Bài giảng Hệ điều hành Unix - Chương 2: Quản trị Linux

Nội dung

 2.1 Quản lý ứng dụng

 2.2 Quản lý tiến trình

 2.3 Quản lý người dùng

 2.4 Kiểm soát khởi động

 2.5 Tập tin nhật ký, sao lưu, không phục dữ liệu

 2.6 Hạt nhân và biên dịch hạt nhân

pdf 47 trang phuongnguyen 5140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ điều hành Unix - Chương 2: Quản trị Linux", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hệ điều hành Unix - Chương 2: Quản trị Linux

Bài giảng Hệ điều hành Unix - Chương 2: Quản trị Linux
QUẢN TRỊ LINUX
Chương 2
Nội dung
 2.1 Quản lý ứng dụng
 2.2 Quản lý tiến trình
 2.3 Quản lý người dùng
 2.4 Kiểm soát khởi động
 2.5 Tập tin nhật ký, sao lưu, không phục dữ liệu
 2.6 Hạt nhân và biên dịch hạt nhân
2.1 Quản lý ứng dụng
2.1 Quản lý ứng dụng (tt)
2.1 Quản lý ứng dụng (tt)
2.2 Quản lý tiến trình
Định nghĩa 
Phân loại
Tập lệnh về tiến trình
Tiến trình tiền cảnh
Tiến trình hậu cảnh
Tạm dừng và đánh thức tiến trình
Lập lịch với tiện ích crontab
Định nghĩa 
 Tiến trình là một chương trình đơn chạy trên
không gian địa chỉ ảo nhằm thực hiện một
công việc nào đó.
 Một tiến trình khi thực hiện có thể sinh ra
nhiều tiến trình khác.
 Mỗi tiến trình mang một định danh gọi là PID.
Phân loại
Có 3 loại tiến trình:
 Tương tác (Interactive Process)
 Theo lô (Batch Process)
 Ẩn trên bộ nhớ (Daemon Process)
Tập lệnh về tiến trình
 Lệnh pstree dùng để xem thông tin cây tiến
trình trong hệ thống.
#pstree –np
 Lệnh: ps 
 Lệnh: pgrep 
 Lệnh: chkconfig 
 Lệnh: lsof
 Lệnh: service status
Tiến trình tiền cảnh
 Là tiến trình được phát sinh khi ta thực thi
lệnh tại dấu nhắc shell.
 Tiến trình tiền cảnh được tạo ra thì nó luôn
chiếm dụng quyền điều khiển shell cho đến
khi nào nó thực thi hoàn tất.
Tiến trình hậu cảnh
 Là những tiến trình chạy nền trong hệ thống.
Không giống như tiến trình tiền cảnh, tiến
trình hậu cảnh cho phép người dùng có thể
thực thi nhiều chương trình tại cùng một thời
điểm.
 Để đưa tiến trình tiền cảnh vào hậu cảnh, chỉ
cần thêm dấu & sau câu lệnh.
• Ví dụ: ls –al /etc &
Tạm dừng và đánh thức tiến trình
 Tạm dừng tiến trình đang chạy và đưa vào hậu cảnh bằng
phím Ctrl + Z
 Lệnh jobs: hiển thị các tiến trình tạm dừng trong hậu cảnh
$jobs
[1] + Stopped find / -name pro –print > results.txt
 Lệnh bg: giúp tiến trình đang tạm dừng trong hậu cảnh hoạt
động trở lại.
• Ví dụ
#bg 1
#find / -name pro –print > results.txt
#jobs
[1] + Running find / -name pro –print > results.txt
 Lệnh fg: đưa một tiến trình từ hậu cảnh sang tiền cảnh
#fg [sốthứtựtiếntrình]
Hủy tiến trình 
 kill [PID]
• Tham số -9 để hủy tiến trình không quan tâm đến 
điều kiện.
• Ví dụ: kill -9 1201 
 pkill 
• Ví dụ: #pkill sendmail
Lập lịch với tiện ích crontab
 Cron cho phép lập lịch có tính chu kỳ.
 Kích hoạt mỗi phút để kiểm tra xem có phải
thực hiện tiến trình nào không.
 Những công việc lập lịch định nghĩa trong một
file. Dùng lệnh sau để tạo tập tin:
#crontab [filename]
Lập lịch với tiện ích crontab (tt)
 Cú pháp của từng công việc trong file: 
phút giờ ngày tháng ngày_trong_tuần lệnh
 Ví dụ:
0 8 * * 1 /u/sartin/bin/status_report
• Daáu “*” coù nghóa laø “vôùi moïi” 
• minute ( 0 – 59 )
• hour ( 0 – 23 )
• day of month ( 1 – 31 )
• month of year ( 1-12 )
• day of week ( 0 – 6, 0 is Sunday )
• Command (rest of line) 
2.3 Quản lý người dùng
 User là người có thể truy cập vào hệ thống.
 Thông tin của User có username và password.
 Các loại user: super user, regular user.
 Mỗi user có một UID.
• UID của super user là 0.
• UID của regular user là >=100
2.3 Quản lý người dùng
Group
 Group là tập hợp nhiều user.
 Mỗi user luôn là thành viên của một group.
 Mỗi group có một GID.
 Các user thuộc cùng nhóm có cùng GID.
Chi tiết lệnh quản lý user và group.
Cú pháp : #useradd [options] username
 -c “thông tin người dùng”.
 -d .
 -m : tạo thư mục cá nhân nếu chưa tồn tại.
 -g .
Ví dụ :
#useradd –c “Nguyen Van A” –d /home/nva –m 
–g hocvien nva
Lệnh quản lý user và group (t.t.)
 Thay đổi thông tin người dùng :
 Cú pháp : #usermod [options] username
 Ví dụ: cho tài khoản nvan vào nhóm giaovien
#usermod –g giaovien nvan
Lệnh quản lý user và group (t.t.)
 Xóa người dùng :
Cú pháp : #userdel [option] username
Ví dụ : #userdel –r nvan
 Khóa/Mở khóa tài khoản người dùng :
KhóaMở khóa
passwd –l passwd –u
usermod –L usemod –U
Trong /etc/shadow có thể khóa tài khoản bằng
cách thay từ khóa x bằng từ khóa *.
Lệnh quản lý user và group (t.t.)
 Tạo nhóm :
Cú pháp : #groupadd 
Ví dụ :
#groupadd hocvien
 Xóa nhóm :
Cú pháp : #groupdel 
Ví dụ :
#groupdel hocvien
Thông tin user và group.
 /etc/passwd
Mỗi dòng trong tập tin gồm có 7 trường, được
phân cách bởi dấu hai chấm.
 /etc/group
Mỗi dòng trong tập tin gồm có 4 trường, được
phân cách bởi dấu hai chấm.
 /etc/shadow
File nhật ký (log)
Các tập tin log được đặt trong thư mục /var/log. Bất kỳ ứng dụng khác mà sau này bạn có thể
cài đặt trên hệ thống của bạn có thể sẽ tạo tập tin log của chúng tại /var/log. Dùng lệnh ls -l
/var/log để xem nội dung của thư mục này.
 /var/log/messages – Chứa dữ liệu log của hầu hết các thông báo hệ thống nói chung, bao
gồm cả các thông báo trong quá trình khởi động hệ thống.
 /var/log/cron – Chứa dữ liệu log của cron deamon. Bắt đầu và dừng cron cũng như
cronjob thất bại.
 /var/log/maillog hoặc /var/log/mail.log – Thông tin log từ các máy chủ mail chạy trên máy
chủ.
 /var/log/wtmp - Chứa tất cả các đăng nhập và đăng xuất lịch sử.
 /var/log/btmp – Thông tin đăng nhập không thành công
 /var/run/utmp – Thông tin log trạng thái đăng nhập hiện tại của mỗi người dùng.
 /var/log/dmesg – Thư mục này có chứa thông điệp rất quan trọng về kernel ring buffer.
Lệnh dmesg có thể được sử dụng để xem các tin nhắn của tập tin này.
 /var/log/secure – Thông điệp an ninh liên quan sẽ được lưu trữ ở đây. Điều này bao gồm
thông điệp từ SSH daemon, mật khẩu thất bại, người dùng không tồn tại, vv
 /var/log/mariadb – Nếu MariaDB được cài đặt trên hệ thống thì đây là vị trí tập tin log sẽ
được lưu lại.
 /var/log/mysql – Nếu cơ sở dữ liệu MySQL được cài đặt thì đây là thư mục log mặc định.
Xem và kiểm soát các tập tin log
Để kiểm soát các tập tin log, ta sử dụng tiến trình rsyslogd và cấu hình
của nó nằm /etc/rsyslog.conf.
Đối với tất cả các tập tin log plain-text, các log có thể được xem bằng
lệnh cat. Tuy nhiên, nếu các tập tin log là rất lớn, thì bạn có thể sử
dụng lệnh tail để chỉ hiển thị các phần cuối của tập tin log.
tail -n 500 /var/log/messages
để xem 500 mục cuối cùng của tập tin.
Để theo dõi các log trong thời gian thực tail -f cũng là một lệnh rất hữu
ích mà sẽ giúp theo dõi các thông báo khi có thông tin log gửi đến.
Điều này đặc biệt hữu ích khi xử lý sự lưu chuyển mail và lỗi chuyển
phát thư.
 Một số log Linux như các tập tin nhị phân mà cần phải được phân tích bởi
một ứng dụng được thiết kế đặc biệt. Những bản ghi này được lưu trong
/var/log/wtmp /var/log/btmp và /var/run/utmp.
 Để xem nội dung của thư mục /var/log/wtmp dùng: last
 Để xem nội dung của thư mục /var/log/btmp dùng: lastb
 Để xem nội dung của thư mục /var/run/utmp dùng: who
 Tập tin log cụ thể trên CentOS
/var/log/yum.log – Lưu giữ log của Yum package manager.
/var/log/httpd – Trên các hệ thống dựa RedHat/CentOS đây là nơi mà các máy
chủ web Apache sẽ lưu trữ các log theo mặc định.
Tập tin log cụ thể trên Ubuntu
/var/log/apache2/ – Trên hệ thống Ubuntu các bản ghi máy chủ web Apache
được lưu trữ trong thư mục này.
/var/log/apt/ – Lưu giữ log của Ubuntu’s package management.
Sao lưu và phục hồi dữ liệu
 Sao lưu (Backup) dữ liệu là một trong những công việc 
rất cơ bản từ những người sử dụng bình thường sao lưu 
dữ liệu cá nhân đến các Network Admin sao lưu hàng 
GB dữ liệu của doanh nghiệp.
 Đây cũng là tác vụ bắt buộc nhằm đảm bảo an toàn dữ 
liệu khi xảy ra các sự cố như Virus phá hoại dữ liệu, hư 
hỏng phần cứng, bất cẩn dẫn đến xóa nhầm data, thay 
đổi Server cần chuyển data từ Server cũ sang
 Nhờ backup đầy đủ theo thời gian được sắp đặt
(scheduling), cũng như chọn kiểu backup phù hợp mà
chúng ta có thể phục hồi kịp thời các dữ liệu này một khi 
xảy ra các sự cố kể trên
Sao lưu và phục hồi dữ liệu
Sao lưu và phục hồi dữ liệu
Sao lưu và phục hồi dữ liệu
Sao lưu và phục hồi dữ liệu
Sao lưu và phục hồi dữ liệu
Sao lưu và phục hồi dữ liệu
Sao lưu và phục hồi dữ liệu
Cài đặt phần mềm fwbackups
Tải file fwbackups-1.43.7.tar.bz2, giải nén
#cd fwbackups-1.43.7
#./configure --prefix=/usr/local 
#make 
#make install
Cài các phần mềm bổ sung:
#yum –y install python-crypto
#yum –y install python-paramiko
Chạy fwbackups
#fwbackups
Hạt nhân và biên dịch hạt nhân
Nhân Linux (Linux kernel) là một hạt nhân
monolithic cho các hệ điều hành tương tự
Unix.
Được viết bởi Linus Torvalds năm 1991
Là một phần mềm tự do mã nguồn mở
Tính đến 11/2017, 500 siêu máy tính mạnh
nhất thế giới đều chạy Linux
Rất nhiều các thiết bị sử dụng Linux
kernel ( PC, máy chủ, thiết bị nhúng,)
Hạt nhân và biên dịch hạt nhân
Kernel là sương sống của hệ điều hành,
có nhiệm vụ quản lý giao tiếp giữa phần
cứng và phần mềm
Hạt nhân và biên dịch hạt nhân
Có cần biên dịch Kernel không ?
Có
Không
cần thiết
Hạt nhân và biên dịch hạt nhân
Mục đích của việc biên dịch kernel:
 Tái biên dịch kernel để chữa lỗi của kernel. Nếu các lỗi này
thuộc về lõi của kernel thì phải vá nguồn của kernel và tái
biên dịch nó để sửa chữa các lỗi được công bố.
 Nâng cao hiệu năng của kernel, hiệu năng qua việc tái biên
dịch và điều chỉnh "driver" modules cho kernel tạo hiệu
xuất rõ rệt, nhất là trong việc điều chỉnh "thời biểu"
(scheduling) của các công tác mà system phải đảm nhiệm.
 Loại bỏ những "drivers" không được dùng và có thể gây
"hiểu lầm" cho kernel, gây ra trường hợp thiếu ổn định của
máy.
 Thử nghiệm 1 chức năng hoặc một module mới tạo ra.
Hạt nhân và biên dịch hạt nhân
Cài đặt chương trình biên dịch hạt
nhân (tự tìm hiểu và cài đặt)
Mã nguồn kernel

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_he_dieu_hanh_linux_chuong_2_quan_tri_linux.pdf