Bài giảng Dược lý thú y
CHƯƠNG 1: ÐẠI CƯƠNG
I. Giới thiệu môn học:
Các khái niệm
- Dược lý học (Pharmacology) là môn học nghiên cứu về nguyên lý và những qui luật tác
dộng lẫn nhau giữa thuốc và cơ thể sinh vật trong đó chia thành hai phần:
- Dược động học (Pharmacokinetics) nghiên cứu về tác động của cơ thể đối với thuốc hay
nghiên cứu về số phận của thuốc trong cơ thể qua các quá trình hấp thu, phân bố chuyển hóa
và đào thải.
- Dược lực học (Pharmacodynamics) nghiên cứu về tác động của thuốc đối với cơ thể về mặt
tính chất cường độ và thời gian.
- Thuốc là những chất (có nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp hay bán tổng hợp) khi được đưa vào
cơ thể sinh vật sẽ có tác động làm thay đổi chức năng của cơ thể. Sự thay đổi này có thể là
hữu ích như trong điều trị hoặc có thể gây tác hại như trong trường hợp ngộ độc. Do đó ranh
giới giữa thức ăn, thuốc và chất độc thường không rõ rệt, phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó liều
lượng là quan trọng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Dược lý thú y
Bộ Giáo Dục và Ðào Tạo Trường Ðại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh BÀI GIẢNG DƯỢC LÝ THÚ Y BỘ MÔN NỘI KHOA – DƯỢC LÝ Giảng viên biên soạn : TS. NGUYỄN NHƯ PHO ThS. VÕ THỊ TRÀ AN 2003 Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk NỘI DUNG Trang CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 3 Võ Thị Trà An CHƯƠNG 2. THUỐC TÁC ĐỘNG LÊN HỆ THẦN KINH 9 Nguyễn Như Pho CHƯƠNG 3. THUỐC KHÁNG KHUẨN 20 Võ Thị Trà An CHƯƠNG 4. THUỐC SÁT TRÙNG, KHỬ TRÙNG 38 Võ Thị Trà An CHƯƠNG 5. THUỐC TRỊ KÍ SINH TRÙNG 42 Võ Thị Trà An CHƯƠNG 6. THUỐC KHÁNG VIÊM VÀ KHÁNG HISTAMIN 50 Võ Thị Trà An CHƯƠNG 7. THUỐC TÁC ĐỘNG LÊN HỆ MÁU 54 Võ Thị Trà An CHƯƠNG 8. THUỐC TÁC ĐỘNG LÊN HỆ HÔ HẤP, TIÊU HÓA 60 Võ Thị Trà An CHƯƠNG 9. THUỐC TÁC ĐỘNG LÊN HỆ SINH DỤC TIẾT NIỆU 64 Võ Thị Trà An TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 3 CHƯƠNG 1: ÐẠI CƯƠNG I. Giới thiệu môn học: Các khái niệm - Dược lý học (Pharmacology) là môn học nghiên cứu về nguyên lý và những qui luật tác dộng lẫn nhau giữa thuốc và cơ thể sinh vật trong đó chia thành hai phần: - Dược động học (Pharmacokinetics) nghiên cứu về tác động của cơ thể đối với thuốc hay nghiên cứu về số phận của thuốc trong cơ thể qua các quá trình hấp thu, phân bố chuyển hóa và đào thải. - Dược lực học (Pharmacodynamics) nghiên cứu về tác động của thuốc đối với cơ thể về mặt tính chất cường độ và thời gian. - Thuốc là những chất (có nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp hay bán tổng hợp) khi được đưa vào cơ thể sinh vật sẽ có tác động làm thay đổi chức năng của cơ thể. Sự thay đổi này có thể là hữu ích như trong điều trị hoặc có thể gây tác hại như trong trường hợp ngộ độc. Do đó ranh giới giữa thức ăn, thuốc và chất độc thường không rõ rệt, phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó liều lượng là quan trọng II. Dược động học 2.1. Sự hấp thu: là quá trình dược phẩm thấm nhập vào nội môi trường 2.1.1. Các phương cách vận chuyển 2.1.1.1.Vận chuyển thụ động (khuyếch tán) - Chỉ phụ thuộc tính chất hóa lý của màng và thuốc - Thuận chiều gradien nồng độ - Không tốn năng lượng Có 3 cách: * Qua lớp lipid của màng: thuờng các chất tan trong li pid, không ion hóa (không phân cực) dễ qua hơn * Qua lỗ của màng: tùy thuộc đường kính của lỗ và trọng lượng phân tử của thuốc. Ðường kính này cũng thay đổi tùy từng mô. Ví dụ: d mao mạch =40 A0 d nơi khác = 4 A0 * Qua khe các tế bào: khoảng cách giữa các khe cũng thay đổi tùy mô Ví dụ: ở mãch máu > ở ruột > ở mô thần kinh 2.1.1.2. Vận chuyển chủ động (tích cực) - Cần có chất chuyên chở (chất mang) - Vận chuyển ngược chiều gradien nồng độ - Cần cung cấp năng lượng 2.1.2. Các đường cấp thuốc thường dùng trong thú y 2.1.2.1. Ðường uống (đường tiêu hóa, oral, per os, P.O) Thuốc được hấp thu qua niêm mạc dạ dày, ruột non Ưu điểm của đường cấp thuốc này là tiện lợi, dễ thực hiện và an toàn nhất. Nhược điểm là sự hấp thu phụ thuộc nhiều yếu tố như tình trạng của dạ dày ruột, thành phần Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 4 thức ăn. Ở đường cấp này thuốc có thể bị mất tác dụng do độ pH thấp của dịch vị và các enzym tiêu hóa có thể phá hủy thuốc. Ðối với gia súc, việc cung cấp thuốc bằng đường uống cần phải chú ý về liều lượng vì có thể sẽ không cung cấp đủ đặc biệt là trường hợp trộn vào thức ăn, nước uống. Thêm vào đó, đường cấp này không nên sử dụng đối với các thuốc có mùi vị khó chịu, gây kích ứng, các thuốc có tính ion hóa. 2.1.2.2. Ðường tiêm chích (đường ngoại tiêu hóa, parenteral) Thuốc khuếch tán thụ động do chênh lệch nồng độ, d mao mạch lớn nên nhiều phân tử thuốc qua được. Ưu điểm của đường cấp này là thuốc được hấp thu nhanh và nhanh có tác động. Cấp thuốc bằng đường tiêm chích sẽ giải quyết được những hạn chế của đường uống. Hạn chế của đường tiêm chích là đòi hỏi điều kiện vô trùng, người cấp thuốc phải có kỹ thuật. Thuốc dùng cho đường tiêm chích thường đắt tiền, kém an toàn và gây đau. * Tiêm dưới da (subcutaneous injection, S.C) Thuốc sẽ có tác dụng sau 30-60 phút, liều dùng thường chỉ bằng 1/3 liều uống Nênb tránh dùng đường này cho cácthuốc có tính kích ứng, gây xót. * Tiêm bắp (intramuscular, I.M) Thuốc có tác dụng nhanh hơn khoảng 10-30 phút, liều dùng bắng 1/2 liều uống Có thể tiêm các thuốc mà đường tiêm dưới da gây đau xót. * Tiêm tĩnh mạch (intravenous, I.V) Ở đây thuốc không phải được hấp thu nữa mà là thấu nhập nhanh chóng và toàn vẹn vào hệ tuần hoàn chung, có tác dụng sau 30 giây đến 5 phút, liều cấp bằng 1/2-1/4 liều uống. Ðường tiêm này thường áp dụng cho các trường hợp cấp cứu hoặc cần thuốc có tác dụng tức thời. Cần hết sức thận trọng khi dùng đường cấp này, lưu ý sự đẳng trương, tốc độ cấp thuốc và tuyệt đối không sử dụng các dung môi là các chất dầu, chất không tan. * Tiêm phúc mô (intraperitoneal, I.P) Với bề mặt hấp thu lớn cùng mạng lưới mao mạch phát triển của phúc mô, thuốc được hấp thu nhanh chóng gần bằng đường tiêm tĩnh mạch. Sử dụng đường cấp này cần chú ý tránh gây viêm nhiễm, thủng ruột, bàng quang. Ðường cấp này thường dùng khi cần cấp một lượng lớn thuốc trong thời gian ngắn mà đường tiêm tĩnh mạch khó thực hiện. * Tiêm trong da (intradermic I.D) thường gặp trong các thử nghiệm lao tố (tuberculin test) hoặc thử dị ứng với kháng sinh 2.1.2.3. Các đường cấp thuốc khác: * Ðường thấm qua màng nhày khí quản, cuống phổi, bì mô phế nang Thường áp dụng cho các thuốc bay hơi hoặc dễ bay hơi, khí dung. Thuốc sẽ được hấp thu qua diện tích rộng lớn của bộ máy hô hấp và mạng mao quản và hệ tuần hoàn chung. * Ðường trực tràng (rectum mucosa) Thuốc sẽ tránh được tác động chuyển hóa tại gan. Có thể dùng cho các thuốc có mùi vị khó Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 5 chịu. Tuy nhiên, đường cấp này chỉ áp dụng cho các thuốc không bị hủy bởi men penicillinase. * Ðường bôi ngoài da, đặt vào âm đạo, tử cung... 2.2. Phân bố Thuốc vào hệ tuần hoàn chung sẽ được phân bố chủ yếu đến nơi tác động, từ đó sinh ra tác động dược lý. Một phần bị chuyển hóa hay cón gọi là biến đổi sinh học, một phần nhỏ đến nơi dự trữ và một phần khác bị thải ra ngoài. Dù được phân bố ở đâu, thuốc cũng có thể nằm ở dạng tự do hoặc kết hợp với các thành phần khác của mô. Việc phân bố thuốc ở máu phụ thuộc vào số vị trí gắn và ái lực của thuốc với protein. Ở mô, sự phân bố phụ thuộc lý hóa tính của thuốc, mức độ tuần hoàn tại mô và ái lực của thuốc với mô. 2.3. Chuyển hóa (biến đổi sinh học) Chủ yếu do hệ microsomes của gan đảm nhận, ngoài ra, còn có tại phổi, thận, lách... thông qua các phản ứng oxyhóa, khử, thủy phân, tổng hợp đặc biệt là phản ứng liên hợp với acid glucuronic để tạo thành những phân tử ester có cực cao, tan trong nước, khó thấm qua màng tế bào, không còn hoạt tính dược lực và dễ đào thải ra ngoài. 2.4. Bài thải Thuốc được bài thải qua ruột (theo phân), qua thận (theo nước tiểu), qua phổi (theo hơi thở), qua các tuyến tiết (mồ hôi, nước bọt), qua sữa...Trong đó quan trọng nhất là thận. Sự bài thải thuốc qua thận phụ thuộc 3 cơ chế: - Lọc qua cầu thận, phụ thuộc lượng thuốc gắn vào protein huyết thanh và tốc độ lọc của cầu thận. - Bài tiết chủ động qua biểu mô ống thận. - Sự tái hấp thu từ lòng ống thận vào máu theo sự khuếch tán thụ động. Do đó pH nước tiểu ảnh hưởng đến tái hấp thu. Ðiều này được ứng dụng trong việc giải độc trên nguyên tắc là tăng các dạng ion hóa của thuốc, làm thuốc dễ tan trong nước từ đó dễ thải ra ngoài. Ví dụ: + Ngộ độc các chất kiềm yếu (Amphetamin, quinidin...) dùng NH4Cl để acid hóa nước tiểu. + Ngộ độc các chất acid yếu (Streptomycin...) dùng NaHCO3 để kiềm hóa nước tiểu. Tóm lại: - Các chất tan trong nước được bài thải chủ yếu qua đường tiểu - Các chất không tan trong nước được bài thải chủ yếu qua phân. - Các chất khí, dễ bay hơi được bài thải chủ yếu qua đường hô hấp. - Các kim loại nặng (As, Hg...) được bài thải chủ yếu qua da, mồ hôi. III. Dược lực học 3.1. Receptor (nơi tiếp nhận, điểm đích) Là bất cứ thành phần nào của tế bào, kết hợp với thuốc và khởi đầu một chuỗi các hiện tượng sinh hóa để dẫn đến các tác động dược lực. Về bản chất hóa học, receptor là các đại phân tử sinh học như acid nucleic, lipid màng tế bào nhưng hầu hết chúng có bản chất protein. Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 6 Liên kết giữa receptor với thuốc là các liên kết ion, hydro, kỵ nước, vanderwal và liên kết cộng hóa trị. 3.2. Các cách tác dụng của thuốc - Tác dụng tại chỗ: là tác dụng xuất hiện ở ngay nơi ta cung cấp thuốc Ví dụ: sát trùng da: diệt vi khuẩn tại chỗ - Tác dụng phản xạ: tác dụng dược lý có được thông qua sự dẫn truyền kích thích từ nơi cung cấp thuốc đến cơ quan khác qua hệ thần kinh trung ương Ví dụ: ngửi amoniac: kích thích tuần hoàn, hô hấp - Tác dụng chọn lọc: là tác dụng riêng, đặc hiệu đối với 1 hoặc 1 số cơ quan Ví dụ: digitalin (Coramin) có tác dụng ưu tiên trên tim - Tác dụng trực tiếp và gián tiếp: tác dụng gián tiếp là hậu quả của tác dụng trực tiếp Ví dụ: Tác dụng trực tiếp của cafein là tăng cường tuần hoàn, tác dụng gián tiếp là gây lợi tiểu - Tác dụng chính và tác dụng phụ: tác dụng chính là mục đích cần đạt của điều trị, tác dụng phụ là tác dụng không mong muốn, có khi còn gây độc cho cơ thể. Do đó, các nhà điều chế dược phẩm lúc nào cũng cố gắng hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn tác dụng phụ của thuốc Ví dụ: tác dụng chính của chloramphenicol là tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, tác dụng phụ là gây suy tủy, thiếu máu vô tạo. 3.3. Tương tác giữa hai dược phẩm (thuốc) 3.3.1. Hiệp lực: Dược phẩm A gọi là hiệp lực với dược phẩm B khi A làm tăng hoạt tính của B về 3 phương diện: thu ngắn tiềm thời, tăng cường độ tác động, tăng thời gian tác động. Ý nghĩa trong điều trị: - Phối hợp thuốc làm tăng hoạt tính mà không làm tăng độc tính. - Tránh hiện tượng đề kháng thuốc. 3.3.2. Ðối kháng Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm làm giảm hay tiêu hủy hoạt tính dược phẩm kia. Ý nghĩa trong điều trị: - Tránh phối hợp hai dược phẩm đối kháng dẫn đến làm giảm hiệu lực thuốc. - Giải độc trong trường hợp ngộ độc. IV. Những yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của dược phẩm 4.1. Các yếu tố bên trong cơ thể - Tuối tác Ở gia súc non, hệ thống chuyển hóa và bài thải thuốc chưa hoàn chỉnh, trong khi ở gia súc già chức năng của các cơ quan trên đã bị giảm nên khi dùng thuốc cho các đối tượng trên cần phải thận trọng. - Trọng lượng: căn cứ vào trọng lượng hoặc diện tích bề mặt cơ thể để tính liều lượng thuốc cần cấp. -Phái tính: mức độ nhạy cảm với thuốc của thú đực và thú cái có thể khác nhau Ví dụ: con cái nhạy cảm với thuốc ngủ, strychnin hơn con đực - Cách dùng thuốc: liên quan đến hiện tượng quen thuốc, lệ thuộc thuốc, đề kháng thuốc - Ðiều kiện dinh dưỡng: trong thức ăn, protein đặc biệt liên quan đến hiện tượng gắn kết thuốc cũng như các enzym chuyển hóa thuốc - Tình trạng bệnh lý: đặc biệt là các bệnh về gan thận Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 7 4.2. Yếu tố ngoài cơ thể (liên quan đến thuốc) - Cấu trúc hóa học: 1 thay đổi (dù rất nhỏ) về cấu tạo hóa học của dược phẩm cũng ảnh hưởng đến tác dụng của dược phẩm đó. Ðiều này mở ra các khả năng rộng lớn cho các nhà khoa học chế tạo ra các thuốc mới. Ví dụ: PABA yếu tố sinh trưởng của vi khuẩn Sulfonamid: thuốc chống vi khuẩn - Tính chất vật lý: có liên quan đến . Ðộï hòa tan trong nước và trong lipid để thuốc được hấp thu vào trong cơ thể . Ðộ bốc hơi: đối với các loại thuốc mê bay hơi . Dạng bào chế: bột, nước, dung dịch treo... - Liều dùng và nồng độ . Liều tối thiểu có tác dụng (liều ngưỡng): lượng thuốc cho vào cơ thể để bắt đầu có tác dụng . Liều điều trị (thường cao hơn liều ngưỡng): được sử dụng lâm sàng nhằm mục đích khôi phục chức năng bình thường của cơ thể và gây rối loạn bệnh lý . Liều gây độc (cao hơn liều điều trị): liều bắt đầu có những bệnh lý độc hại . Liều gây chết (LD50) gây chết 50% động vật thí nghiệm. - Nhịp cung cấp thuốc: phụ thuộc vào thời gian bán hủy (T1/2) của thuốc T1/2 là thời gian cần thiết để nồng độ thuốc trong huyết tương giảm đi một nửa Nhịp cung cấp thuốc (khoảng cách giữa các lần sử dụng) .3-4 lần / ngày nếu T1/2 từ vài phút - 4 giờ .2 lần /ngày nếu T1/2 từ 4 giờ - 10 giờ 1 lần/ ngày nếu T1/2 từ trên 12 giờ V. Thông tin về một loại thuốc Một số vấn đề cần được chú ý như sau: 5.1. Tên thuốc Một biệt dược thường có 3 tên chủ yếu sau - Tên khoa học (chemical name): được gọi theo cấu tạo hóa học của biệt dược đó. Tên này có khi không được ghi trên nhãn thuốc. - Tên hoạt chất (generic name): còn gọi là tên chung, được gọi theo qui định chung của quốc tế. Tên này cho ta biết hoạt tính dược lực cho nên cần phải nắm vững. Có thể tìm thấy tên hoạt chất ở mục thành phần (composition). - Tên thương mại (brand name): còn gọi là biệt dược. Tên này thay đổi tùy theo cách đặt của tững hãng sản xuất dược phẩm. Tên này được sử dụng trên thị trường. Ví dụ 1: Tên khoa học: ortho- acetobenzoic acid Tên hoạt chất: Aspirin (U.S.P) hay Acetylsalicylic acid (B.P) Tên thương mại: Aspan pH 8 (SANOFI) Ví dụ 2: Tên khoa học: naphthacenecarboxamide Tên hoạt chất: oxytetracyclin Tên thương mại: Terramycin (PFIZER) 5.2. Chỉ định và chống chỉ định (indications và contraindications). - Chỉ định: sử dụng thuốc trong trường hợp nào?, bệnh gì ? - Chống chỉ định: không được phép sử dụng thuốc trong những trường hợp cụ thể nhằm đề Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 8 phòng độc tính và các tai biến khi dùng thuốc Ngoài ra có thể có phần thận trọng khi dùng thuốc (precaution) 5.3. Liều lượng và đường cung cấp (Dosage và Administration) Liều lượng sẽ thay đổi tùy theo đường cấp thuốc, loài gia súc và mục đích sử dụng 5.4. Dạng trình bày (Presention) Liên quan đến đường cấp thuốc: - Bột trộn vào thức ăn (Feed additive), nước uống (drinking water) - Viên uống (tablet) - Siro uống (syrup) - Kem ăn (cream) - Bột pha tiêm (powder for injection) - Dung dịch tiêm (solution for injection) - Dung dịch xịt (spray)... 5.5. Bảo quản (storage) Qui định phương cách bảo quản nhằm tránh làm hư hỏng các hoạt chất trong biệt dược 5.6. Hạn dùng (expiration date) Cho biết thời hạn tối đa có thể dùng thuốc 5.7. Thời gian ngưng thuốc (Withholding periods) Trong thú y, người sử dụng thuốc còn cần chú ý đến thời gian ngưng thuốc trước khi giết mổ (đối với heo thịt, bò thịt, gà thịt...), trước khi sử dụng các súc sản (sữa, mật ong, trứng gà...) để đảm bảo vấn đề an toàn thực phẩm. Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 9 CHƯƠNG 2 THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ THẦN KINH 1. THUỐC ỨC CHẾ HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG 1.1. THUỐC MÊ: (GENERAL ANESTHETICS) Ðịnh nghĩa: Thuốc mê là chất khi cấp vào cơ thể sẽ tác động lên hệ thần kinh trung ương sinh ra trạng thái ngủ, đầu tiên là sự mất ý thức và cảm giác, kế đến là sự giản nghỉ hoàn toàn của cơ vân, nhưng không làm xáo trộn các hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp. Ý nghĩa của việc dùng t ... osal gland) tiết ra, giúp bài thải các vật lạ ra ngoài. • Phản xạ hắt hơi và ho có tác động cơ học giúp tống ngoai vật ra ngoài. • Các đại thực bào phế nang có vai trò thực bào vật lạ. • Hệ thống lympho dọc đường hô hấp (hạch) có nhiệm vụ xử lý các chất hòa tan. • Ngoài ra còn có interferron, lysosym, các kháng thể tiết tại chỗ (IgA, IgG) miễn dịch qua trung gian tế bào cũng là một phần của hệ thống phòng vệ. Viêm nhiễm đường hô hâp và phổi do rất nhiều nguyên nhân khác nhau (hóa chất kích ứng, vi khuẩn, virus, Mycoplasma, kí sinh trùng, nấm...) gây những xáo trộn thường gặp nhất là các dấu hiệu: thở nhanh, khó thở, tiết dịch từ mũi, ho... 2. THUỐC TÁC ÐỘNG TRÊN HỆ HÔ HẤP 2.1. Nguyên tắc chung - Hỗ trợ hệ thống phòng vệ của cơ thể: giữ ấm, cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, giảm các yếu tố gây stress. - Tăng việc loại thải các chất dịch quá nhiều trong đường hô hấp: thuốc điều hòa tiết dịch, thuốc làm loãng chất nhày, long đàm. - Giảm tình trạng ho khan quá mức và kéo dài gây mất sức: thuốc giảm ho - Gia tăng sự thông thoáng khí trên đường hô hấp: thuốc giản phế quản, thuốc chống sung huyết. - Giảm thiếu những ảnh hưởng do viêm nhiễm gây ra: thuốc kháng sinh, thuốc trị kí sinh trùng, nấm, thuốc kháng viêm. 2.2. Thuốc giản phế quản 2.2.1. Theophyllin và các chất thuộc nhóm xanthin (cafein, theobromin) Có tác dụng làm giãn cơ trơn khí phế quản do ức chế phosphodiesterase, làm gia tăng cAMP trong tế bào Theophyllin ức chế adenosin tại receptor của nó. Adenosin gây co thắt khí quản, tăng phóng thích histamin từ phổi Chỉ định: trong các trường hợp khó thở do co thắt Chó mèo: 5-10mg/kgP/ ngày (P.O). Ngựa, trâu bò: 5mg/kgP. 2.2.2. Các thuốc khác: có thể sử dụng - Ephedrin: 1-3mg/kgP/8h/ P.O cho chó mèo - Atropin: 0,02-0,04mg/kg (I.V, I.M, S.C). Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 61 - Kháng viêm (xem bài thuốc kháng viêm) 2.3. Thuốc điều hòa dich tiết khí phế quản Ðể điều hòa dịch tiết trên đường hô hấp, ta có thể dùng các cách sau: giảm lượng nhày, tăng pha nước làm loãng đàm, tăng hoat động của hệ thống lông rung. 2.3.1. Bromhexine - Làm giảm phân tiết dịch nhày bằng cách điều hòa hoạt động của các tế bào hình ly, đồng thời giúp các lông rung ở niêm mạc đường hô hấp hoạt động đẩy dịch nhày ra ngoài. Ngòai ra bromhexine còn có khả năng gia tăng độ tập trung của kháng sinh trên đường hô hấp. - Chỉ định: các trường hợp tăng tiết dịch có đàm (mucous) trong các bệnh viêm thanh khí quản, viêm phế quản phổi, viêm phổi. - Liều lượng: Ngựa: 0,1-0,25mg/kgP/ ngày x 7 ngày - Bê nghé: 0,5-1mg/kg/ ngày. - Chó mèo: 1mg/kg/ 2lần /ngày. 2.3.2. N. Acetylcystein. - Cơ chế: phân hủy các mucoprotein qua các nối disulfide bằng các gốc sulhydryl tự do. Ðàm sẽ tan ra thành các phân tử nhỏ, sẽ không tạo nhày và ít có tính chất gây viêm, dễ thải ra ngoài. Tuy nhiên, thuốc này co thể làm bất hoạt penicillin, dễ gây ho, ói. 2.4. Thuốc giảm ho 2.4.1. Codein và các chuyển hóa chất từ opioid (opium, hydromorphin). - Ức chế phản xạ ho do tác động lên trung hku ho ở hành tủy, thuộc nhóm thuốc ho narcotic (có khuynh hướng gây nghiện). - Chỉ định: các trường hợp ho khan (không tiết dịch) và kéo dài. - Liều lượng: Chó mèo: 1-2mg/kgP/ P.O. Heo: 15-60mg Ngựa: 0,2-2 g 2.4.2. Các thuốc khác Eucalyptus, terpin, menthol ...cũng thường có mặt trong thuốc ho nhưng tác dụng chủ yếu của chúng là sát trùng đường hô hấp. 3. THUỐC TÁC ÐỘNG LÊN HỆ TIÊU HÓA 3.1. Nguyên tắc chung - Biện pháp hỗ trợ: điều quan trọng nhất là giữ cân bằng nước và chất điện giải cho cơ thể, lập lại nhu động bình thường ở đường tiêu hóa, giảm nguy cơ tiêu chảy do sự lên men của vi sinh vật ở ruột già... - Biện pháp điều trị có tính hệ thống: sử dụng các yếu tố kiểm soát và điều chỉnh các dấu hiệu lâm sàng: chống nôn, điều hòa nhu động ruột, điều hòa lượng acid tăng tiết quá mức, hấp phụ chất độc, bảo vệ niêm mạc, kích thích sự ngon miệng... - Biện pháp điều trị đặc hiệu: nhằm vào các nguyên nhân gây ra rối loạn: thuốc kháng sinh, thuốc trị kí sinh trùng, thuốc chống tiết dịch, thuốc nhuận trường. 3.2. Thuốc trị tiêu chảy Tiêu chảy bình thường là một phản ứng có lợi cho cơ thể để tống nhanh chất độc ra ngoài. nhưng nếu tiêu chảy quá mức, cơ thể mất nước quá nhiều sẽ nguy hiểm đến tính mạng Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 62 (mất nước ngoai bào và mất nước nội bào). Do đó phải dùng thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc làm giảm co thắt cơ trơn đường tiêu hóa. 3.2.1. Atropin - Thuộc nhóm liệt phó giao cảm (anticholinergic agents) do đối kháng cạnh tranh với chất dẫn truyền thần kinh phó giao cảm (acetylcholin). Ngoài tác động chống co thắt cơ trơn, atropin còn có các tác dụng của một thuốc cường giao cảm: * Tác động trên mắt ; làm giãn đồng tử . áp dụng để soi đáy mắt. * Trên tim mạch: tăng nhịp tim, dãn mạch máu da, dùng chống trụy tim. * Trên hệ hô hấp: giãn khí phế quản, giảm tiết dịch , dùng trị hen suyễn, thuốc tiền mê. * Trên hệ tiêu hóa: gỉam co thắt cơ trơn, giảm tiết dịch, dùm cầm tiêu chảy. * Giải độc khi ngộ đọc các thuốc cường phó giao cảm (pilocarpin). - Liều lượng: 0,02-0,04mg/kgP S.C/ IV 3.2.2. Loperamid (Imodium) - Thuộc nhóm thuốc giảm đau piperidin opioid, được tổng hợp để có tác động chuyên biệt trên cơ quan tiêu hóa. Hấp thu chậm ở đường tiêu hóa, chuyển hóa hoàn toàn ở gan và bài thải qua mật theo phân. - Chỉ định: tiêu chảy không do nguyên nhân Salmonella, Shigella gây ra. - Chống chỉ định: ở mèo. - Liều lượng: 0,08 mg/kgP (PO). 3.3. Thuộc bảo vệ niêm mạc - Là các chất hấp phụ độc tố, vi khuẩn, dịch, khí . thuốc này không được hấp thu vào hệ tuần hoàn nên ít có tác dụng phụ. Tuy nhiên các chất này không trị được tiêu chảy cấp, nặng. 3.3.1. Aluminum magnesium trisilicate (Attapulgit) - Phosphate aluminum thể keo (Phosphalugel) - Aluminum silicate hydate hóa tự nhiên (Kaolin) - Các thuốc này tạo thành những lớp gel, sữa láng trên bề mặt niêm mạc, bảo vệ niêm mạc tránh khỏi các chất độc đồng thời giảm nhu động ruột và tăng độ đặc của phân do khả năng hấp thu một lượng nước lơn (gấp 8 lần trọng lượng của nó). - Liều lượng: Mèo: 50-100mg Chó: 100-200mg Trâu bò: 30g - Chống chỉ định: dùng chung với kháng sinh nhóm tetracyclin và quinolon 3.3.2. Than hoạt tính - Than hoạt tính không được hấp thu từ đường tiêu hóa nhưng có khả năng hấp thu các chất lỏng nhanh chóng , từ đó hấp phụ các chất độc và làm tăng độ đặc của phân. - Chỉ định: tiêu chảy do đầy hơi, ăn không tiêu, trúng độc đường tiêu hóa. - Liều lượng: 20-120 mg/kg. 3.4. Thuốc nhuận trường, thuốc xổ (Laxative – Cathartics) - Chỉ định: trường hợp táo bón, loại bỏ vật lạ, chất độc khỏi đường tiêu hóa, loại bỏ phân trước khi phẫu thuật. - Chống chỉ định: Viêm ruột, co thắt do nghẽn ruột, thú mang thai. 3.4.1. Paraffin Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 63 - Thuộc nhóm thuốc nhuận trường làm mềm, trơn. Có nguồn gốc từ dầu khoáng. Dùng lâu có thể làm giảm hấp thu vitamin ADEK. Nên uống lúc đói. - Liều lượng: Mèo: 2-6ml Chó: 5-30 ml Heo: 25-300ml Trâu bò: 250-500ml 3.4.2. MgSO4 , Mg(OH)2 , Mg3(PO4)2 - Thuộc nhóm thuốc nhuận trường thẩm thấu. Các thuốc này tạo một gradient đẩy nước vào ruột già, tăng nhu động ruột đồng thời kích thích hoạt tính của cholecystokinin pancreozymin làm tăng tiết dịch vào lòng ruột. - Chú ý cung cấp đầy đủ nước, thận trọng ở thú có bệnh thận. - Liều lượng: Mèo: 2-5g Chó: 5-25g Heo: 25-125g Trâu bò: 250-500g 3.5. Thuốc gây nôn. - Thường sử dụng cho chó, ít sử dụng cho heo và không dùng cho các loài khác vì trâu bò, ngựa, loài gặm nhấm không có phản xạ nôn. - Chỉ định: gây nôn để loại bỏ chất độc. - Chống chỉ định: nghẽn thanh quản, herni, nghẽn ruột, bất tỉnh. - Cơ chế: kích thích điểm tiếp nhận ở ngoại vi hoặc các trung khu trung ương. 3.5.1. Các chất kích thích vùng ngoại vi - Bơm nước ấm, nước oxy già, nước muối vào dạ dày ruột. - ZnSO4: Liều lượng cho chó: 10-30ml P.O - Siro ipecac: Liều lượng cho mèo: 2-6ml P.O 3.5.2. Các chất kích thích trung khu trung ương - Apomorphin: liều cho chó 0.05mg/kg S.C - Xylazin: liều cho mèo 0,05-1mg/kgP I.M 3.6. Thuốc chống nôn Trung khu nôn ở hành tủy nhận các xung lực từ vùng CRTZ (cheomoreceptor trigger zone) ở não thất IV. Từ trung khu nôn xuất hiện xung lực đến cơ hoành, cơ bụng gây động tác nôn. Tại vùng CRT có các receptor của dopamin, histamin, acetylcholin • Metoclopramide (Primperan), Domperidone: thuộc nhóm Benzamin ức chế receptor dopamin. Không qua hàng rào máu não nên tương đối an toàn. Liều lượng: cho chó 0,1-0.5mg/kgP (IM, PO, SC); 0,02mg/kgP (IV). • Chlorpromazin, Acepromazin: thuộc nhóm Phenothiazin, chất kháng histamin, kháng dopaminergic, kháng cholinergic. Liều lượng: cho chó 0,5-1mg/kgP (SC, PO). Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 64 CHƯƠNG 9. THUỐC TÁC ÐỘNG LÊN HỆ SINH DỤC VÀ TIẾT NIỆU 1. NỘI TIẾT TỐ SINH DỤC. Các họat động trong chu kỳ sinh dục được điều khiển bởi hệ thần kinh và nội tiết theo cơ chế phản hồi âm tính (negative feedback) hay điều khiển ngược. Từ hạ tầng thị giác, GnRH (gonadotropin releasing hormone) – sinh dục hưnh phấn tố được chuyển đến não thùy trước kích thích sự phân tíết FSH (follicle stimulatin hormone) – nang noãn hu6ng phấn tố và LH (luteinizing hormone) hoàng thể hưng phấn tố. Dưới tác động của FSH, nang noãn trên buồng trứng phát triển và chín (de graff). Lượng estrogen tiết ra ngày càng nhiều sẽ là một kích thích (positive feedback) đối với hạ tầng thị giác rồi tuyến não thùy phân tiết LH. Khi hàm lượng LH/FSH khoảng 3/1 trứng sẽ rụng và hoàng thể được thành lập. Progesteron tiết ra từ hoàng thể sẽ ức chế sự rụng trứng (negative feedback). Nếu gia súc có thai, hoàng thể tồn tại suốt thai kỳ và phân tiết Progesteron. Nếu gia súc không có thai hoàng thể sẽ thoái hóa. Ở cuối thai) tiết ra từ nội mạcα (PGF2α) kỳ hoặc cuối gia đoạn nghỉ ngơi prostaglandin F2 tử cung sẽ phá vỡ hoàng thể, lượng Progesteron sụt giảm sẽ là một kích thích đến tuyến não thùy phân tiết Oxytoxin gây hiện tượng sinh đẻ hoặc động dục trở lại. 2. THUỐC TÁC ÐỘNG LÊN TỬ CUNG VÀ BUỒNG TRỨNG. 2.1. PMS (Pregnant Mare Serum) huyết thanh ngựa chửa - Là một loại sinh dục hưng phấn tố (GnRH) tiết ra lớp nội mạc tử cung ngựa các có mang. Có hoạt tính sinh học giống FSH và một ít của LH. Có tác dụng làm nang noãn phát triển - Chỉ định: • Các trường hợp chậm phát triển sinh dục do dinh dưỡng hoặc nội tiết. • Gây siêu bài noãn ở bò trong công tác chuyển cấy phôi. - Liều lượng: • Heo: 1000 UI (SC, IM). • Bò: 1500-3000 UI vào khoảng ngày thứ 8 –13 của chu αkỳ. Nếu thu phôi thì sau 48h tiêm PG F2. • Chó: 110 UI/kgP. 2.2. HCG (Human Chorionic Gonadotropin) – sinh dục hưng phấn tố - Ðược chiết từ nhau thai người. Có tác dụng giống LH vá một ít tính chất của FSH nên có tác dụng gây rụng trứng. - Chỉ định: • Nang thủng buồng trứng, bạo nang cường ở bò, ngựa, chó do trứng không rụng đuợc. • Ðộng dục thầm lặng do noãn nang nhỏ. • Kích thích cá (mè) đẻ sớm và nhiều. - Liều lượng: • Bò: 1500-3000 UI (IM, SC). • Chó: sau khi sử dụng PMS: 500 UI (IM, IV). 2.3. Một số chế phẩm phối hợp - PG 600: 400UI PMS +200UI HCG. Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 65 - Synovet: 400UI PMS +200UI HCG. - Sử dụng điều trị chậm động dục cho heo nái (7-10 ngày sau cai sữa) sẽ gây lên giống sau khoảng 5 ngày. 2.4. Oestrogen - Chỉ định: • Không động dục do dinh dưỡng hoặc nội tiết. • Viêm da do nội tiết ở chó. • Gây sảy thai trước khi trứng làm tổ ở loài ăn thịt. • Tháo sạch dịch viêm ở tử cung bò (thai chết lưu, viêm tử cung có mủ...). - Liều lượng • Trâu bò: 3-5mg. • Heo 2-4mg. • Chó 0,01-0,1mg. 2.5. Progesteron - Chỉ định: • An thai, phòng ngừa sảy thai. • Chứng bạo nang cường, u nang buồng trứng. • Gây lên giống đồng loạt ở trâu bò. - Liều lượng • Trâu bò: 100mg hàng ngày trước ngày thứ 15 của chu kỳ. • Chó: 2-3mg/kg/ngày phòng ngừa sảy thai. 2.6. Prostaglandin F2 analog, Cloprostenol, có hoạt tính tương tự: Dinoprost, PGF2 Fenprostalen... - Chỉ định: • Trường hợp hkông lên giống, vô sinh do tồn hoàng thể • Gây sảy thai theo ý muốn: trong trường hợp thai chết lưu, chết phôi, bọc mủ trong tử cung - Liều lượng: • Bò: Dinoprost 25mg Cloprostenol 0,5mg Fenprostalen 1mg • Heo: Etiproston 1,7mg (IM) 2.7. Oxytoxin- kích tố thúc đẻ - Do hạ tầng thị giác tiết ra và được dự trữ ở tuyến não thùy). - Chỉ định: • Phòng trị chứng liệt tử cung hoặc tử cung co bóp yếu. • Ðẩy chất lỏng trong các bệnh lý tử cung (viêm nội mạc, viêm bọc mủ, sót nhau). • Cầm máu sau khi đẻ, rỉ máu sau phẫu thuật sản khoa. Chống chỉ định: trong khi cổ tử cung chưa mở - Liều lượng: • Ðại gia súc: 10-40 UI (IV, IM, SC). • Heo: 5-20 UI • Chó mèo 1-2 UI Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 66 2. THUỐC LỢI TIỂU 2.1. Furosemid: - Thuộc nhóm thuốc lợi tiểu tác động tại quai Henle, có tác động manh hơn các loại khác. - Cơ chế: ức chế tái hấp thu K+ và Na+ đồng thời tăng bài thải K+, Ca++, Mg++. - Chỉ định: Phù thũng do tim gan thận (phù phổi, suy tim...), tăng Ca huyết. - Chống chỉ định: bí tiểu, mang thai, dùng chung các thuốc gây độc thính giác. - Liều lượng: chó: 2-4mg/kg (IV, PO). 2.2. Triamteren, Amilorid - Thuộc nhóm lợi tiểu tiết kiệm K+ - Cơ chế: ức chế tái hấp thu Na+ ở ống lượn xa. Ðiện thế trong biểu mô ống thận giảm nên giảm bài tiết K+ vào nước tiểu. - Liều lượng: cho chó 0,5-2mg/kgP (PO). Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Duy Cương và Nguyễn Hữu Quỳnh, 1999. Bách khoa từ điển Dược học. NXB Từ điển Bách khoa. 2. Lê Xuân Cương, 1999. Bài giảng Sinh lý sinh sản Cao học Thú y. Ðại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh. 3. Trần Thị Thu Hằng, 1996. Dược lực học. Tủ sách Trường Ðại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh. 4. Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp, 1997. Dược lý học Thú Y. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. 5. Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1999. Ký sinh và bệnh ký sinh ở gia súc, gia cầm. Tập I, II. NXB Nông nghiệp. 6. Trần Văn Thuận, 1998. Dược lý học Thú y. Tủ sách Trường Ðại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh. 7. MIMS Việt Nam, 1998. Cẩm nang sử dụng thuốc. MIMS xuất bản. 8. Nguyễn Phước Tương, 1994. Thuốc và biệt dược thú y. NXB Nông nghiệp. 9. Meissonner E., Devisme P., et Lambert P.J., 1997. Dictionaire medicaments veterinaire. France 10. IVS (Index veterinary specialises) annual, 1993. Autralia 11. Kalant H., and Roschlau W.H.E., 1989. Principles of medical pharmacology. 5th edition, Philadelphia. USA. 12. Puyt J.D., 1996. Antibiotiques antibiomimetiques. Ecole Nationale Veterinaire de Nantes. 13. Quinn P. J., Carter M.E., Markey B.K. and Carter G.R. 1998. Clinical veterinary microbiology. England 14. Richard H.A. 1995. Veterinary pharmacology and therapeutics. 7 th Edition. USA 15. The merck veterinary manual. 1991. 7th Edition. USA Download nhieu hon tai hoac dethinonglam.tk
File đính kèm:
- bai_giang_duoc_ly_thu_y.pdf