Bài giảng Công nghệ sinh học đại cương - Chương II: Các kỹ thuật nền của CNSH hiện đại (Phần 2)
CHƯƠNG II: CÁC KỸTHUẬT NỀN CỦA CNSH HIỆN ĐẠI
(10 TIẾT)
Chức năng và ứng dụng của các enzyme giới hạn
Giới thiệu các vector nhân dòng và kỹ thuật nhân dòng gen
Các phương pháp lai phân tử
Phương pháp PCR, ứng dụng
Kỹ thuật xác định trình tự DNA
Kỹ thuật tạo thư viện genome và cDNA
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Công nghệ sinh học đại cương - Chương II: Các kỹ thuật nền của CNSH hiện đại (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Công nghệ sinh học đại cương - Chương II: Các kỹ thuật nền của CNSH hiện đại (Phần 2)
CHƯƠNG II: CÁC KỸTHUẬT NỀN CỦA CNSH HIỆN ĐẠI (10 TIẾT) Chức năng và ứng dụng của các enzyme giới hạn Giới thiệu các vector nhân dòng và kỹ thuật nhân dòng gen Các phương pháp lai phân tử Phương pháp PCR, ứng dụng Kỹ thuật xác định trình tự DNA Kỹ thuật tạo thư viện genome và cDNA 8/26/2014 1 BM CNSH TV – Khoa CNSH • Nhân dòng DNA là kỹ thuật dùng để tái sản xuất các đoạn DNA. • Hai cách: ▪ sử dụng tế bào chủ ▪ dùng PCR • Một vector là yêu cầu cần thiết để mang đoạn DNA mục tiêu vào trogn tế bào chủ Nhân dòng DNA BM CNSH TV – Khoa CNSH Vector là các phân tử được dùng để mang các đoạn DNA/gen đã được tách dòng Trong thực tế, một đoạn DNA lạ không thể duy trì và nhân bản trong tế bào chủ mới nếu như nó được chuyển vào tế bào chủ mới chỉ ở dạng một đoạn DNA đơn độc. Do enzyme DNA polymerase làm nhiệm vụ tái bản DNA không thể khởi đầu quá trình tái bản từ bất kỳ địa điểm nào trên DNA mà chỉ ở những địa điểm đặc hiệu gọi là “điểm tái bản” (origins of replication) Các đoạn DNA (các gen) muốn tái bản được trong tế bào chủ mới cần phải được gắn vào một vectơ (cloning vectors). Vector nhân dòng thực chất là một phân tử DNA có gốc tái bản và có thể nhân lên trong tế bào chủ đã chọn. Vector nhân dòng DNA BM CNSH TV – Khoa CNSH • Chỉ có một địa điểm nhận biết cho một RE nào đó. – Nếu như số địa điểm này lớn hơn 1 sẽ gây rối loạn cho sự nhân dòng sau này. Một vector nhân dòng sẽ càng có ý nghĩa hơn nếu như nó có thể được cắt nhờ nhiều loại RE và tất nhiên ứng với mỗi loại cũng chỉ có một địa điểm nhận biết. • Phải có một hoặc nhiều chỉ thị di truyền chọn lọc – Thí dụ như tính kháng kháng sinh, tính xúc tác cho các phản ứng tạo mầu. Điều này cần thiết để có thể chọn lọc được các tế bào đã được chuyển nạp, dựa trên cơ sở kháng kháng sinh, tạo phản ứng mầu của chúng. • Phải có điểm tái bản để đảm bảo sự nhân lên của chúng trong tế bào chủ mới. – Trong một số trường hợp một plasmid có thể được sử dụng làm vector nhân dòng cho hai tế bào chủ không có liên quan với nhau như E.coli và Bacillus subtilis. Các vector hai chức năng này phải có số điểm tái bản lớn hơn 1. Tiêu chuẩn của một vector nhân dòng BM CNSH TV – Khoa CNSH Các loại vector nhân dòng DNA vectors Plasmid-based Virus-based Chromosome-based Phage-based Eukaryotic virus- based YAC BAC MAC Hybrid (phagemid, cosmid ) BM CNSH TV – Khoa CNSH • Các loại vector nhân dòng khác nhau được sử dụng cho các thí nghiệm nhân dòng khác nhau. • Việc lựa chọn vector phụ thuộc vào kích thưứoc và loại DNA cần nhân dòng Các loại vector nhân dòng DNA BM CNSH TV – Khoa CNSH Plasmid • Các tế bào vi khuẩn có thể chứa các DNA ngoài DNA nhiễm Sắc thể gọi là các plasmid. • Plasmid thường ở dạng các DNA nhỏ mạch vòng. • Một số plasmid có mặt trong tế bào với nhiều bản sao. BM CNSH TV – Khoa CNSH Kích thước nhỏ (3-20kb) Genome đã được giải mã Số bản copy cao thấp (1 – 10) hoặc cao (100 – 1000) copies/tế bào Chứa gen chỉ thị hoặc chọn lọc kanamycin resistance gene (kanR) tetracycline resistance gene (tetR) ampicillin resistance gene (ampR) . Chứa trình tự nhận biết duy nhất cho nhiều RE Ưu điểm của plasmid vectors: BM CNSH TV – Khoa CNSH Một số plasmid vector pBR plasmid pUC BM CNSH TV – Khoa CNSH “p” : plasmid “BR” : tên của hai nhà khoa học F. Bolivar và R.Rodrigues “332”: số thứ tự. 4363bp Nhóm plasmid pBR BM CNSH TV – Khoa CNSH • Đây là nhóm các plasmid được phát triển từ plasmid pBR322 • Phần chứa gen kháng tetracyline (khoảng 40 % DNA) được cắt bỏ còn phần gen kháng ampicillin và gốc tái bản của pBR322 được giữ lại. • Ngoài ra, các vị trí nhân dòng hay vị trí gắn các đoạn ADN ngoại lai (cũng là các vị trí cắt của các enzym giới hạn) của pUC được phân bố tập trung vào một vị trí gọi là vị trí đa nhân dòng (multiple cloning site-MCS). Nhóm plasmid pUC • Gốc tái bản • Marker chọn lọc • Vị trí đa nhân dòng (Multiple cloning site – MCS/polylinker) Older cloning vector Thành phần của một plasmid • Là một đoạn DNA với nhiều vị trí nhận biết duy nhất cho các enzyme giới hạn. Việc cắt plasmids với một trong các RE trong vùng MCS không ảnh hưởng gì đến các đặc tình cần thiết khác của vector • Gene cần nhân dòng được gắn vào vector nhân dòng ở một vị trí giới hạn trong vùng polylinker Vị trí đa nhân dòng (Multiple cloning site – MCS / polylinker) BM CNSH TV – Khoa CNSH • Không nhân dòng được các đoạn DNA kích thước lớn • Thường nhân đoạn 4 - 10 kb • Hiệu suất biến nạp thường không cao Hạn chế của plasmid vectors BM CNSH TV – Khoa CNSH Khả năng chèn đoạn DNA ngoại lai của một số vector nhân dòng STT Vector Khả năng chứa đoạn DNA (kb) 1 Plasmid <10 kb 2 Bacteriophage 9 – 20 kb 3 Cosmid 33 – 47 kb 4 BAC 100 – 300 kb 5 YAC 100 – 1000 kb BM CNSH TV – Khoa CNSH • DNA cloning cho phép chọn lọc và sao chép bất kỳ một đoạn trình tự đặc thù của DNA (hoặc RNA) và sản xuất với một lượng không giới hạn • Là bước đầu tiên trong một loạt các thí nghiệm về kỹ thuật di truyển – Tạo thư viện DNA – PCR – DNA sequencing Nhân dòng DNA BM CNSH TV – Khoa CNSH Các bước cơ bản của nhân dòng gen 1. Tách chiết DNA từ mẫu nghiên cứu, cắt DNA bằng enzym cắt giới hạn để tạo ra các đoạn DNA là nguyên liệu cho quá trình nhân dòng (tách dòng) 2. Gắn các đoạn cắt vào một vector nhân dòng 3. Chuyển nạp các vector nhân dòng sau phản ứng gắn trên vào tế bào sinh vật chủ để nhân bản các đoạn DNA đã được gắn cùng với vector 4. Chọn lọc, tập hợp các đoạn gắn thành từng dòng riêng hình thành thư viện mẫu đã nhân dòng. Từ đây có thể chọn lọc ra các trình tự cần quan tâm. Xử lý vector với enzyme cắt giới hạn hình thành đoạn bổ sung với đoạn DNA cần nhân Đoạn DNA cần nhân dòng đã được xử lý enzyme giới hạn Nối đoạn DNA với vector nhờ enzyme DNA ligase Phân tử DNA tái tổ hợp Chuyển vào tế bào vi khuẩn Nhiễm sắc thể vi khuẩn Phân tử DNA tái tổ hợp BM CNSH TV – Khoa CNSH Nhân dòng DNA sử dụng vector pUC19 Bước 1: Cắt DNA mẫu và plasmid bằng RE Xử lý enzyme EcoRI Xử lý enzyme EcoRI BM CNSH TV – Khoa CNSH Bước 2: Nối mẫu DNA vào pUC19 Mẫu DNA đã được xử lý bằng EcoRI Vector plasmid được xử lý bằng EcoRI Quá trình lai thực hiện nhờ DNA ligase Nhân dòng DNA sử dụng vector pUC19 BM CNSH TV – Khoa CNSH Bước 3. Biến nạp • Biến nạp (transformation): là quá trình chuyển DNA ngoại sinh vào trong 1 tế bào • Có một số phương pháp để biến nạp DNA vào vi khuẩn, 2 phương pháp thường sử dụng đó là : – Phương pháp hóa học sử dụng CaCl2 và sốc nhiệt để thúc đẩy DNA đi vào trong tế bào – Dùng xung điện (electroporation) để kích thích quá trình tế bào tiếp nhận DNA Nhân dòng DNA sử dụng vector pUC19 BM CNSH TV – Khoa CNSH Biến nạp theo phương pháp dùng CaCl2 và sốc nhiệt Nuôi cấy vi khuẩn E.coli đến pha log Li tâm Hòa tủa trong dung dịch CaCl2 Đặt trong đá Chia thành các ống tế bào khả biến Bảo quản ở -80oC Plasmid tái tổ hợp Đặt trong đá Sốc nhiệt Bể ổn nhiệt 42oC Cấy trải trên môi trường chọn lọc Khuẩn lạc mọc trên môi trường chọn lọc BM CNSH TV – Khoa CNSH Biến nạp bằng xung điện Nuôi cấy vi khuẩn E.coli đến pha log Li tâm Hòa tủa trong dung dịch H2O vô trùng Li tâm Hòa tủa trong dung dịch H2O vô trùng Tế bào khả biến được sử dụng ngay Xung điện Plasmid tái tổ hợp Cấy trải trên môi trường chọn lọc Khuẩn lạc mọc trên môi trường chọn lọc Đệm Đặt trong đá BM CNSH TV – Khoa CNSH Bước 4. Chọn lọc • Nuôi dịch khuẩn vừa biến nạp trên môi trường chọn lọc. Nhân dòng DNA sử dụng vector pUC19 BM CNSH TV – Khoa CNSH Các sản phẩm thu được sau biến nạp plasmid + đoạn DNA ngoại Kháng ampicillin Plasmid không mang đoạn DNA ngoại Kháng ampicillin Không mang plasmid Không kháng ampicillin Làm thế nào để phân biệt và chọn lọc được sản phẩm mong muốn? BM CNSH TV – Khoa CNSH Chọn lọc trắng xanh Dựa vào hệ thống lac Operon: điều khiển phản ứng đối với lactose trong tế bào E. coli BM CNSH TV – Khoa CNSH - galactosidase & -glucuronidase Lactose Galactose + Glucose - galactosidase -D-glucuronid + H2O Glucuronic acid + Glucose - glucuronidase X-Gal 5-Brom-4-chlor-3-idolyl--D-galactoside - g a la c to s id a s e 5-Brom-4-chlor-indigo X-Gluc 5-Brom-4-chlor-3-idolyl--D-glucuronid - g lu c u ro n id a z a 5-Brom-4-chlor-indigo Không màu Màu xanh sẫm _cleanup1.jpg LacZ gene promotor RNA pol. Gene LacZ ở trạng thái hoạt động DNA LacZ mRNA Ribosome β-galactosidase RNA Protein X-gal BLUE colonies WHITE colonies X-gal BM CNSH TV – Khoa CNSH BM CNSH TV – Khoa CNSH LacZ promotor operator Repressor Mô hình sử dụng gene LacZ trong chọn lọc LacZ promotor RNA pol. RNA pol. IPTG IPTG IPTG LacZ promotor operator IPTG IPTG RNA pol. X-gal beta-galactosidase X + galactose MÀU TRẮNG MÀU XANH BM CNSH TV – Khoa CNSH X X X X X Plasmid + đoạn DNA ngoại Plasmid + đoạn DNA ngoại Không chứa plasmid LacZ Insert Khuẩn lạc TRẮNG Khuẩn lạc XANH Mô hình sử dụng gene LacZ trong chọn lọc P O BM CNSH TV – Khoa CNSH Như vậy: • Chỉ các vi khuẩn nào có chứa plasmid đã chuyển nạp thì tồn tại được trên môi trường và sinh khuẩn lạc (vì có plasmid chuyển nạp thì mới có gen chịu kháng sinh ). • Do cấu trúc của plasmid, vùng gen chịu trách nhiệm sinh màu (gen mã hoá -galactozidase) sẽ là vùng bị cắt để gắn DNA ngoại vào, cho nên các khuẩn lạc có mầu xanh là khuẩn lạc có chứa plasmid nhưng không gắn DNA ngoại lai, còn khuẩn lạc có mầu trắng chính là khuẩn lạc có chứa 1 đoạn DNA cần nhân dòng được ghép vào. BM CNSH TV – Khoa CNSH Bước 4: (tiếp...) • Chọn các khuẩn lạc trắng nuôi trong môi trường lỏng có bổ sung ampicillin để nhân nhanh sinh khối. • Tách chiết plasmid và tiến hành kiểm tra kết quả nối DNA vào plasmid (khẳng định sự có mặt của đoạn DNA mong muốn trong plasmid) bằng các phương pháp như PCR, sử dụng RE. Nhân dòng DNA sử dụng vector pUC19 BM CNSH TV – Khoa CNSH Movie on making recombinant DNA BM CNSH TV – Khoa CNSH
File đính kèm:
- bai_giang_cong_nghe_sinh_hoc_dai_cuong_chuong_ii_cac_ky_thua.pdf