Bài giảng Điều chỉnh điện giải trong cấp cứu rối loạn nhịp tim - Đỗ Quốc Huy
Giới thiệu
Rối loạn điện giải:
Một trong những nguyên nhân hoặc yếu tố góp phần phổ biến nhất
dẫn đến rối loạn nhịp tim nguy hiểm.
Có thể gây tử vong nếu không điều trị kịp thời, nhưng có thể hồi
phục nếu phát hiện kịp và điều trị sớm.
Cần tiến hành điều chỉnh rối loạn điện giải ngay nếu đe dọa tính
mạng, không đợi có kết quả xét nghiệm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Điều chỉnh điện giải trong cấp cứu rối loạn nhịp tim - Đỗ Quốc Huy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Điều chỉnh điện giải trong cấp cứu rối loạn nhịp tim - Đỗ Quốc Huy
Điều chỉnh điện giải trong cấp cứu rối loạn nhịp tim TS.BS Đỗ Quốc Huy Bộ môn Cấp Cứu Hồi Sức & Chống Độc Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Giới thiệu Rối loạn điện giải: Một trong những nguyên nhân hoặc yếu tố góp phần phổ biến nhất dẫn đến rối loạn nhịp tim nguy hiểm. Có thể gây tử vong nếu không điều trị kịp thời, nhưng có thể hồi phục nếu phát hiện kịp và điều trị sớm. Cần tiến hành điều chỉnh rối loạn điện giải ngay nếu đe dọa tính mạng, không đợi có kết quả xét nghiệm. Giới thiệu Rối loạn nhịp tim liên quan mật thiết đến RL điện giải: Cần xem xét có RLĐG khi tiếp cận một BN có rối loạn nhịp tim. Đặc biệt quan tâm đến: K+, Mg++ và Ca++ trên BN có RL nhịp nguy hiểm. Rối loạn điện giải có thể là diễn biến tự nhiên của bệnh hoặc là hậu quả cuả điều trị (iatrogenesis). Một trong những nguyên nhân ngưng tim có thể phục hồi được 5H Hypovolemia Hypoxia Hydrogen ion (acidosis) Hypo/hyperkalemia Hypothermia 5T Tension pneumothorax Tamponade, cardiac Toxins Thrombosis, pulmonary Thrombosis, coronary Potassium (K+) Mức độ chênh lệch của kali qua màng tế bào quyết định tính kích thích của tế bào thần kinh – cơ (cả cơ tim). Thay đổi nhanh và đáng kể K+ → đe dọa tính mạng. Đánh giá K+ phải xem xét ↑↓pH trong huyết thanh: Khi pH ↓ → ↑ K+ máu do K+ từ trong tế bào → máu. Khi pH ↑ → ↓ K+ máu do K+ máu → vào trong tế bào. Ảnh hưởng của ↑↓ pH trên K+ cần được dự kiến trong điều trị ↑↓K+ Tăng kali máu (Hyperkalemia) Định nghĩa: K+ 5 – 6 mEq/L (nhẹ); K+ 6 – 7 mEq/L (TB); Khi K+ >7 mEq/L (nặng)→ nguy hiểm chết người Là một cấp cứu vì có nguy cơ dẫn đến ngừng tim. Rất phổ biến, nhất là ở BN có bệnh thận GĐ cuối. Có 03 nhóm nguyên nhân: Nhập nhiều K + Giảm đào thải K+ K+ từ tế bào thoát ra Nhiều loại thuốc có thể đóng góp vào sự phát triển của tăng kali máu. Tầm soát các yếu tố tiềm năng ↑K+ → góp phần XĐ chẩn đoán & điều trị kịp thời Nhập nhiều K + Giảm đào thải K+ K+ từ tế bào thoát ra Nguyên nhân Tan máu Truyền máu Thuốc: anti-cancer Suy thận cấp Suy thượng thận Thuốc: triamteren, spironolacton Nhiễm toan Hyperglycemia Thuốc:digit, -blocker Succinylcholin, Bệnh Gamstorp Các dấu hiệu và triệu chứng Biến đổi trên điện tim Nguyên tắc điều trị tăng K+ Tùy thuộc: Mức độ nghiêm trọng của hyperkalemia và Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Theo dõi sát ảnh hưởng trên điện tim Các biện pháp cụ thể Nhập nhiều K + Giảm đào thải K+ K+ từ tế bào thoát ra Nguyên nhân & điều trị Tan máu Truyền máu Thuốc: anti-cancer Suy thận cấp Suy thượng thận Thuốc: triamteren, spironolacton Nhiễm toan Hyperglycemia Thuốc:digit, -blocker Succinylcholin, Bệnh Gamstorp Tăng vào tế bào Tăng đào thải Giảm hấp thụ Đối kháng Lọc máu Tùy thuộc mức độ hyperkalemia Nhẹ: K+ = 5 đến 6 mEq/L→ tăng thải kali ra khỏi cơ thể Thuốc lợi tiểu: furosemide 1 mg / kg IV chậm. Resins-Kayexalate 15 đến 30 g trong 50 đến 100 ml 20% sorbitol uống hoặc bằng cách duy trì thuốc xổ (50 g Kayexalate). Thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo. Trung bình: 6 đến 7 mEq/L→ chuyển kali vào trong tế bào: Sodium bicarbonate: 50 mEq IV hơn 5 phút. Glucose + insulin (50 g/10 UI) IV trong 15 đến 30 phút. Khí dung albuterol 10 đến 20 mg trong hơn 15 phút Tùy thuộc mức độ hyperkalemia Nghiêm trọng: > 7 mEq/L với thay đổi ECG→ khẩn cấp Canxi clorua 10% 5 - 10 mL IV hơn 2 đến 5 phút (đối kháng tác dụng của kali ở màng tế bào cơ tim (↓ nguy cơ rung thất). Bicarbonate: 50 mEq IV/5 phút (ít hiệu quả BN thận mạn gđ cuối). Glucose + insulin (50 g/10 UI) IV trong 15 đến 30 phút. Khí dung albuterol: 10 đến 20 mg trong hơn 15 phút. Lợi tiểu: furosemide 40 đến 80 mg IV. Kayexalate. Lọc máu Hạ kali máu (hypokalemia) Định nghĩa: khi K+ < 3,5 mEq/L Thường gặp hơn tăng K+ nhưng ít khi cấp bách hơn. Hậu quả: Do K+ chi phối khả năng hưng phấn và dẫn truyền xung động TK Gây rối loạn thần kinh – cơ (gồm cơ tim) đặc biệt nếu BN có bệnh từ trước (như bệnh ĐM vành, ). Làm trầm trọng thêm ngộ độc digitalis→ BN đang được điều trị bằng digitalis cần bổ sung đầy đủ tránh bị hạ K+ Các dấu hiệu và triệu chứng Thay đổi điện tim trong hypokalemia Bình thường Xuất hiện Sóng U ST chênh xuống Hoạt động điện vô mạch Giảm nhập K + Tăng đào thải K+ K+ vào trong tế bào Nguyên nhân & điều trị Hypokalemia Nhịn đói Ăn kiêng Mất qua tiêu hóa: nôn, dẫn lưu Mất tại thận: đái nhiều, Dùng thuốc: corticoid, lasic Tăng tiết aldosterol H/c Cushing Kiềm chuyển hóa. Hocmon:insulin,catecho Tăng đồng hóa. Nuôi ăn TM. Bệnh Wesphal Sửa nguyên nhân Dự phòng Bổ sung K+ Sửa nguyên nhân Tăng cung cấp Nguyên tắc điều trị hypokalemia Phát hiện và xử trí kịp thời dựa vào LS & ECG Bù lượng K+ thiếu. Ngăn ngừa mất K+ tiếp tục Sửa chữa nguyên nhân, chú ý BN nguy cơ: Tăng đào thải: digital, lasic, mannitol, corticoid, chuyển vào trong TB: insulin, NaHCO3, Glucose... Bổ sung – bù đắp thiếu hụt K+ Cách dùng: Uống là chính, Chỉ truyền TM khi thật cần thiết (max < 20mEq/h và 200mEq/24h). Dựa vào: giám sát ECG liên tục trong quá trình truyền ECG: cho đến khi mất sóng U có sóng T hoặc XN: đích cần đạt là 4mEq/l . Pha vào dung dịch NaCl 0.9%: < 40 mEq/l nếu IV ngoại vi, < 60 mEq/l nếu IV trung tâm. Chú ý: Mg++ thường đi kèm và gây hạ K+ kháng trị. Đỉnh ống thông (catheter) không nên đưa vào tâm nhĩ phải. Ngăn ngừa mất K+ tiếp tục Ngưng dùng thuốc gây K+, Thay thế hoặc phối hợp thuốc không gây K+. Bổ xung K+ dự phòng khi bắt buộc dùng thuốc gây K+. Lưu ý khi bổ sung: Cần giảm liều dự kiến cho phụ nữ cao tuổi với khối lượng cơ thấp Tăng hơn đối với một người đàn ông cơ bắp, trẻ. Nên điều chỉnh dần dần hơn là chỉnh sửa nhanh, trừ khi bệnh nhân có lâm sàng không ổn định. Magnesium Là chất điện giải thứ tư phổ biến nhất trong cơ thể, thường ít được quan tâm đúng mức trên lâm sàng. Mg++cần thiết cho: Hoạt động của nhiều enzym và hormone quan trọng. Chuyển động của natri, kali và canxi vào và ra khỏi tế bào. Trong thực tế, khi hypomagnesemic → không thể điều trị hypokalemia. Ổn định màng TB, ngăn ngừa tình trạng dễ kích thích, tăng tự động tính có trong các rối loạn nhịp nhĩ và thất. Hypermagnesemia Định nghĩa: Mg++ huyết thanh lớn hơn 2,2 mEq / L. Cân bằng Mg++ chịu ảnh hưởng nhiều của các cơ chế kiểm soát cân bằng của cả canxi và kali. Nguyên nhân: Phổ biến nhất là suy thận và ở người lớn tuổi. Cũng có thể là do dùng thuốc (lạm dụng thuốc kháng acid, nhuận tràng, ) hoặc thực phẩm. Lâm sàng của hypermagnesemia Triệu chứng thần kinh của bao gồm yếu cơ, liệt, mất điều hòa, buồn ngủ, và lú lẫn. Triệu chứng tiêu hóa bao gồm buồn nôn và ói mửa. Tăng Mg++ vừa phải có thể gây giãn mạch, và Tăng Mg++ nghiêm trọng: Có thể gây hạ huyết áp, nhịp tim chậm Nếu cao hơn nữa có thể gây rối loạn ý thức, giảm thông khí, và Cuối cùng là ngưng tim phổi. Thay đổi ECG trong hypermagnesemia Kéo dài khoảng PR và khoảng QT Giãn rộng QRS. Giảm điện thế sóng P Giảm điện thế sóng T Bloc nhĩ thất hoàn toàn, vô tâm thu. Điều trị Hypermagnesemia Dùng Ca++ để đối kháng loại trừ Mg++: Clorua canxi (5 –10 mEq IV), lặp lại nếu cần, để chống RLNT Hỗ trợ tim-phổi có thể cần thiết cho đến khi mức Mg++ được giảm. Lọc máu điều trị hypermagnesemia. Nếu chức năng thận bình thường và chức năng tim mạch BT: IV: NaCl 0,9% + furosemide (1 mg/kg) → loại bỏ nhanh Mg++. Tuy nhiên, có thể ↑ bài tiết calcium → hypocalcemia → sẽ ↑ hypermagnesemia. Hypomagnesemia Phổ biến trên lâm sàng hơn hypermagnesemia. Định nghĩa: Mg++ < 1,3 – 2,2 mEq/L, Nguyên nhân: Giảm hấp thụ hoặc Tăng mất từ thận, ruột (tiêu chảy). Sự thay đổi trong hormone tuyến cận giáp và Một số thuốc (ví dụ, pentamidine, thuốc lợi tiểu, rượu) Phụ nữ đang cho con bú có nguy cơ cao. Dấu hiệu chủ yếu Thần kinh: Run vẫy, rung cơ, co giật, co cứng, rung giật nhãn cầu mắt, Mất điều hòa, chóng mặt, Khó nuốt và thay đổi ý thức . ↓ Mg++ → ảnh hưởng tuyến cận giáp→ hypocalcemia. ↓ Mg++→ hypokalemia→ biểu hiện tim mạch của cả hai điện giải. Một số bất thường ECG Kéo dài khoảng QT và PR Chênh xuống đoạn ST. Sóng T đảo ngược. Sóng P dẹt – phẳng ở đạo trình trước tim. Giãn rộng phức bộ QRS Xoắn đỉnh và Rung thất kháng trị. Tình trạng ngộ độc digitalis nặng lên. Điều trị Hypomagnesemia Tùy mức độ nghiêm trọng và tình trạng lâm sàng của BN Đối với giảm Mg++ nặng hoặc có triệu chứng: IV 1 – 2 g MgSO4 trong hơn 15 phút. Nếu có xoắn đỉnh: IV 2 g MgSO4 trong hơn 1 – 2 phút. Nếu có cơn co giật: IV 2 g IV MgSO4 trong hơn 10 phút. IV Calcium gluconate 1g (điều trị hypocalcemic kèm theo). Cần bù Mg++ thận trọng ở BN suy thận Calcium Khoáng chất phong phú nhất trong cơ thể. Cần thiết cho sức mạnh của xương và chức năng thần kinh cơ và đóng một vai trò quan trọng trong co cơ tim. Phân bố: ½ Calcium trong ECF được liên kết với albumin, ½ Calcium khác là ở dạng ion hóa, có hoạt tính sinh học. Ca++ hoạt động phụ thuộc vào pH và albumin huyết thanh: Nhiễm kiềm → ↑gắn kết canxi với albumin→ ↓ canxi ion hóa. Ngược lại, nhiễm toan → ↑ canxi ion hóa. Calcium Phụ thuộc vào nồng độ albumin huyết thanh: Tổng lượng calcium thay đổi cùng hướng với albumin. Ca++ lại tỷ lệ nghịch với albumin: ↓albumin → ↑ Ca++ Khi có ↓albumin máu, tổng số calcium có thể thấp, Ca++ BT. Ca++ đối kháng với tác động của K+ và Mg++ ở màng TB, vì thế Ca++ rất có ích cho việc điều trị tăng K+ và Mg++. Calcium còn chịu chi phối của Phospho và vitamin D, Hypercalcemia Định nghĩa: > 10,5 mEq/L (Ca++> 4,8 mg / dL). Nguyên nhân: Cường cận giáp nguyên phát, ác tính (> 90%). Trong những hầu hết các trường hợp có hypercalcemia thì tăng phóng thích từ xương, ruột và có thể có giảm đào thải qua thận. Triệu chứng của Hypercalcemia Thường xuất hiện khi tổng nồng độ canxi trong huyết thanh đạt đến hoặc vượt quá 12 đến 15 mg / dL. Thần kinh: trầm cảm, yếu cơ, mệt mỏi, lú lẫn. Nặng hơn có thể có ảo giác, mất phương hướng, đờ đẫn và hôn mê. Thận: giảm khả năng cô đặc nước tiểu, lợi tiểu, dẫn đến mất natri, magiê, kali, và phosphate; Tiêu hóa: khó nuốt, táo bón, viêm loét DD, và viêm tụy. Triệu chứng của Hypercalcemia Tim mạch: rất đa dạng. Tăng co bóp cơ tim (đến khi Ca++ đạt 15-20 mg/dL)→ Tăng HA Giảm co cơ tim, ↓ tự động tính và tâm thu rút ngắn → loạn nhịp Ngoài ra, do ↓K+ góp phần gây loạn nhịp tim, ngộ độc digitalis. ECG thay đổi: Rút ngắ khoảng QT (khi Ca ++> 13 mg/dL). Kéo dài khoảng PR và giãn rộng hoặc tăng biên độ QRS. Sóng T dẹt và giãn rộng. Block AV hoàn toàn →ngừng tim khi Ca++>15 đến 20 mg/dL Điều trị Hypercalcemia Nếu do bệnh ác tính gđ cuối → Không cần phải điều trị. Nếu tiên lượng chưa quá xấu → điều trị tích cực: Có triệu chứng hoặc khi Ca++> 15 mg/dL. Tăng bài tiết ra nước tiểu (lợi tiểu cưỡng bức) nếu chức năng tim và thận còn chấp nhận được. Lưu ý có thể làm giảm K+, Mg++ → tăng khả năng loạn nhịp, hoặc ↑tái hấp thu Ca++ từ xương. Lọc máu nếu suy thận và suy tim đáng kể. Hypocalcemia Định nghĩa: < 8,5 mg/dL (hoặc Ca++ < 4,2 mg/dL). Nguyên nhân: Hội chứng sốc nhiễm độc, bất thường Mg++, và Hội chứng ly giải khối u (↑ phóng thích K+, ↑ Phosphat→ ↓Ca++). Ca++ trao đổi phụ thuộc vào K+ và Mg++. Triệu chứng của hypocalcemia Thường xuất hiện khi Ca++ < 2,5 mg / dL: Dị cảm các chi và vùng mặt, chuột rút, co cứng hàm, và co giật. Tăng phản xạ, dấu Chvostek và Trousseau dương Giảm co bóp cơ tim và suy tim, tăng độc tính digitalis. ECG thay đổi: Khoảng QT kéo dài. Sóng T đảo ngược Chẹn tim hoàn toàn → rung thất, vô tâm thu. Điều trị hypocalcemia Điều trị khi có triệu chứng. IV calcium gluconate (10%), 90 đến 180 mg trong 10 phút. Tiếp theo: truyền nhỏ giọt 540 đến 720 mg pha trong 500 mL D5W ở 0,5 đến 2,0 mg/kg mỗi giờ (10 – 15 mg/kg). Theo dõi Ca++ mỗi 4 đến 6 giờ, duy trì Ca++ 7 – 9 mg/dL. Sửa chữa cùng một lúc các bất thường K+, Mg++ và pH. Lưu ý: không điều trị hypomagnesemia sẽ làm cho hypocalcemia không đáp ứng với điều trị. Tóm lại RL điện giải là một trong những NN hoặc yếu tố góp phần phổ biến nhất dẫn đến rối loạn nhịp tim nguy hiểm. RLĐG có thể gây tử vong nếu không điều trị kịp thời, nhưng có thể hồi phục nếu phát hiện kịp và điều trị sớm. Trong các rối loạn điện giải thì Hyperkalemia có thể gây tử vong nhanh nhất. Trước BN có RL nhịp tim, cần xem xét các RLĐG tiềm ẩn để điều chỉnh hợp lý và có hiệu quả. Xin cám ơn sự chú ý của Quý vị TS.BS Đỗ Quốc Huy Tel: 0903723769 Email: huytrungvuong@gmail.com
File đính kèm:
- bai_giang_dieu_chinh_dien_giai_trong_cap_cuu_roi_loan_nhip_t.pdf