Bài giảng Dị dạng tử cung
Phân loại của Musset
• Được dùng nhiều nhất ở Pháp
• Phân loại này chia làm 4 nhóm lớn
– Bất sản tử cung
– Tử cung hai sừng hoặc tử cung một sừng (một nửa )
– Tử cung có vách ngăn
– Tử cung có thông nối
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Dị dạng tử cung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Dị dạng tử cung
Dị dạng tử cung M.COLLET , 2017 2Phân loại của Musset • Được dùng nhiều nhất ở Pháp • Phân loại này chia làm 4 nhóm lớn – Bất sản tử cung – Tử cung hai sừng hoặc tử cung một sừng (một nửa ) – Tử cung có vách ngăn – Tử cung có thông nối hinhanhykhoa.com 3Các dị dạng của tử cung • Tiếp cận chẩn đoán – Lâm sàng – Kỹ thuật hình ảnh • Siêu âm 2D, 3D • Chụp tử cung-vòi tử cung (HSG) • Cộng hưởng từ – Kỹ thuật nội soi • Nội soi buồng tử cung, nội soi ổ bụng • Rối loạn tạo thành cơ quan xuất hiện từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 8 của thai kỳ – Liên quan với sự không tạo thành của một hoặc hai ống MULLER • Hai loại – Bất sản hai bên • Hoàn toàn: thai nhi không sống được sau sinh ( do kèm theo bất tạo thận hai bên) • Không hoàn toàn ( Hội chứng Mayer-Rokitanski-Kuster-Hauser) – Bất sản một bên Các dạng bất sản tử cung Dạng chính Hai sừng tử cung sơ khai Vòi tử cung và buồng trứng bình thường Bất tạo âm đạo hoàn toàn Bất tạo thận trong 50% trường hợp Hội chứng Rokitanski-Hauser Thăm khám lâm sàng • Vô kinh nguyên phát • Thăm khám sinh dục – Môi lớn và môi bé bình thường – Âm vật bình thường – Lỗ tiểu đúng vị trí – Không có van âm đạo dưới • Thăm trực tràng – Thường không cho nhiều thông tin Thăm khám sinh dục Bất sản âm đạo (hố âm đạo đơn giản) Vị trí lỗ tiểu bình thường (sonde tiểu) Sừng tử cung sơ khai Tử cung có thể chỉ còn là một dải xơ nhỏ Hiện diện một nốt có hồi âm sau bàng quang gợi ý hình ảnh tử cung trẻ em nhưng không có đường ra Bàng quang Bàng quang Bàng quang Hai buồng trứng bình thường Hình ảnh soi ổ bụng 1 3 2 2 Douglas 1: Nốt tử cung 2: vòi tử cung 3: buồng trứng Bất sản một bên • Một ống Muller không phát triển dẫn đến bất sản tử cung một bên hoàn toàn, được định nghĩa tử cung một sừng thực sự • Khiếm khuyết phát triển của một ống Muller dẫn đến bất sản tử cung một bên không hoàn toàn với sự hiện diện của một sừng tử cung sơ khai đối bên, còn hoặc giảm chức năng, đôi khi thông thương với tử cung còn lại, được định nghĩa tử cung một sừng giả hinhanhykhoa.com Tử cung một sừng thực sự Chụp tử cung-vòi tử cung (HSG): Khoang tử cung hình thoi bị lệch sang bên Tận cùng bằng một vòi tử cung duy nhất Hình thái bình thường Âm đạo bình thường Chỉ có một vòi tử cung bình thường Tử cung một sừng Hình ảnh soi ổ bụng Tử cung một sừng thực sự 1: Tử cung 2: Vòi tử cung 3: Buồng trứng 4: Túi cùng Douglas 1 2 3 4 hinhanhykhoa.com 13 Tử cung một sừng thực sự • Hình ảnh siêu âm – Tử cung bị di lệch nhiều sang bên có hình « trăng lưỡi liềm » (thấy rõ hơn khi siêu âm qua đường trên xương mu) – Thể tích giảm về chiều cao và bề dày – Luôn có hình e-líp 14 Tử cung một sừng thực sự • Hình ảnh siêu âm – Khoang tử cung trên mặt cắt coronal (siêu âm 3D) không có hình tam giác như bình thường mà có hình « ngọn lửa nến » – Không có sừng tử cung sơ khai – Thường kèm theo bất sản thận cùng bên với sừng tử cung thiếu hinhanhykhoa.com 15 Tử cung một sừng thực sự Siêu âm qua đường âm đạo 3D, mặt cắt coronal Khoang tử cung có hình « ngọn lửa nến » Thấy rõ đoạn kẽ của vòi tử cung (mũi tên) Cliché: Yves ARDAENS 16 Tử cung một sừng thực sự • Cộng hưởng từ – Hình ảnh tương tự: tử cung với sự phân biệt lớp cơ và nội mạc bị lệch nhiều sang bên, gần như nằm ngang, bị kéo dài và uốn cong (hình quả chuối) – Lợi ích của MRI là giúp tìm sừng tử cung sơ khai bên đối diện hinhanhykhoa.com Tử cung một sừng thực sự • Sau khi mang thai – Dị dạng hoàn toàn không có triệu chứng vẫn có thể mang thai đủ tháng – Đôi khi có biến chứng • Sẩy thai sớm tái diễn • Sẩy thai muộn • Sinh non • Thường gặp ngôi ngược Tử cung một sừng giả • Kết hợp: – Một tử cung một sừng – Một tử cung sơ khai bên đối diện • Một nhân xơ đơn độc (type 1) • Tử cung thu nhỏ đóng kín (type 2) • Thiểu sản tử cung thông với một vòi tử cung và nối với tử cung một sừng hoàn toàn bằng một dải, nhưng đôi khi cũng có thể thông nối với nhau (type 3) hinhanhykhoa.com 19 Tử cung một sừng giả Type 1 Nhân xơ Type 2 Tử cung thu nhỏ đóng kín Type 3 Tử cung thông với một vòi tử cung. Nguy cơ mang thai ở tử cung này 20 Tử cung một sừng giả • Chẩn đoán – Dựa vào chụp HSG hinhanhykhoa.com Tử cung một sừng giả • Chẩn đoán siêu âm – Khó khăn trong các dạng không chức năng • CHẩn đoán phân biệt với u xơ tử cung dưới thanh mạc có cuống – Dễ hơn trong các dạng có chức năng, với bằng chứng là hình ảnh ứ máu trong tử cung (ghi nhân triệu chứng thống kinh thường tiến triển tăng dần, khối vùng chậu khi khám phụ khoa) Tử cung một sừng giả • Cộng hưởng từ – Rất có ích nhờ giúp phân biệt: • Các dạng không chức năng (sừng sơ khai đối bên, có tín hiệu tương tự với lớp cơ tử cung) • Các dạng có chức năng (hiện diện một nội mạc và ứ máu tử cung mà không có sự thông nối với sừng tử cung chính) 23 Tử cung một sừng giả MRI, mặt cắt axial T2 1: Sừng trái phát triển bình thường với hình ảnh rõ ràng của khoang eo-cổ tử cung 2: Sừng phải bị khiếm khuyết không có eo và cổ tử cung (mũi tên) nhưng vẫn còn phân biệt được nội mạc –cơ tử cung Vessie 1 2 – Nguy cơ hình thành túi thai trong sừng tử cung sơ khai với khoang tử cung còn chức năng – Nguy cơ nguy hiểm nhất là vỡ tử cung trong quý II thai kỳ Tử cung một sừng giả • Chẩn đoán được đặt ra khi siêu âm phát hiện:: – Thiếu sự liên tục của tử cung mang thai với kênh cổ tử cung – Hiện diện một khối tách biệt liên quan với nửa tử cung bình thường trên mặt cắt ngang – Thường gặp hơn là trong bối cảnh nghi thai ngoài tử cung vỡ và chẩn đoán chung có chỉ định phẫu thuật. Tử cung một sừng giả và thai nghén 26 Cliché Y.ARDAENS Thai 3 tháng trong tử cung sơ khai và dụng cụ tránh thai trong tử cung không mang túi thai Tử cung một sừng giả và thai nghén 90% trường hợp chẩn đoán trong bối cảnh tràn máu phúc mạc (14 và 20 tuần thai) Chẩn đoán trước vỡ – Mổ cắt sừng tử cung sơ khai – Tiếp tục theo dõi thai kỳ? Hai lần theo dõi cá nhân (G. BOOG) 31 và 33 tuần vô kinh Tử cung một sừng giả và thai nghén Tử cung hai sừng Tử cung hai sừng • Kết quả của sự hợp nhất của hai ống Muller vào tuần thai thứ 10 và 13 • Hai thể được miêu tả: – Tử cung hai sừng hai cổ – Tử cung hai sừng một cổ Tử cung hai sừng hai cổ • Tử cung hai sừng hai cổ thực sự – Còn được gọi là tử cung đôi/hai thân (utérus didelphe) – Tương ứng với type III của phân loại AFS • Tử cung hai sừng hai cổ với sự bế kinh một bên – Hoặc là do âm đạo một bên bị bịt kín – Hoặc là do hẹp một cổ tử cung hinhanhykhoa.com Tử cung hai sừng hai cổ • Tương ứng với sự tồn tại song song của hai ống Muller • Tương ứng với hai tử cung bị phân cách hoàn toàn bởi: – Hai nửa cổ tử cung – Hai nửa eo tử cung – Hai nửa thân tử cung độc lập, thường tiếp giáp với nhau ngang mức cổ tử cung mỗi bên, nhưng cũng có thể bị tách xa nhau 32 Hai thân tử cung tách biệt Hai cổ tử cung tiếp giáp nhau Một âm đạo duy nhất Tử cung hai sừng hai cổ thực sự Tử cung hai sừng hai cổ MRI: hướng mặt cắt coronal nghiêng Cliché: O. CHANELLES Tử cung hai sừng hai cổ thực sự • Mỗi nửa tử cung được cấp máu bởi một mạch máu tử cung duy nhất, tiếp cận ở mặt ngoài • Một dây chằng bàng quang-trực tràng phân cách hai nửa tử cung • Âm đạo có thể bình thường hoặc bị ngăn cách với hai nửa tử cung thấm (tử cung hai sừng hai cổ với âm đạo có vách ngăn) 35 Hai thân tử cung Hai cổ tử cung độc lập Hai âm đạo (âm đạo có vách ngăn) Một âm hộ duy nhất Một vách ngăn phúc mạc trước-sau đi từ bàng quang đến trực tràng và thường đi ngang qua giữa hai thân tử cung Tử cung hai sừng hai cổ với âm đạo có vách ngăn 36 Tử cung hai sừng Hình ảnh nội soi ổ bụng 1- Dây chằng bàng quang –trực tràng 2- Sừng tử cung phải 3- Sừng tử cung trái 1 2 3 37 Tử cung hai sừng hai cổ với sự bế kinh một bên • Sự bế kinh là do: – Hoặc là nửa âm đạo bị bịt kín – Hoặc là sự teo hẹp của nửa cổ tử cung một bên • Dị dạng này thường được phát hiện bởi triệu chứng thống kinh nguyên phát, sớm, tiến triển tương ứng với mức độ bế kinh 38 Tử cung hai sừng hai cổ với một nửa âm đạo bị bịt kín 39 Tử cung hai sừng hai cổ với sự bế kinh một bên • Nửa âm đạo bị bịt kín – Sự bế kinh diễn tiến theo mức độ : • Ứ máu âm đạo, Ứ máu cổ tử cung • Ứ máu buồng tử cung, Ứ máu vòi tử cung Hématométrie 40 Tử cung hai sừng hai cổ với sự bế kinh một bên • Teo hẹp cổ tử cung – Sự bế kinh diễn tiến theo mức độ: • Ứ máu buồng tử cung • Ứ máu vòi tử cung 41 Tử cung hai sừng hai cổ với sự bế kinh một bên • Lạc nội mạc trong phúc mạc – Thường gặp trong type này do sự trào ngược của kinh nguyệt Tử cung hai sừng một cổ • Tương ứng với sự tồn tại một phần và cao của hai ống Muller, hợp nhất với nhau ở phần đáy của tử cung • Có 4 type được miêu tả: – Tử cung hai sừng một cổ hoàn toàn – Tử cung hai sừng một cổ một phần – Tử cung hai sừng một cổ với hai sừng không tương xứng – Tử cung dạng vòng cung (utérus cordiforme) Tử cung hai sừng một cổ Thể hoàn toàn Tử cung dạng vòng cung Tử cung hai sừng một cổ hoàn toàn • Về mặt giải phẫu: – Một cổ duy nhất – Một eo chia đôi – Hai thân hình thoi riêng biệt, tách đôi ra và thường được chia tách bởi một dây chằng bàng quang-trực tràng Tử cung hai sừng một cổ hoàn toàn • Hỗ trợ chẩn đoán – HSG – Siêu âm 2D – Siêu âm 3D – Echosonographie – Cộng hưởng từ Tử cung hai sừng một cổ hoàn toàn Chụp tử cung-vòi tử cung HSG – Hai sừng tách xa nhau rõ ràng hướng theo hai nửa tử cung – Nhưng các tiêu chí về chẩn đoán hình ảnh xác định sự phân tách của hai sừng và khoảng cách của chúng là không rõ ràng và không thể giúp phân biệt giữa tử cung vách ngăn và tử cung hai sừng trong một nửa trường hợp Tử cung hai sừng Hai sừng tử cung tách biệt rõ ràng bởi chữ « v » của bàng quang Hình ảnh siêu âm Bàng quang Trên doppler năng lượng, mỗi sừng có sự tưới máu riêng Tử cung hai sừng một cổ MRI: mặt cắt axial nghiêng Cliché: O. CHANELLES Phân biệt rõ nội mạc-cơ tử cung 1/3 tử cung hai sừng thường đi kèm với một bất thường thận: bất sản hoặc lạc chỗ Tử cung hai sừng Chẩn đoán được vào quý I V vésical Sừng trái tử cung Túi thai Tử cung hai sừng và thai kỳ Bàng quang Tử cung hai sừng và thai kỳ 6 SA • Các tai biến sản khoa của tử cung hai sừng ít gặp hơn ở tử cung vách ngăn • Không có sự theo dõi siêu âm đặc hiệu Tử cung hai sừng và thai kỳ Tử cung có vách ngăn • DỊ dạng tử cung thường gặp nhất (40% trường hợp) • Thứ phát sau khiếm khuyết xóa không hoàn toàn của vách giữa hai ống muller vào giữa tuần thứ 13 và 17 thai kỳ • Không kèm theo bất thường tiết niệu Tử cung có vách ngăn Sự xóa bình thường của vách ngăn hai ống Muller Tử cung có vách ngăn Hình thái bên ngoài bình thường Vách ngăn đứng dọc bên trong Hình ảnh nội soi ổ bụng Hình ảnh nội soi buồng tử cung Tử cung có vách ngăn • 4 type thường được miêu tả: – Tử cung có vách ngăn hoàn toàn – Tử cung có vách ngăn gần hoàn toàn – Tử cung có vách ngăn phần thân – Tử cung có vách ngăn đoạn cổ Tử cung có vách ngăn • Phương tiện chẩn đoán –Chụp tử cung-vòi tử cung – Siêu âm –CỘng hưởng từ – Soi buồng tử cung –Nội soi ổ bụng ? Tử cung có vách ngăn • Siêu âm 2D – Thăm khám cho nhiều thông tin nhất nếu siêu âm được thực hiện vào nửa sau chu kỳ kinh nguyệt (vào pha hoàng thể, nội mạc thấy được rõ ràng hơn) – Ta thấy rõ được một khối tử cung duy nhất và hai khoang tử cung ít phân tách được ngăn cách bởi một vách ngăn giảm âm với chiều cao thay đổi Hình ảnh siêu âm Mặt cắt ngang theo các cấp độ Cắt ngang đáy Cắt ngang giữa tử cung 1 Bàng quang 1 1 : vách ngăn tử cung Hình ảnh siêu âm Mặt cắt ngang theo các cấp độ Đáy 1 Giữa Thấp 1 1 1 : vách ngăn tử cung Vách ngăn ít thấy hơn trên mặt cắt ngang thấp Tử cung có vách ngăn Mặt cắt ngang theo các cấp độ từ cao đến thấp Cao Giữa Thấp Vách ngăn (mũi tên đỏ) thấy rõ ràng ở mặt cắt thấp Tử cung có vách ngăn • Về mặt siêu âm, trên mặt cắt coronal: – Đáy tử cung vẫn lồi hoặc dẹt không lõm vào và không bị bàng quang xen ngang – Góc phân tách giữa hai khoang tử cung dưới 60° – Khoảng cách giữa inter ostiale dưới 4 cm Mặt cắt coronal Đáy tử cung lồi (mũi tên đỏ) Tử cung có vách ngăn 1 2 1 : vách ngăn tử cung 2 : Nội mạc hình tam giác Tử cung có vách ngăn Doppler màu Hiện diện một vành tưới máu viền quanh Không có tưới máu của vách ngăn giảm âm ở giữa Hình ảnh siêu âm 3D Tái tạo coronal Tử cung có vách ngăn Clichés : J M LEVAILLANT Siêu âm nội soi buồng tử cung (HYSTEROSONOGRAPHIE) ; siêu âm 2D : mặt cắt coronal 1 1 Vùng đáy Vùng eo Tử cung có vách ngăn 1 : Vách ngăn Tử cung có vách ngăn không hoàn toàn Sau khi bơm vài centilitre dung dịch huyết thanh sinh lý, khoang tử cung rỗng âm và vách ngăn thấy rõ (1) 1 Cliché : Olivier CHANELLES Siêu âm nội soi buồng tử cung : siêu âm 3D , tái tạo coronal Tử cung có vách ngăn 69 Tử cung có vách ngăn • Về mặt siêu âm – Về nguyên tắc, không có dị dạng hệ tiết niệu kèm theo CÓ thể chẩn đoán vào quý I – Túi thai trong một khoang tử cung – Túi thai giả hoặc hình ảnh khoảng trống (caduque) trong khoang tử cung còn lại – Hiện diện một vách ngăn giữa hai khoang – Đáy tử cung đều, lồi, không viền không bị bàng quang xen ngang – Không có bất thường thận Tử cung có vách ngăn và thai nghén 1: Khoang tử cung trái trống (caduque) 2: Túi thai trong khoang tử cung phải 3: Vách ngăn tử cung 4: Đáy tử cung đều và lồi 4 Cliché : B. Guerin du Masgenêt Echographie en pratique obstétricale Y Robert, B Guerin du Masgenêt, Y Ardaens, P Bourgeot,P Vaast Editions Masson, page 99 Tử cung có vách ngăn và thai nghén Tử cung có vách ngăn và thai nghén Vách ngăn đôi khi thấy rõ trong quá trình mang thai Cliché : B. Guerin du Masgenêt Echographie en pratique obstétricale Y Robert, B Guerin du Masgenêt, Y Ardaens, P Bourgeot,P Vaast Editions Masson, page 99 Tai biến sản khoa – Sẩy thai tái diễn -25% cho tới tuần thai thứ 13 -6% giữa tuần thai thứ 14 và 22 – Sinh non -9% Tử cung có vách ngăn và thai nghén Thiểu sản tử cung • Một tử cung được gọi là thiểu sản dựa vào những thông tin trên siêu âm mặt cắt coronal 2D hoặc 3D: – Chiều cao < 50 mm – Bề dày < 30 mm – DAP < 25 mm Hội chứng DES Diethylstilbestrol, sử dụng ở Pháp từ năm 1950 đến 1977 để dự phòng sẩy thai tự phát, sinh non và có thai ra máu – 200000 phụ nữ đã được điều trị, 80000 bé gái đã bị phơi nhiễm và 2/3 được sinh ra từ năm 1963 đến 1973 – Những biến chứng sinh sản dự đoán cho đến năm 2020. • Những bất thường tử cung thường gặp – Thiểu sản tử cung – Những bất thường hình thái của khoang tử cung • Hình thái hình trụ (cylindrique) hoặc chữ T • Hẹp phần thân hình nhẫn hoặc hình nón, cho hình ảnh đơn dạng (monoliforme) Hội chứng DES • Những bất thường khoang tử cung thường thấy được rõ nhất ở: – Chụp tử cung vòi tử cung Tử cung nhỏ hình chữ T – Siêu âm 3D mặt cắt coronal – MRI Hội chứng DES Hẹp phần thân hình nhẫn Siêu âm 3D, mặt cắt coronal Cliché : Yves Ardaens Hội chứng DES Hình ảnh MRI Thiểu sản tử cung Hẹp dạng nhẫn Hội chứng DES Hội chứng DES Tăng tần suất – Thai ngoài tử cung -2,8 à 4,2% – Sẩy thai tự phát -19 et 42% Bất thường kích thước và hình dạng khoang tử cung (tử cung hình chữ T với thiểu sản hoặc hẹp phần giữa khoang tử cung) DES và mở rộng nhân tạo tử cung Các tai biến mang thai – Khoảng cách cổ-eo (Béance cervico-isthmique) (siêu âm ngả âm đạo?) – Vỡ tử cung (bề dày lớp cơ) – Tăng nguy cơ nhau tiền đạo Hội chứng DES Các bệnh nhân bị phơi nhiễm và có bất thường tử cung: vẫn có thể mang thai đủ tháng 1997 sẩy thai tự phát 1998 mổ lấy thai vào tuần 39 , 3420 g 2002 đẻ có hỗ trợ dụng cụ vào tuần 41 , 4110 g Theo dõi cá nhân Chụp HSG sau sẩy
File đính kèm:
bai_giang_di_dang_tu_cung.pdf

