác dụng trong tổ chức khi các thông tin kế toán nhấn mạnh vai trò trách nhiệm của các nhà quản lý. Điều này có nghĩa là mục tiêu quan trọng của hệ thống kế toán trách nhiệm là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để họ điều hành và quản lý bộ phận mình phụ trách một cách hiệu quả. Bài 6: Kế toán trách nhiệm 20 TXKTQT02_Bai6_v1.0015107216_b3 Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp. 2. Cơ chế tài chính có vai trò gì trong việc hình thành nên trung tâm trách nhiệm? 3. Đặc điểm của báo cáo bộ phận, các chỉ tiêu phân tích báo cáo bộ phận. 4. Các phương pháp tính giá sản phẩm theo phương pháp trực tiếp và phương pháp toàn bộ khác nhau thế nào?
File đính kèm:
bai_giang_ke_toan_quan_tri_2_bai_6_ke_toan_trach_nhiem.pdf