Bài giảng Điều hòa không khí ôtô
Điều hòa không khí là một trang bị tiện nghi thông dụng trên ô tô. Nó có
các chức năng sau:
+ Điều khiển nhiệt độ không khí trong xe.
+ Duy trì độ ẩm và lọc gió.
+ Loại bỏ các chất cản trở tầm nhìn như: hơi nước, băng đọng trên mặt
kính.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Điều hòa không khí ôtô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Điều hòa không khí ôtô
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC BÀI GIẢNG DÙNG CHUNG HỌC PHẦN: ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ SỐ TÍN CHỈ: 02 LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY CHUYÊN NGÀNH: CƠ ĐIỆN TỬ Ô TÔ & XE CHUYÊN DỤNG Hưng Yên, năm 2015 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ 1.1 CHỨC NĂNG CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ. Hình 1.1: Sơ đồ bố trí hệ thống điều hòa trên ô tô. 1. Máy nén. 2. Giàn nóng. 3. Phin lọc. 4. Van tiết lưu. 5. Giàn lạnh. 6. Bình tích lũy. 7. Két sưởi. 8. Quạt gió. Điều hòa không khí là một trang bị tiện nghi thông dụng trên ô tô. Nó có các chức năng sau: + Điều khiển nhiệt độ không khí trong xe. + Duy trì độ ẩm và lọc gió. + Loại bỏ các chất cản trở tầm nhìn như: hơi nước, băng đọng trên mặt kính. 2 1.1.1. Chức năng điều khiển nhiệt độ và tuần hoàn không khí trong xe. a. Chức năng sưởi ấm. Hình 1.2: Nguyên lý hoạt động của két sưởi. Người ta dùng két sưởi như một bộ trao đổi nhiệt để làm nóng không khí trong xe. Két sưởi lấy nước làm mát đã được hâm nóng bởi động cơ này để làm nóng không khí trong xe nhờ quạt gió. Nhiệt độ của két sưởi vẫn còn thấp cho đến khi nước làm mát nóng lên. Do đó ngay sau khi động cơ khởi động két sưởi không làm việc như một bộ sưởi ấm. b. Chức năng làm mát. Hình 1.3: Nguyên lý hoạt động của giàn lạnh. Giàn lạnh là một bộ phận trao đổi nhiệt để làm mát không khí trước khi đưa vào khoang xe. Khi bật công tắc điều hòa không khí, máy nén bắt đầu làm việc, đẩy môi chất lạnh (ga điều hòa) tới giàn lạnh. Giàn lạnh được làm mát nhờ 3 môi chất lạnh. Khi đó không khí thổi qua giàn lạnh bởi quạt gió sẽ được làm mát để đưa vào trong xe. Như vậy, việc làm nóng không khí phụ thuộc vào nhiệt độ của nước làm mát động cơ còn việc làm mát không khí lại phụ thuộc vào môi chất lạnh. Hai chức năng này hoàn toàn độc lập với nhau. 1.1.2. Chức năng hút ẩm và lọc gió. a. Chức năng hút ẩm. Nếu độ ẩm trong không khí lớn khi đi qua giàn lạnh, hơi nước trong không khí sẽ ngưng tụ lại và bám vào các cánh tản nhiệt của giàn lạnh. Kết quả là không khí sẽ được làm khô trước khi đi vào trong khoang xe. Nước đọng lại thành sương trên các cánh tản nhiệt và chảy xuống khay xả nước sau đó được đưa ra ngoài xe thông qua vòi dẫn. b. Chức năng lọc gió. Một bộ lọc được đặt ở cửa hút của hệ thống điều hòa không khí để làm sạch không khí trước khi đưa vào trong xe. Gồm hai loại: Bộ lọc chỉ lọc bụi. Bộ lọc lọc bụi kết hợp khử mùi bằng than hoạt tính. Hình 1.4 : Bộ lọc không khí. 4 Hình 1.5: Bộ lọc gió kết hợp khử mùi. 1.1.3. Chức năng loại bỏ các chất cản chở tầm nhìn. Khi nhiệt độ ngoài trời thấp, nhiệt độ và độ ẩm trong xe cao. Hơi nước sẽ đọng lại trên mặt kính xe, gây cản trở tầm nhìn cho người lái. Để khắc phục hiện tượng này hệ thống xông kính trên xe sẽ dẫn một đường khí thổi lên phía mặt kính để làm tan hơi nước. 1.2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ. Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô được phân loại theo vị trí lắp đặt và theo phương thức điều khiển. 1.2.1. Phân loại theo vị trí lắp đặt. a. Kiểu giàn lạnh đặt phía trước. Ở loại này, giàn lạnh được gắn sau bảng đồng hồ. Gió từ bên ngoài hoặc không khí tuần hoàn bên trong được quạt giàn lạnh thổi qua giàn lạnh rồi đẩy vào trong khoang xe. Kiểu này được dùng phổ biến trên các xe con 4 chỗ, xe tải.. 5 Hình 1.6: Kiểu giàn lạnh đặt phía trước. b. Kiểu giàn lạnh đặt phía trước và sau xe. (Kiểu kép) Kiểu giàn lạnh này là sự kết hợp của kiểu phía trước với giàn lạnh phía sau được đặt trong khoang hành lý. Cấu trúc này cho không khí thổi ra từ phía trước hoặc từ phía sau. Kiểu kép cho năng suất lạnh cao hơn và nhiệt độ đồng đều ở mọi nơi trong xe. Loại này được dùng phổ biến trên các loại xe 7 chỗ.. Hình 1.7 : Kiểu giàn lạnh kép. c. Kiểu kép treo trần. Kiểu kép treo trần bố trí hệ thống điều hòa có giàn lạnh phía trước kết hợp với giàn lạnh treo trên trần xe. Kiểu thiết kế này giúp tăng được không gian khoang xe nên thích hợp với các loại xe khách. 6 Hình 1.8: Kiểu kép treo trần. 1.2.2. Phân loại theo phương pháp điều khiển. a. Phương pháp điều khiển bằng tay. Phương pháp này cho phép điều khiển bằng cách dùng tay để tác động vào các công tắc hay cần gạt để điều chỉnh nhiệt độ trong xe. Ví dụ: công tắc điều khiển tốc độ quạt, hướng gió, lấy gió trong xe hay ngoài trời... Hình 1.9: Ví dụ bảng điều khiển điều hòa cơ trên xe Ford b.Phương pháp điều khiển tự động. Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ mong muốn thông qua bộ điều khiển điều hòa ( ECU A/C). Nhiệt độ không khí được điều khiển một cách tự động dựa vào tín hiệu từ các cảm biến gửi tới ECU. VD: cảm biến nhiệt độ trong xe, cảm biến nhiệt độ môi trường, cảm biến bức xạ mặt trời 7 Hình 1.10: Ví dụ bảng điều khiển điều hòa tự động trên ô tô Toyota Camry 1.3. LÝ THUYẾT LÀM LẠNH 1.3.1. Cơ sở lý thuyết căn bản của hệ thống điều hòa không khí. Quy trình làm lạnh được mô tả như một quá trình tách nhiệt ra khỏi vật thể. Đây cũng là mục đích chính của hệ thống làm lạnh. Vì vậy, hệ thống điều hòa không khí hoạt động dựa trên nguyên lý cơ bản sau đây: + Dòng nhiệt luôn truyền từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp. + Khi chất khí bị nén nhiệt độ của nó sẽ tăng. + Sự giãn nở thể tích của chất khí sẽ làm phân bố nhiệt ra vùng xung quanh và nhiệt độ của chất khí sẽ bị giảm xuống. + Để làm lạnh bất cứ một vật nào thì phải lấy nhiệt ra khỏi vật thể đó. + Một lượng nhiệt sẽ được hấp thụ khi chất lỏng thay đổi trạng thái biến thành hơi. Tất cả các hệ thống điều hòa không khí ô tô đều được thiết kế dựa trên cơ sở lý thuyết của ba đặc tính căn bản: Dòng nhiệt, sự hấp thụ nhiệt, áp suất và điểm sôi. + Dòng nhiệt: Nhiệt truyền từ nơi có nhiệt độ cao hơn đến những nơi có nhiệt độ thấp hơn. Ví dụ: Một vật nóng 300 F được đặt cạnh một vật nóng có nhiệt độ 800F thì vật nóng 800F sẽ truyền nhiệt cho vật 300F. Sự chênh lệch nhiệt độ càng lớn thì dòng nhiệt lưu thông càng mạnh. Sự truyền nhiệt có thể được truyền bằng: Dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hay kết hợp giữa ba cách trên. 8 - Dẫn nhiệt: Là sự truyền nhiệt có hướng trong một vật hay giữa hai vật thể khi chúng tiếp xúc trực tiếp với nhau. Ví dụ khi ta nung nóng một đầu thanh thép thì đầu kia dần dần ấm lên do sự dẫn nhiệt. - Sự đối lưu: Là sự truyền nhiệt thông qua sự di chuyển của dòng chất khí (chất lỏng) được làm nóng hay đó là sự truyền nhiệt từ vật thể này sang vật thể khác nhờ khối không khí trung gian bao quanh nó (Khi khối không khí được nung nóng bởi một nguồn nhiệt, không khí nóng sẽ bốc lên phía trên tiếp xúc với vật thể nguội hơn và làm nóng vật thể này). Khí nóng luôn di chuyển lên trên và khí lạnh chìm xuống dưới tạo thành vòng luân chuyển khép kín. Quy trình này được gọi là đối lưu tự nhiên. Đối lưu nhiệt cũng có thể bị tác động cưỡng bức bởi gió hoặc dùng quạt. - Sự bức xạ: Là sự phát và truyền nhiệt dưới dạng các tia hồng ngoại, mặc dù giữa các vật không có không khí hoặc không tiếp xúc với nhau. Ta cảm thấy ấm khi đứng dưới ánh sáng mặt trời hay cả dưới ánh sáng đèn sợi đốt khi ta đứng gần nó. Đó là bởi nhiệt của mặt trời hay của đèn sợi đốt được biến thành các tia hồng ngoại và khi các tia này chạm vào một vật nó sẽ làm cho các phần tử của vật đó chuyển động, gây cho ta cảm giác nóng. Tác dụng truyền nhiệt này gọi là sự bức xạ. + Sự hấp thụ nhiệt: Vật chất có thể tồn tại ở một trong ba trạng thái: Thể lỏng, thể rắn, thể khí. Muốn thay đổi trạng thái của một vật thể, cần phải truyền cho nó một lượng nhiệt nhất định. Ví dụ: Khi ta hạ nhiệt độ của nước xuống 320F (0 0C) thì nước đóng băng thành đá. Nó đã thay đổi trạng thái từ thể lỏng sang thể rắn. Nếu nước được đun tới 2120F (1000C), nước sẽ sôi và bốc hơi chuyển từ thể lỏng sang thể khí. Ví dụ: Khối nước đá đang ở nhiệt độ 320F ta đun nóng cho nó tan ra, nhưng nước đá đang tan vẫn giữ nhiệt độ là 320F. Đun nước nóng đến 2120F thì nước sôi, nhưng khi ta tiếp tục đun nữa nước sẽ bốc hơi và nhiệt độ đo được vẫn là 212 0 F (100 0C) chứ không nóng hơn nữa. Lượng nhiệt được hấp thu trong nước sôi, trong nước đá để làm thay đổi trạng thái của nước được gọi là nhiệt ẩn. + Áp suất và điểm sôi: Áp suất giữ vai trò quan trọng trong hệ thống điều hòa không khí. Khi tác động áp suất lên mặt chất lỏng thì sẽ làm thay đổi điểm sôi của chất lỏng này. Áp suất càng lớn điểm sôi càng cao có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng sôi cao hơn so với mức bình thường. Ngược lại nếu giảm áp suất tác động lên một vật chất thì điểm sôi của vật chất đó sẽ bị giảm xuống. Ví dụ điểm sôi của nước ở nhiệt độ bình thường là 1000C. Điểm sôi này có thể tăng cao hơn bằng cách tăng áp suất trên chất lỏng đồng thời cũng có thể hạ thấp điểm sôi 9 bằng cách giảm bớt áp suất trên chất lỏng hay đặt chất lỏng trong chân không. Đối với điểm ngưng tụ của hơi nước, áp suất cũng có tác dụng như thế. 1.3.2. Đơn vị đo nhiệt lượng, môi chất lạnh và dầu bôi trơn. a. Đơn vị đo nhiệt lượng. Để đo nhiệt lượng truyền từ vật này sang vật kia người ta dùng đơn vị BTU. Nếu cần đun nóng một Pound nước (0,454 kg) nóng đến 10F (0,550C) thì phải truyền cho nước 1 BTU nhiệt. Năng suất của một hệ thống lạnh ô tô được định rõ bằng BTU/giờ, vào khoảng 12000 đến 24000 BTU/giờ (1 BTU = 0,252 kcal = 252 cal), (1kcal =4,187 kJ). b. Môi chất lạnh. Môi chất lạnh hay còn gọi là ga lạnh. Trong hệ thống điều hòa không khí nó phải đạt được những yêu cầu sau đây: + Môi chất lạnh phải có điểm sôi thấp dưới 320 F (00C) để có thể bốc hơi và hấp thụ ẩn nhiệt tại những nhiệt độ thấp. + Môi chất lạnh phải hòa trộn được với dầu bôi trơn để tạo thành một hóa chất bền vững có khả năng di chuyển thông suốt trong hệ thống và không gây ăn mòn kim loại hoặc các vật liệu khác như cao su, nhựa được sử dụng để chế tạo. + Môi chất lạnh phải đảm bảo không gây độc hại, không cháy nổ và không gây ô nhiễm môi trường khi nó xả vào khí quyển. * Môi chất lạnh R-12 Môi chất lạnh R-12 là hợp chất của cacbon, clo và flo có công thức hóa học là CCl2F2(CFC). Nó là một chất khí không màu, nặng hơn không khí bốn lần ở 30 0 C, có mùi thơm rất nhẹ, có điểm sôi là -21,64 0F (-29,80C), áp suất hơi trong bộ bốc hơi là 30 (PSI) và trong bộ ngưng tụ là 150 ÷ 300 (PSI), có nhiệt lượng ẩn để bốc hơi là 70 BTU/ 1Pound. R-12 rất dễ hòa tan trong dầu khoáng chất, và không tham gia phản ứng với các kim loại, các ống mềm và đệm kín sử dụng trong hệ thống. Cùng với đặc tính có khả năng lưu thông xuyên suốt trong hệ thống ống dẫn nhưng không bị giảm thiểu hiệu suất. Chính những đặc điểm này đã làm cho R-12 được xem là chất làm lạnh lý tưởng để sử dụng trong hệ thống điều hòa ô tô. Tuy nhiên, khi người ta nghiên cứu đã phát hiện ra rằng R-12 có đặc tính phá hủy tầng ôzon và gây nên hiệu ứng nhà kính, do các phân tử R-12 có thể bay lên khí quyển trước khi phân giải. Tại đây, nguyên tử clo tham gia phản ứng hóa học với nguyên tử 03 trong tầng ôzon khí quyển. Chính điều này đã làm phá hủy 10 tầng ozon của khí quyển. Do đó ngày nay môi chất lạnh R-12 đã bị cấm sử dụng và lưu hành trên thị trường. Hình 1.11: Sự phá hủy tầng ozon của R-12. * Môi chất lạnh R- 134a. Môi chất lạnh R-134a có công thức hóa học là CF3-CH2F (HFC). Do trong thành phần hợp chất không có chứa clo nên đây chính là lý do cốt yếu mà ngành công nghiệp ô tô chuyển từ việc sử dụng môi chất lạnh R-12 sang sử dụng môi chất lạnh R-134a. Môi chất R-134a có điểm sôi là -15,20F (-26,90C), và có lượng nhiệt ẩn để bốc hơi là 77,74 BTU/Pound. Điểm sôi này cao hơn so với môi chất R-12 nên hiệu suất của R-134a không bằng R-12. Vì vậy hệ thống điều hòa không khí ô tô dùng môi chất lạnh R-134a phải được thiết kế với áp suất bơm cao hơn, đồng thời phải tăng lượng không khí giải nhiệt qua giàn nóng . Ngoài ra R-134a còn có nhược điểm nữa đó là không kết hợp được với dầu bôi trơn ở hệ thống R-12. Hình 1.12: Đường cong áp suất hơi của môi chất lạnh R-134a. 11 Đồ thị đường cong áp suất hơi của môi chất lạnh R-134a mô tả mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ của môi chất lạnh R-134a. Đồ thị chỉ ra điểm sôi của R-134a ở mỗi cặp giá trị nhiệt độ và áp suất. Phần diện tích trên đường cong áp suất biểu diễn R-134a ở trạng thái khí và phần diện tích dưới đường cong áp suất biểu diễn R-134a ở trạng thái lỏng. Ga lạnh ở thể khí có thể chuyển sang thể lỏng bằng cách tăng áp suất mà không cần thay đổi nhiệt độ hoặc giảm nhiệt độ mà không cần thay đổi áp suất. Ngược lại ga lỏng có thể chuyển sang ga khí bằng cách giảm áp suất mà không cần thay đổi nhiệt độ hoặc tăng nhiệt độ mà không cần thay đổi áp suất. Như vậy, khi thay thế môi chất lạnh R-12 của hệ thống điều hòa không khí bằng môi chất lạnh R-134a thì phải thay đổi các bộ phận của hệ thống điều hòa nếu nó không phù hợp với R-134a, cũng như phải thay đổi dầu bôi trơn, chất khử ẩm của hệ thống. Dầu bôi trơn chuyên dùng với môi chất lạnh R-134a là các chất bôi trơn tổng hợp polyalkalineglycol (PAG) hay polyolester (POE). Ta có thể phân biệt được giữa hai môi chất lạnh R-12 và R-134a vì thông thường nó được ghi rõ và dán trên các bộ phận chính của hệ thống. Hình1.13: Ga lạnh R134a của hệ thống điều hòa. c. Dầu bôi trơn. Chức năng: Dầu bôi trơn trong hệ thống điều hòa được hòa trộn với môi chất lạnh sẽ lưu thông khắp nơi trong hệ thống nhằm bôi trơn, tránh mài mòn và két cứng các chi tiết. Yêu cầu: Dầu bôi trơn phải tinh khiết không được sủi bọt, không lẫn lưu huỳnh, không mùi, trong suốt màu vàng nhạt. Khi bị lẫn tạp chất nó có màu nâu đen. Vì vậy nếu phát hiện dầu bôi trơn trong hệ thống đổi sang màu nâu đen thì 12 dầu đã bị nhiễm bẩn. Cần phải xả sạch và thay dầu mới theo đúng chủng loại và dung lượng quy định. VD: Dầu Clavus (32, 46, 68, 100), Dầu Emkarate Hình1.14: Dầu bôi trơn máy nén. 1.4. CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN LẠNH TRÊN Ô TÔ. 1.4.1. Chu trình làm lạnh cơ bản . Hình 1.15: Sơ đồ chu trình làm lạnh cơ bản. 13 Hệ thống điện lạnh ô tô hoạt động theo các bước cơ bản sau đây: Môi chất lạnh ở thể hơi được bơm từ máy nén (Compressor) dưới áp suất và nhiệt độ bốc hơi cao đến giàn nóng (condenser). Tại giàn nóng, nhờ quạt giàn nóng thổi mát, môi chất thể hơi ngưng tụ thành thể lỏng dưới áp suất cao, nhiệt độ cao. Môi chất lạnh thể lỏng tiếp tục lưu thông đến phin lọc (Receiver - driver), tại đây môi chất lạnh được lọc sạch nhờ được hút hết hơi ẩm và tạp chất. Môi chất lạnh từ phin lọc được đưa tới van bốc hơi (Expansion Valve). Tại đây một lượng môi chất dạng sương có nhiệt độ thấp và áp suất thấp được điều tiết để đưa vào giàn lạnh. Tại giàn lạnh (Evaporator), quá trình bốc hơi của môi chất đã hấp thụ nhiệt của giàn lạnh để làm lạnh giàn lạnh. Vì vậy, khi gió được thổi qua giàn lạnh nó sẽ được làm mát trước khi đi vào trong xe. Sau khi qua giàn lạnh, môi chất ở thể hơi có áp suất và nhiệt độ thấ ... n nóng + 1 quạt két nước. - 01 rơ le chính của động cơ (engine main relay). - 01 công tắc áp suất đơn + 2 công tắc nhiệt độ nước làm mát. Đặc điểm điều khiển: - Khi bật khóa điện rơ le chính của động cơ được cấp điện. - Các công tắc áp suất, công tắc nhiệt độ nước 1, 2 có nhiệm vụ nối mát cho cuộn dây của rơ le quạt tùy theo từng chế độ: chỉ quạt giàn nóng làm việc, chỉ quạt két nước làm mát làm việc hoặc hai quạt mắc nối tiếp cùng làm việc. b. Điều khiển quạt giàn lạnh. Cấu trúc: - 1 rơ le quạt giàn lạnh (Blower relay). - 1 quạt giàn lạnh (Blower motor). - 1 bộ điều khiển quạt giàn lạnh (A/C blower motor controller). - 1 điện trở quạt (Blower resistor). Đặc điểm điều khiển: - Cuộn dây rơ le quạt được cấp (+) sẵn khi bật khóa điện và chờ nối mát bởi ECU A/C (chân HR). - Tốc độ quạt được điều khiển bởi transistor công suất trong bộ điều khiển quạt. - Khi quạt quay tốc độ thấp, dòng điện qua điện trở quạt (Blower resistor). c. Điều khiển máy nén. Cấu trúc: - Rơ le ly hợp máy nén (MG CLT relay). - Máy nén (cuộn dây ly hợp máy nén + cảm biến tốc độ máy nén). Đặc điểm điều khiển. - Cuộn dây rơ le ly hợp máy nén được cấp (+) sẵn khi bật khóa điện, chờ nối mát bởi ECU động cơ. - ECU A/C nhận các tín hiệu: tín hiệu bật khóa điện (IG+), tín hiệu từ công tắc áp suất kép (PSW), tín hiệu cảm biến nhiệt độ giàn lạnh (TE), tín hiệu cảm biến tốc 89 độ máy nén (Lock). ECU A/C và ECU động cơ trao đổi thông tin qua chân (IGN) để điều khiển điều hòa. d. Điều khiển gió. Cấu trúc: - 1 Mô tơ trộn gió (Air mix control servo motor). - 1 Mô tơ lấy gió vào (Air inlet control servo motor). - 1 Mô tơ chia gió (Air vent mode control servo motor). Đặc điểm điều khiển: Tùy theo việc điều chỉnh nhiệt độ mà ECU A/C sẽ điều khiển các mô tơ hoạt động theo các chế độ thích hợp. 3.4.4. Sơ đồ mạch điện 90 Mạch điều khiển xe 2000 LEXUS ES 300 (Trang 1) 91 Mạch điều khiển xe 2000 LEXUS ES 300 (Trang 2). 92 CHƯƠNG IV: KIỂM TRA, SỬA CHỮA MỘT SỐ HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA. 4.1. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, SỬA CHỮA THÔNG THƯỜNG. 4.1.1. Kiểm tra, sửa chữa một số hư hỏng thường gặp trên xe. Để xác định được các hư hỏng trong hệ thống điều hòa trên xe ô tô. Yêu cầu: Xác định kiểu xe, kiểu động cơ, kiểu điều hòa không khí. Xác định ngày giờ và tần số xảy ra sự cố. Xác định điều kiện đường xá, tình trạng thời tiết và xác định biểu hiện của hư hỏng. Một số hư hỏng thường gặp. STT Chi tiết Kiểm tra Biện pháp khắc phục 1 Máy nén. + Nghe tiếng ồn. + Phớt chắn dầu. + Công tắc áp suất ga. + Các lá van. + Thay phớt chắn dầu, công tắc áp suất nếu bị hỏng. + Sửa chữa và vệ sinh máy nén. 2 Giàn nóng, giàn lạnh. + Rò rỉ. + Cặn bẩn. + Nếu rò rỉ ít có thể hàn lại, nếu nhiều thay thế mới. + Vệ sinh giàn nóng, giàn lạnh. 3 Phin lọc. + Kiểm tra cặn bẩn, hơi nước có trong hệ thống. + Nếu thấy có cặn bẩn hoặc hơi nước có trong hệ thống thì thay phin lọc. 4 Van tiết lưu. + Điều chỉnh độ mở của van tiết lưu, hoặc thay thế 5 Các đường ống dẫn, gioăng đệm làm kín. + Rò rỉ, nứt đường ống. + Dập nát gioăng đệm. + Thay thế đường ống nối và các gioăng đệm. 6 Tấm lọc gió. + Kiểm tra bụi bẩn. + Vệ sinh làm sạch hoặc thay thế. 7 Quạt giàn nóng, + Kiểm tra sự nứt, vỡ, + Điều chỉnh hoặc thay thế 93 giàn lạnh. cong vênh của cánh quạt. + Kiểm tra các chổi than. cánh quạt. + Thay thế các chổi than đã quá mòn. 8 Ga lạnh. + Kiểm tra áp suất ga. + Kiểm tra chất lượng ga. + Dùng đồng hồ đo áp suất để kiểm tra. + Quan sát chất lượng ga qua mắt ga. 9 Bảng điều khiển. + Kiểm tra hoạt động các phím bấm, núm điều khiển. + Nếu kẹt hoặc không có tín hiệu điện thì sửa chữa hoặc thay thế. 10 Dây curoa. + Kiểm tra sức căng dây + Kiểm tra các vết rạn nứt trên dây. + Căng lại dây cho phù hợp. + Thay thế dây mới nếu dây bị gioãng nhiều hoặc có nhiều vết rạn nứt xuất hiện. 11 Các giắc cắm, cầu chì, cảm biến. + Kiểm tra bị lỏng, bị oxy hóa, bị cháy, đứt không + Sửa chữa hoặc thay thế mới. 4.1.2. Kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa thông qua việc đo áp suất ga. a. Tầm quan trọng của sự kiểm tra áp suất: Việc kiểm tra áp suất môi chất trong khi điều hòa làm việc cho phép ta có thể giả định những khu vực có vấn đề. Do đó điều quan trọng là phải xác định được giá trị phù hợp để chẩn đoán sự cố. b. Tìm sự cố bằng cách sử dụng đồng hồ đo áp suất. Khi thực hiện chẩn đoán bằng cách sử dụng đồng hồ đo phải đảm bảo các điều kiện sau đây: + Nhiệt độ nước làm mát động cơ: Sau khi được hâm nóng. + Tất cả các cửa: Được mở hoàn toàn. + Núm chọn luồng không khí: “FACE”. + Núm chọn dẫn khí vào: “RECIRC”. + Tốc độ động cơ: 1500 (vòng/phút)- R134a; 2000 (vòng/phút)- R12. + Núm chọn tốc độ quạt gió: HI. 94 + Núm chọn nhiệt độ: MAX COOL. + Công tắc điều hòa: ON. + Nhiệt độ đầu vào của điều hòa: 300C đến 350C. Chú ý: Đối với xe có trang bị bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh EPR, vì phía áp suất thấp được điều khiển bởi EPR nên các giá trị bất thường có thể không được chỉ ra trực tiếp trên áp suất đồng hồ. Hình 4.1: Áp suất ga ở mức tiêu chuẩn. + Phía áp suất thấp: 0,15 ÷ 0,25 MPa (1,5 ÷ 2.5 kgf/cm2). + Phía áp suất cao: 1,6 ÷ 1,8 MPa (14 ÷ 16 kgf/cm2). Một số hư hỏng thường gặp được kiểm tra bằng đồng hồ đo áp suất Stt Hiện tượng Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục 1 Hệ thống làm việc trong tình trạng thiếu môi chất. + Áp suất ở phía cao áp và thấp áp đều thấp hơn so với mức tiêu chuẩn. + Thấy bọt khí qua quan sát mắt ga. + Mức độ lạnh không đủ. + Thiếu môi chất. + Rò rỉ ga. + Kiểm tra rò rỉ và sửa chữa. + Nạp thêm môi chất lạnh. 2 Hệ thống thừa ga hay giải nhiệt giàn nóng không tốt. + Áp suất cao ở cả phía cao áp và thấp áp. +Không có bọt ở mắt ga dù hoạt động ở tốc độ thấp. + Thừa môi chất. + Giải nhiệt giàn nóng kém. + Điều chỉnh đúng lượng môi chất. + Vệ sinh giàn nóng. 95 + Mức độ làm lạnh không đủ. + Kiểm tra hệ thống làm mát của xe (quạt điện). 3 Có hơi ẩm trong hệ thống lạnh. + Hệ thống hoạt động bình thường khi hệ thống điều hòa bắt đầu hoạt động. Sau một thời gian phía áp suất thấp của đồng hồ chỉ độ chân không tăng dần. + Quan sát thấy hơi ẩm tại mắt ga. + Hơi ẩm lọt vào hệ thống làm lạnh. + Thay phin lọc, bình chứa. + Hút chân không triệt để trước khi nạp ga. 4 Sụt áp trong máy nén. + Phía áp suất thấp: cao, phía áp suất cao: thấp. + Khi tắt máy điều hòa, ngay lập tức áp suất ở phía thấp áp và cao áp bằng nhau. + Khi làm việc thân máy nén không đủ nóng. + Mức độ làm lạnh không đủ. + Sụt áp ở phía máy nén. + Kiểm tra sửa chữa máy nén 5 Tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh. + Khi tắc nghẽn hoàn toàn, giá trị áp suất ở phía thấp áp giảm xuống giá trị chân không ngay lập tức. + Khi có xu hướng tắc nghẽn, giá trị áp suất ở phía áp thấp giảm dần xuống giá trị chân không. + Có sự chênh lệch nhiệt độ trước và sau chỗ tắc. + Bụi bẩn hoặc hơi ẩm gây tắc nghẽn, đóng băng tại van tiết lưu, van EPR hoặc các lỗ khác. + Rò rỉ ga ở thanh cảm nhận nhiệt. + Phân loại nguyên nhân gây tắc. Thay thế các bộ phận, chi tiết gây ra tắc nghẽn. + Hút chân không hệ thống. 96 6 Khí lọt vào hệ thống. + Giá trị áp suất ở cả hai phía cao áp và thấp áp đều cao. + Khả năng làm lạnh giảm với sự tăng lên của áp suất thấp. + Thấy bọt khí qua mắt ga dù môi chất đã nạp đủ. + Hút chân không không triệt để. + Rò rỉ trên các đường ống dẫn. + Kiểm tra các đường ống dẫn. + Hút chân không triệt để trước khi nạp ga. 7 Van tiết lưu mở quá lớn. + Áp suất phần thấp áp tăng, tính năng làm lạnh giảm (áp suất ở phía cao áp hầu như không đổi). + Bám tuyết trên đường ống áp suất thấp. + Hỏng van tiết lưu hoặc điều chỉnh không đúng. + Kiểm tra và sửa chữa tình trạng lắp đặt của ống cảm nhận nhiệt. 4.2. CHẨN ĐOÁN BẰNG HỆ THỐNG TỰ CHẨN ĐOÁN. 4.2.1. Mô tả. Trong hệ thống tự chẩn đoán, ECU truyền bất kỳ thông tin sự cố nào xảy ra trong đèn chỉ báo, các cảm biến và bộ chấp hành tới bảng điều khiển để hiển thị và thông báo cho kỹ thuật viên biết. Hệ thống này rất có ích cho việc chẩn đoán vì các kết quả tự chẩn đoán được lưu trong bộ nhớ ngay cả sau khi tắt khóa điện. a. Kiểm tra tín hiệu chỉ báo. Các tín hiệu chỉ báo như các công tắc, hiển thị đặt nhiệt độ và kích hoạt tiếng kêu bíp có thể được kiểm tra. Các chỉ báo của công tắc và hiển thị đặt nhiệt độ hiện lên 4 lần rồi tắt. b. Kiểm tra cảm biến. Những sự cố trong quá khứ hoặc hiện tại của cảm biến có thể kiểm tra được. Khi phát hiện một hoặc nhiều cố, thì việc ấn lên công tắc A/C sẽ hiển thị lần lượt từng sự cố một. Đối với cảm biến bức xạ mặt trời: khi được kiểm tra trong nhà, thì có thể hiển thị sự cố mạch bị đứt. Đặt cảm biến bức xạ mặt trời gần thiết bị phát sáng ở trong nhà hoặc dưới ánh sáng mặt trời bên ngoài để kiểm tra cảm biến này (kiểm tra dưới ánh sáng huỳnh quang không hiệu quả). 97 c. Kiểm tra bộ chấp hành. Một tín hiệu đầu ra theo mẫu được chuyển tới bộ chấp hành để kiểm tra sự hoạt động của nó. Kỹ thuật viên có thể kiểm tra sự cố của bộ chấp hành bằng cách truyền tín hiệu từ ECU và kích hoạt các cánh điều khiển thổi gió, cánh điều khiển dẫn gió vào, cánh điều khiển trộn gió và máy nén 4.2.2. Ví dụ quy trình đọc mã lỗi và xóa mã lỗi trên xe Toyota. a. Quy trình đọc mã lỗi. - Bật công tắc máy ON. - Nhấn đồng thời nút AUTO và F/R. - Đèn báo nhấp nháy và phát ra âm thanh khi kiểm tra. - Sau khi kiểm tra xong, hệ thống sẽ xuất ra lần lượt các mã lỗi trên bảng hiển thị. Hình 4.2: Ví dụ màn hình kiểm tra mã lỗi trên xe Toyota. Hình4.3: Ví dụ mã lỗi hiển thị (Mã 11). - Khi hệ thống hiển thị mã lỗi chậm, nhấn nút FRONT DEF sẽ thay đổi được bước kiểm tra tiếp theo. - Mỗi lần nhấn nút FRONT DEF thì màn hình sẽ chuyển sang một bước. 98 b. Quy trình xóa mã lỗi. Để xóa mã lỗi của hệ thống có 2 cách sau : - Trong khi hệ thống đang kiểm tra, nhấn cùng lúc 2 nút FRONT DEF và nút REAR DEF. - Tháo cầu chì chính trong hộp cầu chì trong vòng 20 giây hoặc lâu hơn để xóa bộ nhớ của hộp. Hình 4.4: Hộp cầu chì chính. 4.2.3. Một số ví dụ về mã tự chẩn đoán trên một số hãng xe tiêu biểu a. Bảng mã lỗi trên xe Toyota Mã lỗi Hệ thống Dạng hư hỏng 00 Bình thường 11 Cảm biến nhiệt độ trong xe Ngắn mạch hoặc hở mạch cảm biến. 12 Cảm biến nhiệt độ môi trường Ngắn mạch hoặc hở mạch cảm biến. 13 Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh Ngắn mạch hoặc hở mạch cảm biến. 14 Cảm biến nhiệt độ nước làm mát Ngắn mạch hoặc hở mạch cảm biến. 21 Cảm biến bức xạ mặt trời Ngắn mạch hoặc hở mạch cảm biến. 22 Tín hiệu khóa máy nén Máy nén không đóng hoặc hở mạch cảm biến. 99 23 Áp suất ga Áp suất ga không bình thường. 31 Chiết áp vị trí Cool/Hot Lỗi nối mát hoặc giá trị điện áp của chiết áp. 32 Chiết áp vị trí Fresh/ Rec Lỗi nối mát hoặc giá trị điện áp của chiết áp. 33 Chiết áp vị trí Face/ Def Lỗi nối mát hoặc giá trị điện áp của chiết áp. 41 Mô tơ điều khiển cánh gió Cool/Hot Tín hiệu vị trí cánh điều khiển không đổi. 42 Mô tơ điều khiển cánh gió Fresh/Def Tín hiệu vị trí cánh điều khiển không đổi. 43 Mô tơ điều khiển cánh gió Face/ Def Tín hiệu vị trí cánh điều khiển không đổi. b. Bảng mã lỗi trên xe Honda DTC Nhận dạng hư hỏng ECU Hư hỏng B1200 Lỗi do mạch điện Hộp điều khiển Mất tính hiệu. B1202 Hư hỏng hộp điều điều Hộp điều khiển Lỗi thiết bị. B1205 Mất nguồn hộp điều khiển (VSP/NE massage) Hộp điều khiển Mất tính hiệu. B1206 Mất nguồn hộp điều khiển (ETC massage) Hộp điều khiển Mất tính hiệu. B1207 Mất nguồn hộp điều khiển (ILLUMI massage) Hộp điều khiển Mất tính hiệu. B1225 Hở mạch cảm biến nhiêt độ trong xe Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1226 Ngắn mạch cảm biến nhiệt độ trong xe Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1227 Hở mạch cảm biến nhiêt độ ngoài xe Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1228 Ngắn mạch cảm biến nhiệt độ ngoài xe Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1229 Hở mạch cảm biến bức xạnhiêt Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. 100 B1230 Ngắn mạch cảm biến bức xạ nhiệt Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1231 Hở mạch cảm biến độ ẩm không khí Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1232 Ngắn mạch cảm biến độ ẩm không khí Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1233 Hở mạch mô tơ điều khiển hòa trộn không khí khoang người lái Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1234 Ngắn mạch mô tơ điều khiển hòa trộn không khí khoang người lái Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1235 Do bộ phận điều khiển cửa trộn không khí ở khoang người lái Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1236 Hở mạch mô tơ điều khiển hòa trộn không khí khoang hành khách Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1237 Ngắn mạch mô tơ điều khiển hòa trộn không khí khoang hành khách Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1238 Do bộ phận điều khiển cửa trộn không khí ở khoang hành khách Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1239 Do hở hoặc ngắn mạch trong chế độ diều khiển của môtơ Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1240 Do bộ phận điều khiển cửa trộn không khí Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. B1241 Mạch của môtơ quạt Hộp điều khiển Lỗi tính hiệu. c. Bảng mã lỗi trên xe DAEWOO. Mã lỗi Chi tiết Giải thích Code 1 In-car sensor Cảm biến nhiệt độ trong xe. Code 2 Ambient sensor Cảm biến nhiệt độ môi trường. Code 3 Engine coolant temperature sensor Cảm biến nhiệt độ động cơ. Code 4 Air mix door motor Mô tơ hòa trộn không khí. Code 5 Sun sensor Cảm biến bức xạ mặt trời. 101 Code 6 Power tranmistor Transistor công suất. Code 7 Max-hi relay Rơ le quạt. d. Bảng mã lỗi trên xe Lexus. DTC Hiển thị Mục B1411 11 Cảm biến nhiệt độ trong xe. B1412 12 Cảm biến nhiệt độ môi trường. B1413 13 Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh. B1414 14 Cảm biến nhiệt độ động cơ. B1421 21 Cảm biến bức xạ nhiệt. B1422 22 Cảm biến tín hiệu tốc độ máy nén. B1423 23 Công tắc áp suất. B1431 31 Cảm biến vị trí mạch trộn gió. B1432 32 Cảm biến vị trí mạch lấy gió vào. B1441 41 Mô tơ trộn gió. B1442 42 Mô tơ điều khiển hướng gió vào. 102 PHỤ LỤC MỘT SỐ MẠCH ĐIỆN THAM KHẢO . 1. 2000 Toyota Camry CE. 2. 2004 Toyota Sienna CE. 3. 2001 Honda Accord EX. 4. 2003 Honda Civic EX. 5. 2002 Lexus GS 300. 6. 2002 Luxus LX 470. 7. 2002 Daewoo Nubira CDX. 103 2000 Toyota Camry CE (Trang 1) 104 2000 Toyota Camry CE (Trang 2) 105 2004 Toyota Sienna CE (Trang 1) 106 2004 Toyota Sienna CE (Trang 2). 107 2001 Honda Accord EX (Trang 1) 108 2001 Honda Accord EX (Trang 2) 109 2003 Honda Civic EX (Trang 1) 110 2003 Honda Civic EX (Trang 2) 111 2002 Lexus GS 300 (Trang 1) 112 2002 Lexus GS 300 (Trang 2) 113 2002 Lexus LX 470 (Trang 1) 114 2002 Lexus LX 470 (Trang 2) 115 2002 Daewoo Nubira CDX (Trang 1). 116 2002 Daewoo Nubira CDX (Trang 2)
File đính kèm:
- bai_giang_dieu_hoa_khong_khi_oto.pdf