Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất

Nội dung

Bài này tập trung vào giới thiệu hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất và hệ thống

thông tin giá thành sản phẩm. Nội dung bài giới thiệu quy trình thông tin của chu trình sản

xuất, các rủi ro tiềm tàng và phương pháp kiểm soát thông tin thuộc chu trình.

Mục tiêu

 Hiểu rõ được các hoạt động chính và dòng thông tin liên quan trong chu trình sản xuất.

 Hiểu được cách thức tổ chức thông tin kế toán chu trình sản xuất.

 Xác định được các rủi ro tiềm tàng và các hoạt động kiểm soát trong chu trình sản xuất.

 Làm rõ các quyết định cơ bản cần thực hiện trong chu trình sản xuất và xác định

những thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định.

pdf 13 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất

Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
64 TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 
BÀI 5 HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CHU TRÌNH SẢN XUẤT
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Khoa Kế toán Kiểm toán, Trường Đại học 
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán, 
chương I, tập 1, Nhà xuất bản Phương Đông. 
2. Romney, M., Steinbart P., (2012), Accounting Information Systems - International 
Edition. NXB Prentice Hall 2012. 
3. Bagranoff, N. et al. (2010), Core Concepts of Accounting Information System, 
NXB Wiley. 
4. James A. Hall (2007), Accounting Information Systems, Lehigh University, 5th 
edition, NXB Thomson South Western. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
Bài này tập trung vào giới thiệu hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất và hệ thống 
thông tin giá thành sản phẩm. Nội dung bài giới thiệu quy trình thông tin của chu trình sản 
xuất, các rủi ro tiềm tàng và phương pháp kiểm soát thông tin thuộc chu trình. 
Mục tiêu 
 Hiểu rõ được các hoạt động chính và dòng thông tin liên quan trong chu trình sản xuất.
 Hiểu được cách thức tổ chức thông tin kế toán chu trình sản xuất. 
 Xác định được các rủi ro tiềm tàng và các hoạt động kiểm soát trong chu trình sản xuất. 
 Làm rõ các quyết định cơ bản cần thực hiện trong chu trình sản xuất và xác định
những thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định. 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 65 
Tình huống dẫn nhập 
Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất của công ty điện tử 
Một công ty thay đổi chiến lược kinh doanh từ chỗ chuyên sản xuất hàng điện tử gia dụng giá 
thấp sang sản xuất sản phẩm khác biệt. Công ty đã tăng sự đa dạng về kích cỡ, phong cách và các 
tính năng của mỗi dòng sản phẩm. Để hỗ trợ cho việc chuyển dịch chiến lược kinh doanh này, 
công ty đã đầu tư mạnh vào việc tự động hóa nhà máy. Công ty cũng đã vận dụng kỹ thuật sản 
xuất tinh gọn (Lean manufacturing techniques) với mục tiêu giảm dần thành phẩm tồn kho. Tuy 
nhiên, hệ thống kế toán chi phí của công ty không thay đổi, cụ thể: chi phí sản xuất chung vẫn 
phân bổ theo giờ nhân công trực tiếp trong khi việc tự động hóa đã giảm mạnh nhân công trực 
tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất. Kết quả là, những đầu tư mới vào máy móc thiết bị đã làm 
tăng chi phí sản xuất chung. 
Vấn đề đặt ra: 
 Giám sát sản xuất cho rằng hệ thống kế toán không có vai trò gì và họ đang bị phạt dù việc 
đầu tư làm tăng hiệu quả chung. Hơn nữa, cũng theo thông tin kế toán, một số sản phẩm hiện 
sản xuất với chi phí cao hơn. Trong khi thiết bị sản xuất mới đã tăng khả năng sản xuất đồng 
thời giảm các khiếm khuyết. 
 Điều hành bộ phận thiết kế sản phẩm và marketing có tất cả thông tin nhưng bỏ qua hệ thống 
số liệu về chi phí sản phẩm vì không có tác dụng trong việc định giá hoặc xác định lợi nhuận 
dự kiến của sản phẩm mới. Hơn nữa, một số đối thủ cạnh tranh đã bắt đầu đặt giá bán của họ 
thấp hơn chi phí sản xuất mà hệ thống kế toán chi phí của công ty xác định. 
 Mặc dù một loạt các hoạt động đã được thực hiện để cải thiện chất lượng, hệ thống kế toán 
chi phí vẫn không cung cấp đủ số liệu để đánh giá hiệu quả của các hoạt động này và chỉ ra 
rằng cần phải cải tiến hơn. Phó giám đốc phụ trách sản xuất của công ty đã thất bại khi không 
đủ khả năng định lượng những ảnh hưởng do cải tiến chất lượng đem lại. 
 Báo cáo hoạt động tiếp tục tập trung vào các số liệu tài chính cơ bản trong khi các quản lý bộ 
phận than phiền rằng họ cần thông tin chính xác và kịp thời hơn về sản lượng sản xuất, tỷ lệ 
sản phẩm hỏng và thời gian sản xuất. 
 Phó giám đốc phụ trách sản xuất đã thất bại vì chuyển dịch sang sản xuất tinh gọn đã giảm 
đáng kể mức hàng tồn kho nhưng các báo cáo tài chính dựa trên nguyên tắc kế toán chung 
truyền thống (GAAP) cho thấy việc chuyển dịch này làm giảm đáng kể lợi nhuận. 
 Vậy làm thế nào để sửa đổi hệ thống kế toán chi phí nhằm phản ánh chính xác 
hơn những cải tiến và công ty áp dụng? 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
66 TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 
5.1. Khái quát chung về chu trình sản xuất 
Chu trình sản xuất (Production cycle) là một tập hợp theo trình tự những hoạt động 
kinh doanh và hoạt động xử lý thông tin liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm. 
 Chu trình sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với các đối tượng và chu trình 
khác trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp, cụ thể: 
o Với chu trình bán hàng (Revenue cycle): chu trình sản xuất sử dụng các thông 
tin về yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm để đáp ứng các đơn đặt hàng. 
Chu trình sản xuất cũng sử dụng các thông tin dự báo về tình hình tiêu thụ do 
chu trình bán hàng cung cấp để lập kế hoạch sản xuất phù hợp. Ngược lại, chu 
trình sản xuất cung cấp cho chu trình bán hàng các thông tin về sản phẩm hoàn 
thành phục vụ quá trình tiêu thụ. 
o Với chu trình mua hàng (Expenditure cycle): trên cơ sở kế hoạch sản xuất, 
chu trình sản xuất sẽ cung cấp cho chu trình mua hàng các yêu cầu về nguyên 
vật liệu và các chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất. Đồng thời, chu 
trình sản xuất cũng tiếp nhận các thông tin về chi phí nguyên vật liệu và các chi 
phí khác do chu trình mua hàng cung cấp để tính giá thành sản phẩm. 
o Với chu trình nhân sự (Human resources management cycle): chu trình sản 
xuất cung cấp các thông tin về nhu cầu nhân sự phục vụ cho quá trình sản xuất 
và tiếp nhận thông tin về chi phí nhân công để tính giá thành sản phẩm. 
Sơ đồ 5.1 Sơ đồ dòng dữ liệu khái quát chu trình sản xuất 
 Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất có nhiệm vụ: 
o Tập hợp và xử lý dữ liệu về các hoạt động kinh doanh thuộc chu trình sản xuất; 
o Lưu trữ và tổ chức thông tin để phục vụ việc ra các quyết định kinh doanh; 
o Tổ chức kiểm soát rủi ro để đảm bảo độ tin cậy và an toàn của thông tin. 
 Sự chính xác và kịp thời của thông tin kế toán chu trình sản xuất đóng vai trò 
quan trọng trong hệ thống thông tin chung toàn doanh nghiệp và đó là cơ sở 
thiết yếu để ra các quyết định liên quan như: 
o Cơ cấu sản xuất sản phẩm; 
o Giá bán sản phẩm; 
o Kế hoạch sản xuất và phân bổ các nguồn lực; 
Chu trình 
bán hàng 
Chu trình 
mua hàng 
Bộ phận ghi sổ 
và lập báo cáo 
kế toán 
Chu trình 
quản lý nguồn 
nhân lực Bộ phận 
quản lý 
Chu trình 
sản xuất 
Đơn đặt hàng 
Sản lượng tiêu 
thụ dự kiến
Thành phẩm 
Giá vốn 
hàng bán 
Báo cáo 
Chi phí 
nhân công
Nhu cầu 
nhân công 
Đơn đặt hàng 
Chi phí SXC 
Chi phí NVL 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 67 
o Quản trị chi phí (lập kế hoạch và kiểm soát chi phí sản xuất, đánh giá kết quả 
thực hiện). 
5.2. Quy trình thông tin kế toán chu trình sản xuất 
5.2.1. Các hoạt động và dòng thông tin trong chu trình sản xuất 
 Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm qui trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm khác nhau, 
nhưng về cơ bản, chu trình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp đều gồm 4 hoạt 
động sau: 
o Thiết kế sản phẩm (Product design); 
o Lập kế hoạch sản xuất (Planning and scheduling); 
o Thực hiện sản xuất (Production operations); 
o Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm (Cost accounting). 
Mỗi hoạt động trong chu trình sản xuất thực hiện những chức năng riêng. Việc xử 
lý các dòng thông tin, dữ liệu mang các nội dung nhất định của mỗi hoạt động sẽ 
tạo ra các dòng thông tin thể hiện chức năng của từng hoạt động đó và cung cấp 
các hoạt động khác bên trong cũng như bên ngoài chu trình. 
Sơ đồ 5.2. Sơ đồ các hoạt động của chu trình sản xuất 
 Hoạt động thiết kế sản phẩm 
Thiết kế sản phẩm là hoạt động đầu tiên trong chu trình sản xuất. Chức năng của 
hoạt động này là thiết kế ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất 
lượng, độ bền và các tính năng với điều kiện tối thiểu hóa chi phí. 
Chu trình 
bán hàng 
1.0 Thiết 
kế sản 
phẩm 
2.0 Lập 
kế 
hoạch 
sản xuất
4.0 Tập 
hợp chi 
phí tính 
Zsp 
Bộ phận 
quản lý 
Bộ phận ghi 
sổ và lập báo 
cáo kế toán 
Chu trình quản lý 
nguồn nhân lực 
Giá thành 
sản phẩm
Đơn 
đặt hàng 
Thành phẩm 
Đơn đặt sản 
xuất, yêu cầu 
NVL, phiếu 
chuyển kho 
Phiếu theo dõi thời gian, phiếu chuyển kho, yêu cầu NVL 
Chi phí Nhân 
công 
sẵn có
Chu trình 
mua hàng 
3.0 
Thực 
hiện 
Công thức sản phẩm
Bảng kê hoạt động 
Sản phẩm dở dang 
Thành phẩm 
Sản lượng tiêu thụ 
dự kiến Yêu cầu 
mua hàng
Chi phí NVL 
Đặt hàng sản xuất
Sản phẩm dở dang 
Báo cáo Chi phí NVL, chi phí SXC 
Chi phí 
nhân công
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
68 TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 
Dòng thông tin đầu vào cho hoạt động thiết kế sản phẩm là các yêu cầu về sản xuất 
sản phẩm do chu trình bán hàng cung cấp. 
Nội dung chính của hoạt động Thiết kế sản phẩm gồm: 
(1.1) Thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng; 
(1.2) Xác định kết cấu nguyên vật liệu của sản phẩm hoàn thành; 
(1.3) Xây dựng trình tự sản xuất, đồng thời xác định nhu cầu về nhân công và tư 
liệu lao động khác phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm. 
Sơ đồ 5.3. Hoạt động thiết kế sản phẩm 
Dòng thông tin đầu ra từ hoạt động Thiết kế sản phẩm là hệ thống định mức về 
nguyên vật liệu, nhân công và các yếu tố khác để sản xuất ra một sản phẩm hoàn 
thành. Đây là thông tin cần thiết phục vụ cho các hoạt động Lập kế hoạch và Tập 
hợp chi phí tính giá thành trong chu trình sản xuất. 
 Hoạt động lập kế hoạch sản xuất 
Chức năng của hoạt động Lập kế hoạch sản xuất là xác định các nguồn lực cần 
thiết phục vụ quá trình sản xuất nhằm đáp ứng đủ nhu cầu hiện tại của các đơn 
hàng cũng như nhu cầu về sản phẩm được dự báo. 
Dòng thông tin đầu vào cho hoạt động Lập kế hoạch sản xuất là dự toán tiêu thụ 
do chu trình bán hàng cung cấp và kết cấu của sản phẩm do hoạt động Thiết kế sản 
phẩm cung cấp. 
Nội dung chính của hoạt động Lập kế hoạch sản xuất bao gồm: 
(2.1) Hoạch định sản xuất (xác định số lượng từng loại sản phẩm được sản xuất 
trong mỗi giai đoạn). 
(2.2) Lệnh sản xuất (cho phép sản xuất các loại sản phẩm theo số lượng và yêu 
cầu đã xác định). 
(2.3) Xác định nhu cầu nguyên vật liệu (trên cơ sở Lệnh sản xuất và kết cấu 
nguyên vật liệu của từng sản phẩm để xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần 
thiết cho hoạt động sản xuất). 
Chu trình 
mua hàng 
Lập kế hoạch sản xuất 
Tính giá thành 
Yêu cầu 
sản phẩm 
1.1. Thiết kế 
sản phẩm 
1.2. Xác định 
kết cấu nguyên 
vật liệu 
1.3. Xây dựng 
trình tự 
sản xuất 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 69 
Sơ đồ 5.4: Hoạt động lập kế hoạch sản xuất 
Dòng thông tin đầu ra của hoạt động Lập kế hoạch sản xuất là cơ sở cho các hoạt 
động Thực hiện sản xuất và Tập hợp chi phí tính giá thành của qui trình sản xuất. 
 Hoạt động thực hiện sản xuất 
Chức năng của hoạt động này là thực hiện sản xuất theo kế hoạch đã đề ra. 
Dòng thông tin đầu vào cho hoạt động Thực hiện sản xuất là Lệnh sản xuất từ hoạt 
động Lập kế hoạch, thông tin về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các 
chi phí khác do chu trình mua hàng và chu trình nhân sự cung cấp. 
Nội dung chính của hoạt động Thực hiện sản xuất gồm: 
(3.1) Tổ chức sản xuất theo qui trình xác định; 
(3.2) Sử dụng nguồn lực; 
(3.3) Hoàn thành sản xuất. 
Sơ đồ 5.5. Hoạt động thực hiện sản xuất 
2.0. Kế hoạch 
sản xuất 
Chu trình mua hàng 
Chu trình nhân sự 
Tập hợp chi phí tính giá 
thành sản phẩm 
3.1. Tổ chức 
sản xuất 
3.2. Sử dụng 
nguồn lực 
3.3. Hoàn thành 
sản xuất 
Lệnh sản xuất 
1.0 Thiết kế 
sản phẩm 
Chu trình 
bán hàng 
Thực hiện sản xuất 
Tập hợp chi phí tính giá thành 
Kết cấu 
sản phẩm
Dự toán 
tiêu thụ 
2.1. Hoạch 
định sản xuất
2.2. Lệnh 
sản xuất 
2.3. Nhu 
cầu NVL 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
70 TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 
Dòng thông tin đầu ra của hoạt động Thực hiện sản xuất phản ánh tình hình sản 
xuất thực tế (số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang, tình hình sử dụng 
các nguồn lực trong quá trình sản xuất), do đó là cơ sở quan trọng cho hoạt động 
Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. 
 Hoạt động tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm 
Chức năng cơ bản của hoạt động Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm là: cung 
cấp thông tin về việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá quá trình sản xuất; cung 
cấp số liệu về chi phí để định giá và xác định cơ cấu sản phẩm; tập hợp và xử lý 
thông tin để xác định giá trị hàng tồn kho cũng như giá vốn hàng bán phục vụ cho 
việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 
Dòng thông tin đầu vào cho hoạt động Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm là 
tình hình sử dụng thực tế nguyên vật liệu, nhân công và các tư liệu lao động khác 
do hoạt động Thực hiện sản xuất cung cấp. 
Nội dung của hoạt động này bao gồm: 
(4.1) Tập hợp từng loại chi phí của quá trình sản xuất; 
(4.2) Tổng hợp chi phí sản xuất; 
(4.3) Đánh giá sản phẩm dở dang; 
(4.4) Tính giá thành sản phẩm. 
Dòng thông tin đầu ra của hoạt động Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm sẽ 
sử dụng cho quá trình ghi sổ kế toán để xử lý thành các thông tin kế toán của quá 
trình sản xuất. Thông tin từ hoạt động này cũng được sử dụng để lập báo cáo về 
tình hình thực hiện chi phí thực tế nhằm thực hiện các điều chỉnh cần thiết trong 
thiết kế sản phẩm và ra các quyết định quản lý phù hợp. 
Sơ đồ 5.6. Hoạt động tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm 
5.2.2. Tổ chức thông tin kế toán chu trình sản xuất 
 Hoạt động thiết kế sản phẩm 
o Hoạt động thiết kế sản phẩm tạo ra 2 chứng từ chính: 
 Danh mục nguyên vật liệu (Bill of materials): mô tả đặc điểm, chất lượng 
và định mức nguyên vật liệu của mỗi thành phần cấu tạo nên sản phẩm 
hoàn thành. 
3.0 Thực hiện 
sản xuất 
Chi phí NVL, chi phí 
nhân công và chi phí 
sản xuất chung 
Hệ thống ghi sổ 
và lập báo cáo 
4.1. Tập 
hợp chi phí 
4.2. Tổng 
hợp chi phí 
sản xuất 
4.3. Đánh giá 
sản phẩm 
dở dang 4.4. Tính 
giá thành 
sản phẩm 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 71 
 Bảng kê hoạt động (Operations list): mô tả những yêu cầu về lao động, 
máy móc, thiết bị phục vụ cho từng giai đoạn tạo ra sản phẩm và thời gian 
hoàn thành của từng giai đoạn đó. 
o Nhằm phục vụ cho hoạt động thiết kế, các thông tin cần lưu trữ gồm: 
 Thông tin sản phẩm (mã sản phẩm, tên sản phẩm, đơn vị tính, yêu cầu đối 
với sản phẩm). 
 Thông tin nguyên vật liệu (mã nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, đơn vị 
tính, đặc điểm nguyên vật liệu). 
 Thông tin về nhân công, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. 
 Thông tin chi phí sản phẩm (mã sản phẩm, yêu cầu sản phẩm, kết cấu chi 
phí, định mức chi phí...). 
 Hoạt động lập kế hoạch sản xuất 
o Hoạt động lập kế hoạch sản xuất tạo ra các chứng từ cơ bản sau: 
 Kế hoạch sản xuất tổng thể (Master production schedule): mô tả số lượng 
sản phẩm từng loại cần sản xuất trong mỗi kỳ dự toán. Kế hoạch sản xuất 
được sử dụng để xây dựng thời gian biểu chi tiết cho từng ngày sản xuất và 
xác định lượng nguyên vật liệu cần mua. 
 Lệnh sản xuất (Production order): liệt kê các hoạt động cần thực hiện, xác 
định số lượng sản phẩm từng loại cần sản xuất và địa điểm giao hàng. 
 Yêu cầu nguyên vật liệu (Materials requisition): thể hiện lượng vật liệu cần 
thiết phải sử dụng cho hoạt động sản xuất của từng đơn đặt hàng. 
 Phiếu chuyển kho (Move tickets): xác định các thành phần được chuyển 
kho, vị trí chuyển đến và thời gian chuyển giao. 
o Dữ liệu lưu trữ liên quan đến hoạt động này gồm: thông tin đặt hàng của khách 
hàng (từ chu trình bán hàng), thông tin về dự toán nguyên vật liệu và các chi 
phí khác (từ chu trình mua hàng) cũng như thông tin về nhân công sẵn có (từ 
chu trình nhân sự). 
 Hoạt động thực hiện sản xuất 
o Mục đích của hoạt động này là chuyển đổi các yếu 
tố đầu vào thành sản phẩm theo mẫu thiết kế và kế 
hoạch sản xuất. 
o Chứng từ tạo ra từ hoạt động này gồm: 
 Chứng từ phản ánh nguyên vật liệu, nhân công 
và chi phí khác đã sử dụng phục vụ sản xuất: 
Phiếu yêu cầu xuất kho (Routing slip) – mô tả 
loại và lượng nguyên vật liệu cần sử dụng cho 
sản xuất; Phiếu xuất kho (Dispatched note) – mô tả loại và lượng nguyên 
vật liệu thực tế xuất kho phục vụ cho sản xuất; Phiếu theo dõi thời gian (Job 
time tickets): ghi nhận thời gian sử dụng để sản xuất sản phẩm 
 Chứng từ phản ánh sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành: báo cáo 
tình trạng hàng tồn kho (Inventory Status Report) – thể hiện mực độ hoàn 
thành sản phẩm và nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất. Báo cáo 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
72 TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 
hàng tồn kho (Inventory Warehousing) – quản lý lượng hàng tồn kho sẵn 
sàng để bán. 
o Dữ liệu lưu trữ liên quan đến hoạt động này gồm: thông tin xuất kho nguyên 
vật liệu và các chi phí khác phục vụ sản xuất, thông tin về mức độ sử dụng 
nhân công, thông tin về sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. 
 Hoạt động tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm 
o Để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp thường chọn 
phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng (job-order costing) hoặc xác 
định chi phí theo quá trình sản xuất (process costing). 
o Phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng được áp dụng cho những sản 
phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng khách hàng riêng 
biệt. Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí là từng mẻ sản phẩm 
hoặc từng đơn hàng. 
o Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất được áp dụng trong 
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đại trà với số lượng lớn. Theo phương pháp 
này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng phân xưởng 
sản xuất khác nhau của doanh nghiệp, sau đó tính chi phí bình quân cho cả các 
sản phẩm hoàn thành. 
o Dù áp dụng phương pháp nào, trong từng kỳ kế toán, kế toán chi phí cần ghi 
nhận chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung phát 
sinh trong quá trình sản xuất. 
 Chi phí nguyên vật liệu được thu thập dựa vào phiếu xuất kho và báo cáo 
tình trạng hàng tồn kho. Chi phí này tăng lên khi xuất nguyên vật liệu sử 
dụng cho sản xuất và ghi giảm khi vật liệu sử dụng không hết, trả lại kho. 
 Chi phí nhân công được thu thập căn cứ vào Phiếu theo dõi thời gian - phản 
ánh thời gian thực tế để các nhân công thực hiện phần công việc tại mỗi 
công đoạn trong qui trình sản xuất. 
 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sản xuất không thể tập hợp trực tiếp 
cho từng đối tượng, do đó kế toán cần thu thập và phân bổ theo những tiêu 
thức thích hợp. Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự thay 
đổi của tổng chi phí sản xuất chung khi có sự thay đổi về cơ cấu sản phẩm. 
o Chứng từ tạo ra từ hoạt động này là: bảng phân bổ chi phí sản xuất, bảng tính 
giá thành sản phẩm. 
o Dữ liệu lưu trữ liên quan đến hoạt động này là thông tin về giá thành sản phẩm. 
5.3. Các rủi ro tiềm tàng và kiểm soát thông tin chu trình sản xuất 
Trong cả chu trình sản xuất nói chung cũng như ở mỗi hoạt động thuộc chu trình sản 
xuất nói riêng đều có thể phát sinh những rủi ro ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế 
toán. Do vậy, để hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất được tổ chức hiệu quả 
cần phải tổ chức tốt hoạt động kiểm soát với các mục tiêu cơ bản sau: 
 Mọi hoạt động sản xuất đều được phê duyệt hợp thức; 
 Sản phẩm dở dang được bảo quản an toàn; 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 73 
 Các nghiệp vụ hợp lệ đã được phê duyệt trong chu trình sản xuất đều được ghi nhận; 
 Tất cả các nghiệp vụ trong chu trình sản xuất đều được ghi chép chính xác; 
 Các dữ liệu cần được duy trì và đảm bảo an toàn; 
 Các hoạt động trong chu trình sản xuất được thực hiện hữu hiệu và hiệu quả. 
Với mỗi loại rủi ro tiềm tàng có thể phát sinh trong chu trình sản xuất, cần phải có 
những hoạt động kiểm soát phù hợp. 
Phạm vi phát sinh Rủi ro phát sinh Thủ tục kiểm soát 
Dữ liệu bị chỉnh sửa, không 
chính xác. 
Ban hành thủ tục kiểm soát nhập liệu và xử 
lý dữ liệu. 
Hạn chế tiếp cận hệ thống dữ liệu. 
Kiểm soát mọi thay đổi của hệ thống dữ liệu. 
Thông tin bị tiết lộ trái phép. Kiểm soát việc tiếp cận dữ liệu. 
Cài mã bảo vệ. 
Cả chu trình 
Dữ liệu bị mất. Xây dựng qui trình phục hồi và sao lưu dữ liệu. 
Hoạt động thiết kế 
sản phẩm 
Thiết kế không phù hợp làm 
tăng chi phí. 
Phân tích sự thay đổi chi phí khi thay đổi 
các phương án thiết kế. 
Phân tích chi phí bảo hành và sửa chữa 
sản phẩm để xác định lỗi trong thiết kế. 
Hoạt động lập kế 
hoạch sản xuất 
Sản xuất thừa khiến hàng tồn 
kho tăng, ảnh hưởng khả 
năng thu hồi vốn; 
hoặc sản xuất thiếu ảnh 
hưởng đến doanh thu và 
không đáp ứng nhu cầu của 
khách hàng. 
Rà soát lại hệ thống kế hoạch sản xuất. 
Xem xét lại và phê duyệt các qui trình sản 
xuất và đơn đặt hàng. 
Hạn chế sự tiếp cận với các qui trình sản 
xuất và đơn đặt hàng. 
 Đầu tư không hiệu quả vào 
tài sản cố định. 
Xét duyệt từng nghiệp vụ mua tài sản cố định. 
Tổ chức đấu thầu. 
Nguyên vật liệu và các tư liệu 
sản xuất bị mất cắp. 
Kiểm soát khả năng tiếp cận với tài sản. 
Phân công theo dõi chi tiết từng loại tài sản từ 
việc ghi sổ đến việc điều chuyển theo lệnh. 
Lập chứng từ cho tất cả các nghiệp vụ 
nhập xuất hàng tồn kho, thay đổi tài sản cố 
định, kể cả nghiệp vụ thanh lý. 
Kiểm kê định kỳ tài sản và ghi nhận sự điều 
chỉnh nếu có. 
Hạn chế khả năng truy cập hệ thống dữ liệu. 
Nguyên vật liệu và các tư liệu 
sản xuất bị hư hỏng do hỏa 
hoạn, thiên tai. 
Có các biện pháp đảm bảo an toàn (bình 
cứu hỏa, bể nước cứu hỏa). 
Mua bảo hiểm tất cả tài sản. 
Hoạt động thực hiện 
sản xuất 
Hoạt động sản xuất không 
hiệu quả. 
Theo dõi, giám sát thường xuyên các hoạt 
động sản xuất. 
Thiết lập hệ thống báo cáo hoạt động 
phù hợp. 
Đào tạo nhân sự. 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
74 TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 
Hoạt động sản xuất bị gián đoạn. Thiết lập quan hệ với nhiều nhà cung cấp 
có năng lực. 
Xây dựng kế hoạch phục hồi sau sự cố. 
Dữ liệu chi phí không 
chính xác. 
Tự động hóa dữ liệu nguồn. 
Kiểm soát toàn bộ quá trình xử lý dữ liệu. 
Phân bổ chi phí sản xuất 
chung không hợp lý. 
Áp dụng phương pháp xác định chi phí 
sản xuất dự trên hoạt động (activity – 
based costing). 
Hoạt động tập hợp chi 
phí tính giá thành 
sản phẩm 
Báo cáo sai lệch. Cải tiến công cụ đánh giá kết quả thực hiện. 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 75 
Tóm lược cuối bài 
 Chu trình sản xuất (Production cycle) là một tập hợp theo trình tự những hoạt động kinh 
doanh và hoạt động xử lý thông tin liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm. Chu trình sản 
xuất có mối liên hệ chặt chẽ với các đối tượng và chu trình khác trong hệ thống thông tin của 
doanh nghiệp nhu chu trình bán hàng, chu trình mua hàng, chu trình nhân sự. 
 Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm qui trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm khác nhau, nhưng về 
cơ bản, chu trình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp đều gồm 4 hoạt động: Thiết kế sản phẩm, 
Lập kế hoạch sản xuất, Thực hiện sản xuất và Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Mỗi 
hoạt động trong chu trình sản xuất thực hiện những chức năng riêng. Việc xử lý các dòng 
thông tin, dữ liệu mang các nội dung nhất định của mỗi hoạt động sẽ tạo ra các dòng thông 
tin thể hiện chức năng của từng hoạt động đó và cung cấp các hoạt động khác bên trong cũng 
như bên ngoài chu trình. 
 Trong cả chu trình sản xuất nói chung cũng như ở mỗi hoạt động thuộc chu trình sản xuất nói 
riêng đều có thể phát sinh những rủi ro ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán. Do vậy, để 
hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất được tổ chức hiệu quả, với mỗi loại rủi ro tiềm 
tàng có thể phát sinh trong chu trình sản xuất, cần phải có những hoạt động kiểm soát phù hợp. 
 Bài 5: Hệ thống thông tin kế toán chu trình sản xuất 
76 TXKTQT03_Bai5_v1.0015112224 
Câu hỏi ôn tập 
1. Cho biết các mục tiêu của chu trình sản xuất? 
2. So sánh hai phương pháp lập kế hoạch sản xuất: phương pháp lập kế hoạch nguồn lực sản 
xuất (Manufacturing Resource Planning MRP) và phương pháp sản xuất tinh gọn (Lean 
Production)? 
3. Cho biết các hoạt động chủ yếu trong chu trình sản xuất và các biện pháp có thể làm tăng 
hiệu quả của các hoạt động này? 
4. Chu trình sản xuất có thể gặp các rủi ro gì và các hoạt động kiểm soát nhằm hạn chế và 
phòng chống các rủi ro đó? 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_he_thong_thong_tin_ke_toan_bai_5_he_thong_thong_ti.pdf