Bài giảng Đa dạng sinh học và bảo tồn
1. Định nghĩa
Thuật ngữ "Đa dạng sinh học" lần đầu tiên được Norse và
McManus (1980) định nghĩa, bao hàm hai khái niệm có liên
quan với nhau là: đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di
truyền trong một loài) và đa dạng sinh thái (số lượng các loài
trong một quần xã sinh vật). Có nhiều định nghĩa khác về
ĐDSH:
- ĐDSH là toàn bộ gen, các loài và các hệ sinh thái trong
một vùng hoặc trên toàn thế giới.
- ĐDSH là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức,
mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài
và đa dạng hệ sinh thái [FAO]
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đa dạng sinh học và bảo tồn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đa dạng sinh học và bảo tồn
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH VIỆN SƢ PHẠM TỰ NHIÊN -------*****------- ÔNG VĨNH AN BÀI GIẢNG : ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN (BIODIVERSITY AND CONSERVATION) Nghệ An, 2018 CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU 1. Nắm và hiểu được các định nghĩa khác nhau về Đa dạng sinh học. Những giá trị chính của ĐDSH. 2. Nắm được mục tiêu và đối tượng nghiên cứu của ĐDSH. 3. Khái niệm về sinh học bảo tồn. PHẦN NỘI DUNG PHẦN GHI CHÚ 1. Định nghĩa Thuật ngữ "Đa dạng sinh học" lần đầu tiên được Norse và McManus (1980) định nghĩa, bao hàm hai khái niệm có liên quan với nhau là: đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài) và đa dạng sinh thái (số lượng các loài trong một quần xã sinh vật). Có nhiều định nghĩa khác về ĐDSH: - ĐDSH là toàn bộ gen, các loài và các hệ sinh thái trong một vùng hoặc trên toàn thế giới. - ĐDSH là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái [FAO]. - ĐDSH là tính đa dạng, trạng thái khác nhau về đặc tính hoặc chất lượng (R. Patrick, 1983). - ĐDSH là sự đa dạng và tính khác nhau của các sinh vật sống và các phức hệ sinh thái mà chúng tồn tại trong đó. - Tính đa dạng có thể định nghĩa là một số lượng xác định các đối tượng khác nhau và tần số xuất hiện tương đối của chúng. Đối với ĐDSH, những đối tượng này được tổ chức ở nhiều cấp độ, từ các hệ sinh thái phức tạp đến các cấu trúc hoá học là cơ sở phân tử của vật chất di truyền. Do đó, thuật ngữ này bao hàm các hệ sinh thái, các loài, các gen khác nhau và sự phong phú tương đối của chúng 1 (OTA, 1987). - ĐDSH là tính đa dạng của sự sống và các quá trình hoạt động của nó (U. S. Forest Service, 1990). - ĐDSH bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ sinh thái và quá trình sinh thái học mà chúng tham gia. Đây là khái niệm bao trùm cho mức độ phong phú của tự nhiên, bao gồm cả số lượng và tần số xuất hiện của các hệ sinh thái, các loài và các gen di truyền trong một tổ hợp xác định (McNeely et al., 1990). - ĐDSH là tính đa dạng của sự sống ở mọi cấp độ tổ chức, biểu hiện bởi số lượng và tần số xuất hiện tương đối của các đối tượng (gen, sinh vật, hệ sinh thái) (EPA, 1990). - ĐDSH là toàn bộ sự đa dạng và khác nhau giữa các sinh vật sống và trong chính sinh vật đó, cũng như đối với các hệ sinh thái mà các sinh vật tồn tại trong đó; bao hàm cả đa dạng hệ sinh thái hoặc đa dạng quần xã, đa dạng loài và đa dạng di truyền (Pendinglegislation,U.S. Congress 1991). - ĐDSH là tính đa dạng của sinh vật ở mọi cấp độ, từ những biến dị di truyền trong cùng một loài đến sự đa dạng của các loài, giống/chi, họ và thậm chí cả các mức phân loại cao hơn; bao gồm cả đa dạng hệ sinh thái, gồm cả các quần xã sinh vật trong các sinh cảnh cụ thể và các điều kiện vật lý mà chúng sinh sống trong đó (Wilson,1992). - ĐDSH là phức hệ vượt quá sự hiểu biết và có giá trị không thể đo đếm được, đa dạng sinh học là toàn bộ tính đa dạng của sự sống trên trái đất (Ryan,1992). - ĐDSH là tính đa dạng về cấu trúc và chức năng của các dạng sống ở các mức di truyền, quần thể, loài, quần xã và hệ sinh thái (Sandlund et al., 1993). Theo Công ƣớc Đa dạng sinh học (1992): 2 - "Đa dạng sinh học" (biodiversity, biological diversity) là sự phong phú của mọi cơ thể sống có trong tất cả các hệ sinh thái trên cạn, đại dương và các thủy vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,...; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái. Theo định nghĩa của Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (World Wildlife Fund): Đa dạng sinh học là “sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những nguồn gen của chúng và là các hệ sinh thái phức tạp cùng tồn tại trong môi trường sống”. Như vậy: đa dạng sinh học cần phải được xem xét ở ba mức độ. - Đa dạng Di truyền: là sự phong phú những biến dị trong cấu trúc di truyền của các cá thể bên trong loài hoặc giữa các loài; những biến dị di truyền bên trong hoặc giữa các quần thể. - Đa dạng Loài: là sự phong phú về các loài được tìm thấy trong các hệ sinh thái tại một vùng lãnh thổ xác định thông qua việc điều tra, kiểm kê. - Đa dạng HST: là sự phong phú về các kiểu HST khác nhau ở cạn cũng như ở nước tại một vùng nào đó. Hệ sinh thái là hệ thống bao gồm sinh vật và môi trường tác động lẫn nhau mà ở đó thực hiện vòng tuần hoàn vật chất, năng lượng và trao đổi thông tin. 2. Mục tiêu, đối tƣợng nghiên cứu của đa dạng sinh học Đa dạng sinh học là một phân môn của sinh học, đa dạng sinh học lấy đối tượng là toàn bộ sinh vật sống trên trái đất làm đối tượng nghiên cứu của mình. Có 3 nhóm đa dạng cơ bản được tạo nên là: đa dạng di truyền; đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. 3 Như vậy, mục tiêu của đa dạng sinh học là tập trung nghiên cứu sự đa dạng trong sinh vật từ di truyền cho đến các hệ sinh thái. Tuy nhiên, đối với mỗi cấp độ đa dạng sẽ có những mặt thuận lợi và khó khăn riêng khi tiến hành nghiên cứu: - Đối với đa dạng di truyền, các quần thể được thiết lập từ các cá thể, mỗi một cá thể có một thành phần nhiễm sắc thể, các nhiễm sắc thể được cấu thành từ các gen và gen được cấu thành từ nucleotide. - Ngược lại, trong đa dạng loài, giới, ngành, họ, chi, loài, dưới loài, quần thể và cá thể hình thành nên một chuỗi tổ hợp, trong đó tất cả các nhân tố ở mức thấp hơn nằm trong mỗi mức cao hơn. Cùng với quá trình tiến hoá, sự tổ chức phân loại này của đa dạng sinh học phản ánh một khái niệm tổ chức trung tâm của sinh học hiện đại. 3. Giá trị của ĐDSH ĐDSH có nhiều giá trị khác nhau, gồm các giá trị sử dụng trực tiếp và các giá trị gián tiếp: phục vụ đời sống của con người; giá trị sử dụng cho tiêu thụ; nâng cao chất lượng cây trồng, vật nuôi; duy trì sự sống trên trái đất, ổn định khí hậu, giảm nhẹ thiên tai; phục vụ đời sống tinh thần, nghệ thuật, thẩm mỹ và văn hoá... 4. Sinh học bảo tồn Sinh học bảo tồn là một môn khoa học đa ngành, được xây dựng nhằm hạn chế các mối đe dọa đối với ĐDSH (Soule, 1985). Mục tiêu của sinh học bảo tồn: - Tìm hiểu những tác động tiêu cực do các hoạt động của con người gây ra đối với các loài, các quần xã và hệ sinh thái. - Xây dựng các phương pháp tiếp cận để hạn chế sự tuyệt diệt của các loài, khôi phục các loài đang có nguy cơ bị đe dọa. 4 ------------------------------------------------------------------------------------------------ CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG I. 1. Trình bày những quan điểm khác nhau về ĐDSH? 2. Trình bày những quan điểm của di truyền học về ĐDSH? 3. Trình bày cơ sở khoa học và quan điểm của phân loại học về ĐDSH? 4. Trình bày cơ sở khoa học và quan điểm của Sinh thái học về ĐDSH? 5. Mối quan hệ giữa Sinh vật với môi trường và sinh vật với sinh vật thể hiện như thế nào? lấy ví dụ minh họa. 6. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu của ĐDSH? Ý nghĩa của nghiên cứu ĐDSH? 7. Cơ sở khoa học của Sinh học bảo tồn? 5 CHƢƠNG 2. CÁC CẤP ĐỘ CỦA CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC 1. Nắm được các quan niệm về loài, Taxon phân loại. 2. Hiểu được nguyên nhân, cơ chế đa dạng di truyền, đa dạng loài và các Taxon 3. Nắm được tổng quát đa dạng di truyền ở Việt Nam 4. Nắm được tổng quát về sự đa dạng loài trên Thế giới. 5. Nắm được sự đa dạng về các Taxon phân loại 6. Nắm được đa dạng trong các HST trên cạn và dưới nước. 7. Nắm được đặc trưng HST ở Việt Nam. PHẦN NỘI DUNG PHẦN GHI CHÚ 2.1. ĐA DẠNG VỀ GEN 2.1.1. GEN VÀ CẤU TRÚC CỦA GEN Đa dạng di truyền bao gồm các thành phần các mã di truyền cấu trúc nên cơ thể sinh vật (nucleotides, genes, chromosomes) và sự sai khác về di truyền giữa các cá thể trong một quần thể và giữa các quần thể với nhau. Đa dạng di truyền trong nội bộ loài thường là kết quả của thuộc tính sinh sản của các cá thể trong quần thể. Một quần thể là một nhóm các cá thể giao phối với nhau và sản sinh ra con cái hữu thụ. Một loài có thể có một hay vài quần thể khác nhau. Một quần thể có thể chỉ gồm một số ít cá thể hay có thể có hàng triệu cá thể. Các cá thể trong một quần thể thường rất khác nhau về mặt di truyền. Sự đa dạng về bộ gen có được do các cá thể có các gen khác nhau, gen là một đơn vị di truyền cùng với những nhiễm sắc thể được đặc trưng bởi những protein đặc biệt. Các dạng khác nhau của gen được gọi là allen và những sự khác biệt nảy sinh qua đột biến, là những sự thay đổi xảy ra trong DNA, đơn vị cấu thành nhiễm sắc thể của cá thể. Sự khác biệt của các allen trong gen có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh lý của các cá thể một cách khác nhau. Tổng số các sắp xếp của gen và allen trong quần thể được coi là quỹ gen (gene pool), trong khi một tổ hợp nào đấy của gen 6 và allen trong bất kỳ cá thể nào thì được gọi là kiểu di truyền (genotype). Kiểu hình (phenotype) của một cá thể nói lên các đặc điểm về hình thái, sinh lý, sinh hoá là kết quả của biểu hiện kiểu gen trong một môi trường nhất định. Sai khác di truyền cho phép các cá thể thích ứng với những thay đổi của môi trường. Nhìn chung, các loài quí hiếm phân bố hẹp ít có sự đa dạng di truyền hơn các loài có phân bố rộng và kết quả là chúng dễ bị tuyệt chủng hơn khi điều kiện môi trường thay đổi. 2.1.2. Đa dạng gen (Gen, gen Alen, gen đa Alen, kiểu gen, vốn gen) 2.1.2.1. Khái niệm: + Gen là một đoạn của phân tử Axit Nucleic mang thông tin di truyền: quy định cấu trúc một phân tử Protit nào đó, một phân tử ARN nào đó, một phản ứng nào đó hoặc điều khiển hoạt động của gen + Gen Alen: là các gen có cùng nguồn gốc và cùng nằm trên một vị trí xác định (Locus) trên cặp NST tương đồng làm thành cặp gen Alen + Gen đa Alen: Là các gen dễ bị đột biến và tạo ra nhiều trạng thái khác nhau của cùng một gen. Trong cơ thể chỉ có tối đa 2 Alen của cùng một gen, trong quần thể có mặt đầy đủ các Alen của một gen. + Vốn gen: là tập hợp tất cả các gen của quần thể. Vốn gen cùng lớn thì sự đa hình về kiểu gen và kiểu hình càng cao và đa dạng về mức phản ứng và cơ hội tồn tại của quần thể càng cao. + Đa dạng di truyền bao gồm thành phần các mã di truyền cấu trúc nên cơ thể sinh vật (nucleotides, genes, chromosomes) và sự sai khác về di truyền giữa các cá thể trong một quần thể và giữa các quần thể với nhau. Đa dạng di truyền trong nội bộ loài thường là kết quả của tập tính sinh sản của các cá thể trong quần thể (một số ít cá thể/ 7 hoặc hàng triệu cá thể). Các cá thể trong một quần thể thường rất khác nhau về mặt di truyền. Đa dạng di truyền ở đây được hiểu là: đa dạng về gen, Vốn gen, đa dạng về kiểu gen. Điều này là cơ sở dẫn đến đa dạng về kiểu hình, 2.1.2.2. Nguyên nhân, cơ chế dẫn đến sự đa dạng gen + Nguyên nhân: do tác động của môi trường + Cơ chế dẫn đến đa dạng di truyền - Do đột biến gen dẫn đến tăng vốn gen của quần thể. Qua giao phối đã hình thành sự đa dạng kiểu gen - Do đột biến NST: đối với thực vật và động vật bậc thấp, đột biến NST có lợi cho nhóm SV này. - Do Biến dị tổ hợp: - Do tiếp hợp và trao đổi chéo * Ở Vi khuẩn: hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo (do lông giới tính) đẫn đến sự trao đổi vật chất di truyền tạo nên biến dị tổ hợp Hình 2.1. Hiện tƣợng tiếp hợp và trao đổi chéo của Vi khuẩn * Ở Động vật nguyên sinh cũng có hiện tượng tiếp hợp và trao đổi vật chất di truyền ở trùng đế giày (Paramecium caudatum) 8 2.2. Hiện tƣợng tiếp hợp và trao đổi chéo ở trùng đế giày P. caudatum * Ở thực vật và động vật bậc cao: Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử. Tại kỳ trước của phân bào I giảm phân có hiện tượng các NST đồng dạng khác nhau tiếp hợp và có thể xảy ra hiện tượng trao đổi chéo đoạn NST tương đồng dẫn đến sự đổi chỗ của các gen Alen dẫn đến hiện tượng hoán vị gen → tăng khả năng phát sinh loại giao tử mới → tăng sự xuất hiện biến dị tổ hợp. Hình 2.3. Hiện tƣợng tiếp hợp, trao đổi chéo của NST trong giảm phân - Do Tải nạp (Vi khuẩn) 9 Hình 2.4. Hiện tƣợng tải nạp ở vi khuẩn - Do biến nạp (Vi khuẩn) Hình 2.5. Hiện tƣợng biến nạp của Vi khuẩn - Các cá thể có các gen khác nhau (các alen khác nhau) - Những sự khác biệt nảy sinh qua đột biến, là những sự thay đổi xảy ra trong DNA, đơn vị cấu thành nhiễm sắc thể của cá thể. Quỹ gen của loài càng lớn sự đa dạng di truyền càng cao. 2.1.2.3. Ý nghĩa đa dạng di truyền Đa dạng di truyền cho phép các cá thể thích ứng với những thay đổi của môi trường. Do đó các loài quí hiếm, phân bố hẹp: ít có sự đa dạng di truyền hơn các loài có phân bố rộng nên dễ bị tuyệt chủng hơn khi điều kiện môi trường thay đổi. 2.1.2.4. Đa dạng nguồn gen ở Việt Nam: Theo đánh giá của Jucovski (1970), Việt Nam là một trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng của thế giới. Mức độ 10 ĐDSH của hệ thực vật cây trồng ở Việt Nam cao hơn nhiều so với dự đoán. a. Nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi: Ở Việt Nam, hiện nay đang sử dụng trong sản xuất nông nghiệp 16 nhóm các loài cây trồng khác nhau như cây lương thực chính, cây lương thực bổ sung, cây ăn quả, cây rau, cây gia vị, cây làm nước uống, cây lấy sợi, cây thức ăn gia súc, cây bóng mát, cây công nghiệp, cây lấy gỗ... với tổng số trên 800 loài cây trồng với hàng nghìn giống khác nhau. Có 3 nhóm cây trồng đang được nông dân sử dụng. - Các giống cây trồng bản địa: Nhóm giống cây trồng này hiện nay đang chiếm vị trí chủ đạo đối với nhiều loại cây trồng. Trong số nhóm giống cây trồng này có những giống đã được nông dân sử dụng và lưu truyền hàng nghìn năm nay. - Các giống cây trồng mới: Là những giống cây có khả năng cho năng suất cao và có một số đặc tính tốt khác như: phẩm chất nông sản tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh cao... được các nhà khoa học chọn lọc, lai tạo thành. Những năm gần đây các giống cây trồng được các nhà khoa học chọn lọc và lai tạo mới cũng như các loại giống cây trồng được nhập nội, trước khi đưa ra sản xuất rộng rãi, được hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét công nhận như lúa: 156 giống; ngô: 47 giống; đậu tương: 22 giống; cao su: 14 giống; cà phê: 14 giống... - Các giống cây trồng được nông dân ở các tỉnh biên giới trao đổi với nhau qua biên giới hoặc mua bán qua đường tiểu ngạch. Hiện nay, Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia đang bảo tồn 12.300 giống của 115 loài cây trồng. Đây là tài sản quý của đất nước, phần lớn không còn trong sản xuất và trong tự nhiên nữa. Một bộ phận quan trọng của số giống này là nguồn gen bản địa với nhiều đặc tính quý mà duy nhất chỉ nước ta có. 11 Về vật nuôi, hiện nay Việt Nam có 14 loài gia súc và gia cầm đang được chăn nuôi chủ yếu bao gồm 20 giống lợn trong đó có 14 giống nội, 21 giống bò (5 giống nội), 27 giống gà (16 giống nội), 10 giống vịt (5 giống nội), 7 giống ngan (3 giống nội), 5 giống ngỗng (2 giống nội), 5 giống dê (2 giống nội), ... h quốc gia. 7) Các khu sinh học tự nhiên và các khu dự trữ nhân loại học: - Cho phép các cộng đồng truyền thống được duy trì cuộc sống của họ mà không có sự can thiệp từ bên ngoài; - Khai thác tài nguyên sử dụng cho cuộc sống bằng các biện pháp truyền thống. 8) Các khu quản lý đa năng: - Cho phép sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; - Hoạt động bảo tồn song song với hoạt động khai thác tài nguyên bền vững. Cho đến năm 1993, toàn thế giới có 8.619 khu bảo tồn, tương đương 7.922.660 km2 (khoảng 6% diện tích bề mặt trái đất), trong đó chỉ có 3,5% thuộc loại bảo vệ nghiêm ngặt (VQG và khu BTTN). 5.2.3.2. Chức năng và lợi ích của các khu bảo tồn Một hệ thống các KBT là cốt lõi nhằm duy trì tính ĐDSH của các loài, các hệ sinh thái, các nguồn gen thiên nhiên. Hệ thống các KBT đảm bảo an toàn cho: 77 - Các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái biến đổi đang nuôi dưỡng sự sống, bảo vệ các loài hoang dã và các vùng có tính ĐDSH cao - Các khu danh lam thắng cảnh quan trọng đảm bảo sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên, những di tích lịch sử và các di sản; - Sử dụng lâu dài và bền vững nguồn tài nguyên hoang dã; - Sử dụng các hệ sinh thái tự nhiên hoặc đã cải biến vào mục đích giáo dục, giải trí; - Bảo vệ đất và nước ở những vùng dễ bị xói mòn, những nơi đất dốc, vùng rừng đầu nguồn - Điều chỉnh và làm sạch nước bằng cách bảo vệ các vùng đất ngập nước và rừng; - Giúp con người tránh những tai hoạ do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hạn hán - Giữ gìn các thảm thực vật quan trọng; - Duy trì các nguồn gen tự nhiên hoặc những loài quan trọng làm dược liệu, thuốc men; - Bảo vệ các loài và các quần thể nhạy cảm tránh khỏi sự quấy phá của con người; - Cung cấp nơi sinh sống, làm tổ, nuôi con cho những loài sắp bị huỷ diệt và những loài di cư. 5.2.4. Các tiêu chí ƣu tiên cho việc bảo tồn loài và quần xã Có thể dùng 3 tiêu chí sau để lập ra các ưu tiên: - Tính đặc biệt: Một quần xã sẽ được ưu tiên bảo vệ cao hơn nếu đó là nơi sinh sống chủ yếu của nhiều loài đặc hữu quý hiếm hơn so với những quần xã chỉ gồm các loài phổ biến. Một loài thường có giá trị bảo tồn nhiều hơn 78 nếu có tính độc nhất về mặt phân loại học (loài duy nhất của giống hay họ, so với loài là thành viên của một giống có nhiều loài). - Tính nguy cấp: Một loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng sẽ được quan tâm nhiều hơn so với những loài không bị đe doạ. - Tính hữu dụng: Những loài có giá trị kinh tế hoặc giá trị khác đối với con người sẽ được ưu tiên bảo vệ. Ví dụ: điển hình là loài rồng Comodo ở Indonexia được ưu tiên bảo vệ theo cả 3 tiêu chí trên: là loài thằn lằn lớn nhất thế giới (đặc biệt), chỉ xuất hiện ở một vài đảo nhỏ (nguy cấp) và có tiềm năng đối với thu hút khách du lịch (hữu dụng). ------------------------------------------------------------------------ 79 CHƢƠNG 6. BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG PHẦN NỘI DUNG PHẦN GHI CHÚ 6.1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG PTBV: Vừa là mục tiêu của phát triển kinh tế vừa là mục tiêu của Quản lý TNTN. Đồng thời là mục tiêu cho quy hoạch và quản lý tài nguyên và mục tiêu cho quá trình và phương pháp thực hiện. Thách thức lớn nhất của PTBV: xác định được sự cân bằng tối ưu giữa các giá trị KT-XH-MT. 6.2. BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển chính là PTBV. Tại các cộng đồng địa phương: cần đảm bảo cân bằng được giữa vấn đề bảo vệ với việc đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương trong khả năng chấp nhận được. Có thể được giải quyết theo 3 cách tiếp cận: 1. Nếu nhu cầu phát triển của cộng đồng địa phương đó có thể đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hưởng lên tài nguyên sẽ giảm bớt đáp ứng được nhu cầu bảo tồn. 2. Nếu cộng đồng rất khó khăn về kinh tế, không thể quan tâm đến bảo tồn do những nhu cầu thiết yếu chưa được đáp ứng cần phải cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội cho cộng đồng đủ tốt quan tâm đến việc bảo tồn. 3. Cộng đồng địa phương đồng ý với việc bảo tồn TNTN nếu như họ có thể được tham gia một cách tích cực vào việc quy hoạch, quản lý sử dụng tài nguyên, từ đó được chia sẻ lợi nhuận có được 6.3. VÙNG ĐỆM VÀ KHU BẢO TỒN 6.3.1. Vùng đệm 80 - Không nằm trong khu bảo tồn, thường được coi là vùng đất nằm ngay sát và bao quanh những vùng có giá trị bảo tồn như VQG, khu BTTN, các khu dự trữ cho các mục đích đặc biệt. - Được xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có rừng, nằm ngoài ranh giới khu bảo tồn; - Không chịu sự quản lý của BQL khu bảo tồn, chịu sự quản lý của chính quyền địa phương và các đơn vị kinh tế khác trong vùng đệm. - Được quản lý để nâng cao việc bảo vệ cho các khu bảo tồn và cho chính vùng đệm; - Đảm bảo cho sự phát triển một cách bền vững. 6.3.2. Các chức năng chính của vùng đệm - Góp phần vào việc bảo vệ khu bảo tồn; - Nâng cao giá trị bảo tồn của vùng đệm và khu bảo tồn; - Mang lại lợi ích cho nhân dân sống xung quanh từ khu bảo tồn; Cách thực hiện: - Nâng cao điều kiện kinh tế - xã hội của người dân sống xung quanh vùng đệm để giảm việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong khu bảo tồn; - Khuyến khích người dân địa phương tham gia vào việc quản lý các hoạt động bảo tồn; - Giúp cộng đồng địa phương lập kế hoạch và quản lý tài nguyên thiên nhiên trong vùng đệm một cách bền vững; - Điều phối các hoạt động đầu tư trong vùng đệm để đạt được các mục tiêu bảo tồn; - Khuyến khích các dự án đặc biệt trong vùng đệm để ủng hộ các mục tiêu bảo tồn CÁC HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÂM TRONG PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỆM CẦN ĐẢM BẢO: 81 - Hoạt động phải được thiết kế, xây dựng để nâng cao điều kiện kinh tế, xã hội của người dân trong vùng, - Hoạt động phải nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, - Nhằm vào những cá nhân, nhóm người sử dụng nhiều các nguồn tài nguyên lấy từ các khu bảo tồn, - Mang lại lòng tin cho người dân mới có thể tăng khả năng tham gia của họ vào các hoạt động bảo tồn, - bất kỳ hoạt động nào cũng cần được lập kế hoạch để tăng tối đa lợi nhuận cho cộng đồng và chính quyền địa phương, - Phải đi kèm với các chương trình giáo dục và tập huấn cho cộng đồng và các cán bộ địa phương về tầm quan trọng của bảo tồn trong việc phát triển 6.4. CÁC CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Bổ trợ cho các công ước bảo tồn loài, trong đó có 3 công ước quan trọng nhất: 1. Công ước Ramsa về Các vùng đất ngập nước (1971). + Ngăn ngừa việc phá huỷ các vùng đất ngập nước, đặc biệt là những vùng có nhiều loài chim nước di cư. + Đề cập đến những nơi cư trú như các thuỷ vực nước ngọt, cửa sông và ven biển gồm trên 590 địa điểm (với tổng diện tích 37 triệu ha). + Ví dụ VQG Tràm Chim ở Việt Nam, 2. Công ước về bảo vệ các Di sản Văn hoá và Thiên nhiên thế giới. + Bảo vệ các vùng thiên nhiên có ý nghĩa quốc tế thông qua chương trình Địa danh Di sản Thế giới. + Nhấn mạnh cả ý nghĩa văn hoá lẫn sinh học của các khu thiên nhiên. 3. Chương trình Bảo tồn Sinh quyển của UNESCO. + Xây dựng mạng lưới các Khu Dự trữ Sinh quyển. 82 + Mô hình các KDT Sinh quyển chứng minh sự tương ứng giữa bảo tồn và phát triển bền vững vì quyền lợi của người dân địa phương. + Có 132 KDT Sinh quyển tính tới năm 1994. 6.5. BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM 6.5.1. Hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam Ngày 7/7/1962: VQG Cúc Phương được thành lập: bảo tồn thiên nhiên đối với hệ động - thực vật trên núi đá vôi nằm tiếp giáp giữa vùng sinh thái đồng bằng Bắc Bộ và Tây Bắc. Sau này, hệ thống các khu bảo tồn được bổ sung, mở rộng. Hiện nay có 211 khu bảo tồn, gồm: - 128 khu bảo tồn rừng đặc dụng (thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT: 30 VQG, 60 khu BTTN (48 khu dự trữ thiên nhiên, 12 khu bảo tồn loài và sinh cảnh), 38 khu bảo vệ cảnh quan (và di tích lịch sử). - 15 khu bảo tồn biển do Bộ Thuỷ Sản đề xuất. - 68 khu bảo tồn đất ngập nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất. 6.2.2. Các hình thức bảo tồn khác * 9 khu Dự trữ Sinh quyển quốc gia (UNESCO công nhận): - Khu DTSQ Cần Giờ (TP HCM) (21/01/2000) - Khu DTSQ – VQG Cát Tiên (Đồng Nai, Bình Dương, Lâm Đồng, Đăk Nông) Khu DTSQ Đồng Nai (2002) - Khu DTSQ – Quần đảo Cát Bà (TP Hải Phòng) (2004) - Khu DTSQ châu thổ sông Hồng (Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) (2/12/2004) - Khu DTSQ ven biển và biển đảo Kiên Giang (27/10/2006) - Khu DTSQ Tây Nghệ An (9/2007). 83 - Khu DTSQ mũi Cà Mau (29/5/2009) - Khu DTSQ Cù Lao Chàm (29/5/2009) - Khu DTSQ Lang Biang (9.6.2015) * 2 khu Di sản Thiên nhiên thế giới: - Vịnh Hạ Long - Phong Nha - Kẻ Bàng *4 khu Di sản Thiên nhiên Asean (4 VQG): - Ba Bể (Bắc Kạn); - Hoàng Liên (Lào Cai); - Chư Mom Rây (Kon Tum); - Kon Ka Kinh (Gia Lai). * Khu Ramsar: - Vườn quốc gia Xuân Thuỷ (1989) - Hệ đất ngập nước Bàu Sấu (Vườn quốc gia Cát Tiên, 1998), - Vườn quốc gia Ba Bể (2011). - VQG Tràm Chim là khu Ramsar thứ 4 của VN và là khu thứ 2.000 trên thế giới (5/2012), - VQG Mũi Cà Mau: Khu Ramsar thứ 2.088 của thế giới (13/4/2012), - VQG Côn Đảo (2013): Khu Ramsar biển đầu tiên của Việt Nam, - KBT đất ngập nước Láng Sen -Long An (2015), - VQG U Minh Thượng – Kiên Giang (2015). 84 6.5.3. Bảo tồn chuyển vị Trong số 306 loài động vật có xương sống đang có nguy cơ bị đe doạ được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, các loài cần được lưu ý trước tiên gồm: - Các loài Voọc Trachypithecus - Bò xám Bos sauveli - Nai cà toong Panolia eldii siamensis Lydekker. 1915 85 - Hươu xạ Moschus moschiferus - Tê giác Rhinoceros sondaicus - Các loài trĩ lam Lophura - Trĩ sao Rheinartia ocellata - Cá sấu xiêm Crocodylus siamensis - Cá cóc tam đảo Paramesotriton deloustali - Các loài rùa Các loài đã nhân nuôi sinh sản thành công như Gà lôi lam đuôi trắng, Cá cóc tam đảo tại Vườn thú Hà Nội, loài trĩ sao tại VQG Bạch Mã, một số loài Voọc, rùa tại trung tâm cứu hộ Cúc Phương 6.6. CÁC THỎA THUẬN CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC BẢO TỒN ĐDSH Việt Nam đã tham gia các công ước/thỏa thuận quốc tế về bảo tồn: - Công ước CITES - Công ước RAMSAR 86 - Công ước Đa dạng Sinh học - Công ước về luật Biển - Công ước về bảo vệ Di sản văn hoá và tự nhiên của thế giới - Công ước Viên về bảo vệ tầng Ôzôn - Công ước khung về thay đổi khí hậu - Hiệp định về bảo vệ ĐDSH của các nước ASEAN. 6.7. CÁC TỔ CHỨC ĐÃ VÀ ĐANG THAM GIA BẢO TỒN ĐDSH Ở VIỆT NAM 1. CI. (Conservation International) 2. IUCN: (International Union for Conservation of Nature) 3. WSPA: World Society for the Protection of Animals, 4. WWF: World Wildlife Fund 5. FFI: Fauna and Flora International 6. TRAFIC: The Widlife trade moniforing network 7. Birdlife-international 8. WTI : Wildlife Trust of India 9. Free the Bear 10. PANNATURE Vietnam (Thiên nhiên và con người VN) 11. Trung tâm cứu hộ linh trưởng (Vườn QG Cúc Phương) 12. Trung tâm cứu hộ Rùa (Vườn QG Cúc Phương) 13. Trung tâm cứu hộ Cầy (Vườn QG Cúc Phương) 14. Dự án Rừng và đồng bằng 15. Chương trình Hành lanh xanh 6.8. SĂN BẮN, BUÔN BÁN ĐỘNG THỰC VẬT XUYÊN BIÊN GIỚI – THÁCH THỨC ĐỐI VỚI BẢO TỒN ĐDSH Ở VIỆT NAM ?????????????????????????????????????????????????????????????? 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo chính: [1]. Phạm Bình Quyền (2002). Đa dạng Sinh học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. [2]. Richard B. Primack (1999). Cơ sở sinh học bảo tồn. Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. [3]. Lê Trọng Cúc (2002). Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên. NXB ĐHQG Hà Nội. Tài liệu tham khảo khác: [4]. Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường. Sách đỏ Việt Nam (Red Data Book of Vietnam) phần Động vật, Hà Nội, 1992. [5]. Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường. Chiến lược nâng cao nhận thức ĐDSH ở Việt Nam giai đoạn (Red Data Book of Vietnam) phần Thực vật. Hà Nội, 1996. [6]. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Hà Nội, 2004. [7]. Hoàng Ngọc Thảo, Cao Tiến Trung (2016). Giáo trình Động vật học có xương sống. NXB Đại học Vinh. [8]. Odum P. E. Cơ sở sinh thái học (tập 1, 2 - Bản dịch thiếng Việt). Nxb Giáo dục. [9]. Lê Vũ khôi (2009), Động vật học, NXB đại học Quốc Gia, Hà Nội. [10]. Các trang Web: 1. &mode=detail&document_id=81137 2. https://thiennhien.org/he-thong-van-ban-phap-luat-ve-bao-ve.../223-sach-do-iucn 3.https://www.google.com.vn/search?ei=htYAXLDMMZj8wQOtzbXICA&q=wwf+vietnam &oq=WWF+Viet&gs_l=psy- ab.1.0.0l2j0i22i30l8.77627.86528..92681...3.0..0.190.2351.22j3......0....1..gws- wiz.....6..38j0i71j35i39j0i67j0i131j0i10i30j0i5i10i30j0i22i10i30.JynOU9l0huA 4. vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban? 5. www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1.. 6. www.gef.monre.gov.vn/vi/cong-uoc-ve-da-dang-sinh-hoc-2/ 7. isponre.gov.vn/.../317-noi-dung-cua-cong-uoc-da-dang-sinh-hoc-duoc-noi-luat-hoa-t.. 8. thiennhienviet.org.vn/vi/staff/ 9. vietnam.panda.org/about_us_wwf_vietnam_vi/ 88 TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH VIỆN SƢ PHẠM TỰ NHIÊN Ông Vĩnh An CHUẨN ĐẦU RA MÔN: ĐA DẠNG SINH HỌC 89 Nghệ An, 2018 CHUẨN ĐẦU RA CỦA MÔN HỌC 1. Sinh viên phải hiểu được nguyên nhân, cơ chế của đa dạng sinh học: + Nhóm vi khuẩn +Nhóm động vật bậc thấp + Nhóm động vật bậc cao + Nhóm thực vật 2. Hiểu được các định nghĩa về đa dạng sinh học theo các chuyên ngành: Phân tử; Phân loại học; sinh thái học 3. Nắm được các bậc phân loại theo từng chuyên ngành: Vi khuẩn học, thực vật học, động vật học. 4. Biết và giải thích được sự phân bố của các hệ sinh thái trên quả đất, từ đó rút ra tính quy luật. 5. Biết được sự hình thành các đại lục địa, đảo đại dương, đảo đất liền từ đó hiểu được các đặc trưng về đa dạng sịnh học tại các vùng đó. 5. Vận dụng kiến thức động vật học, thực vật học để giải thích sự phân bố đa dạng sinh học trên quả đất. 6. Nắm đực các khái niệm cơ bản về đa dạng sinh học: Nguồn gen, vốn gen, quần thể, Loài và các đợn vị phân loại (Taxonomy); loài đặc hữu; Giới hạn sinh thái của loài; phân bố của loàiHệ sinh thái 7. Biết và hiểu được giá trị của đa dạng sinh học. Tại sao phải bảo tồn đa dạng sinh học ? Các biện pháp bảo tồn sinh học, tiên trong bảo tồn nguyên tác ưu tiên trong bảo tồn cấp loài, quần thể, hệ sinh thái. 8. Biết và giải thích được nguyên nhân của sự tuyệt chủng. Từ đó có những hành động trong công tác giáo dục bảo tồn đa dạng sinh học. 9. Biết được các điểm nóng về đa dạng sinh học trên thế giới. Danh lục các loài trên toàn thế giới có nguy cơ thuyệt chủng. 10. Biết các vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên ở VN và kế hoạch hành động của các đơn vị này. 11. Hiện trạng các loài đang bảo tồn ở VN 90 12. Nắm và vận dụng được tinh thần của Sách đỏ, Danh lục đỏ IUCN; Luật đa dạng sinh học; Nghị đinh 32, Nghị đinh 48 và Nghị định 160 của chính phủ. 91
File đính kèm:
- bai_giang_da_dang_sinh_hoc_va_bao_ton.pdf