Bài giảng Chương trình dịch - Bài 1: Tổng quan về môn học - Trương Xuân Nam

Nội dung

1. Giới thiệu

2. Khái niệm “chương trình dịch”

3. Một chương trình dịch điển hình

4. Một hệ thống dịch

5. Ứng dụng chương trình dịch

6. Đối tượng nghiên cứu của môn học này

7. Mục tiêu của môn học

8. Thảo luận

pdf 42 trang phuongnguyen 8480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chương trình dịch - Bài 1: Tổng quan về môn học - Trương Xuân Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chương trình dịch - Bài 1: Tổng quan về môn học - Trương Xuân Nam

Bài giảng Chương trình dịch - Bài 1: Tổng quan về môn học - Trương Xuân Nam
CHƯƠNG TRÌNH DỊCH
 Bài 1: Tổng quan về môn học
Nội dung
1. Giới thiệu
2. Khái niệm “chương trình dịch”
3. Một chương trình dịch điển hình
4. Một hệ thống dịch
5. Ứng dụng chương trình dịch
6. Đối tượng nghiên cứu của môn học này
7. Mục tiêu của môn học
8. Thảo luận
 TRƯƠNG XUÂN NAM 2
Phần 1
Giới thiệu
 TRƯƠNG XUÂN NAM 3
Môn học “chương trình dịch”
. Tên môn: chương trình dịch (compiler)
. Số tín chỉ: 4 (3 lý thuyết + 1 bài tập)
. Nội dung chính:
 . Tổng quan về môn học
 . Các khái niệm cơ sở
 . Phân tích từ vựng
 . Phân tích cú pháp
 . Các vấn đề khác
. Giảng viên: Trương Xuân Nam, khoa CNTT
. Email: truongxuannam@gmail.com
 TRƯƠNG XUÂN NAM 4
Tài liệu môn học
. Giáo trình chính: “Compilers: 
 Principles, Techniques and 
 Tools, 2nd edition”
. Tài liệu tham khảo: “Nhập môn 
 chương trình dịch” – Phạm 
 Hồng Nguyên, ĐH Công nghệ
. Bài giảng, bài tập, mã nguồn, 
 điểm số, thông báo, sẽ được 
 đưa lên site  
 mục BÀI GIẢNG
 TRƯƠNG XUÂN NAM 5
Kiến thức yêu cầu
. Sử dụng được một ngôn ngữ lập trình phổ thông 
 (C/C++, C#, Java,) để viết chương trình
. Hiểu biết về tổ chức của máy tính:
 . Hoạt động của CPU (lệnh máy, cờ, thanh ghi, ô nhớ,)
 . Cách làm việc của stack (trong máy tính)
 . Ngôn ngữ assembly
. Lý thuyết tính toán: automat, biểu thức chính quy, 
 văn phạm phi ngữ cảnh, phân loại chomsky,
. Cấu trúc dữ liệu: mảng, ngăn xếp, cây, danh sách,
. Thuật toán: tìm kiếm, sắp xếp, từ điển, duyệt cây,
 TRƯƠNG XUÂN NAM 6
Đánh giá kết quả
. Điểm môn học = ĐQT x 30% + ĐTCK x 70%
. Điểm quá trình:
 . Điểm danh
 . Bài làm trên lớp
 . Bài tập (nộp qua email)
. Điểm thi cuối kỳ:
 . Thi viết, 90 phút
 . Chỉ bài tập, không lý thuyết
 . Được sử dụng tài liệu tham khảo
 . Chi thi những gì học, không có giới hạn nội dung thi
 TRƯƠNG XUÂN NAM 7
Tại sao phải học môn này?
. Để có kiến thức về chương trình dịch
. Để có hiểu biết về cách thức hoạt động của các hệ 
 thống dịch và khai thác tốt hơn các hệ thống đó
. Để có nâng cao kĩ năng viết chương trình
. Để có hiểu biết về điểm mạnh, điểm yếu của các 
 ngôn ngữ lập trình, có lựa chọn ngôn ngữ lập trình 
 phù hợp với công việc của bạn
. Có thêm lựa chọn cho đề tài làm tốt nghiệp
. Có điểm môn học và được ra trường
 TRƯƠNG XUÂN NAM 8
Phần 2
Khái niệm “chương trình dịch”
 TRƯƠNG XUÂN NAM 9
Khái niệm “chương trình dịch”
Tổng quát nhất: chương trình dịch là hệ thống chuyển 
đổi đoạn văn viết trong ngôn ngữ A sang đoạn văn 
tương đương viết trong ngôn ngữ B
 Input Software Output
 Source Destination 
 Compiler
 String String
 Grammar Compiler-Compiler Compiler
 TRƯƠNG XUÂN NAM 10
Khái niệm “chương trình dịch”
. Định nghĩa như vậy quá tổng quát, bài toán dịch 
 ngôn ngữ một cách tổng quát chưa có lời giải đủ tốt
. Người ta cố gắng giải quyết các bài toán cụ thể hơn 
 và có ứng dụng thực tế hơn, chẳng hạn:
 . Dịch một ngôn ngữ lập trình thành mã máy
 . Dịch một ngôn ngữ lập trình bậc cao thành ngôn ngữ 
 bậc thấp hơn
 . Chuyển đổi đoạn mã giữa các ngôn ngữ lập trình
 . Kiểm tra chính tả, ngữ pháp của các đoạn văn
 . Mô tả hình ảnh (dịch từ hình ảnh thành văn bản)
 TRƯƠNG XUÂN NAM 11
Biên dịch ngôn ngữ lập trình
. Trong các bài toán trên, “dịch từ ngôn ngữ lập 
 trình thành mã máy” là bài toán quan trọng, đóng 
 góp rất lớn vào sự phát triển của ngành máy tính
 . Lập trình viên không thể viết chương trình lớn với mã 
 máy vì quá phức tạp, dễ gây lỗi, nhàm chán
 . Ban đầu chỉ là bộ dịch đơn giản từ ngôn ngữ cấp thấp 
 (assembly) thành mã máy
 . Tăng năng suất của lập trình viên (một dòng mã cấp cao 
 tương đương với vài nghìn dòng mã máy)
. Đây cũng là bài toán nghiên cứu chính của môn học
 TRƯƠNG XUÂN NAM 12
Đặc trưng của chương trình dịch
. Tính toàn vẹn: kết quả ở ngôn ngữ đích phải hoàn 
 toàn tương đương với đầu vào viết ở ngôn ngữ 
 nguồn.
 . Thành ngữ Italia: “traduttore, traditore” (“dịch thuật là 
 sự phản bội”)
. Tính trong suốt:
 . Chương trình phải chia thành các bước độc lập
 . Phải rõ ràng về kết quả sau từ bước thực hiện
 . Có thể thực hiện việc hiệu chỉnh, sửa lỗi và tối ưu sau 
 mỗi bước
 TRƯƠNG XUÂN NAM 13
Đặc trưng của chương trình dịch
. Tính hiệu quả: chương trình dịch sử dụng không 
 quá nhiều bộ nhớ và công suất tính toán, kết quả ở 
 ngôn ngữ đích là đủ tốt.
. Tính chịu lỗi: chương trình có thể chấp nhận một 
 số lỗi của đầu vào và đưa ra các gợi ý xử lý phù 
 hợp. Chương trình dừng ở ngay lỗi đầu tiên không 
 thể coi là tốt.
Câu hỏi: Chương trình dịch nên có thêm những đặc 
trưng nào khác?
 TRƯƠNG XUÂN NAM 14
Phân loại chương trình dịch
. Phân loại cổ điển:
 . Trình biên dịch (compiler): nhận toàn bộ nguồn rồi dịch 
 sang đích một lượt
 . Trình thông dịch (interpreter): nhận mã nguồn từng 
 phần, nhận được phần nào dịch (và thực thi) phần đó
. Nhận xét:
 . Compiler hoạt động giống như dịch giả
 . Interpreter hoạt động giống như người phiên dịch (các 
 cuộc giao tiếp)
. Hiện nay: ranh giới giữa compiler và interpreter 
 ngày càng mờ dần
 TRƯƠNG XUÂN NAM 15
Phân loại chương trình dịch
. Ngay cả biên dịch cũng được chia thành 2 loại:
 . Tĩnh (statically): mã sinh ra chạy trực tiếp ngay
 . Động (dynamically): mã sinh ra cần thao tác tái định vị 
 rồi mới có thể chạy được
. Một số ngôn ngữ lập trình kết hợp cả compiler và 
 interpreter, chẳng hạn như java
 . Mã java được biên dịch thành mã bytecode
 . Máy ảo chạy mã bytecode ở dạng thông dịch
. Một số sử dụng compiler và just-in-time compiler
 . Mã C# được biên dịch thành mã IL
 . Mã IL được biên dịch thành mã máy trong lần chạy đầu
 TRƯƠNG XUÂN NAM 16
Phần 3
Một chương trình dịch điển 
hình
 TRƯƠNG XUÂN NAM 17
Một chương trình dịch điển hình
 Mã nguồn
 Phân tích từ vựng
 Phân tích cú pháp Phân tích
 Bộ quản lý Phân tích ngữ nghĩa
 kí hiệu
 Sinh mã trung gian
 Tối ưu mã trung gian Tổng hợp
 Sinh mã đích
 Mã đích
 TRƯƠNG XUÂN NAM 18
Pha 1: phân tích từ vựng
. Phân tích từ vựng (lexical analysis hay scanner) có 
 nhiệm vụ chính sau đây
 . Đọc dữ liệu đầu vào, loại bỏ các khối văn bản không cần 
 thiết (dấu cách, dấu tab, các ghi chú,)
 . Chia khối văn bản còn lại thành các từ vựng đồng thời 
 xác định từ loại cho các từ vựng đó
 • Các từ khóa của ngôn ngữ: for, if, switch,
 • Tên riêng: “i”, “j”, “myList”,
 • Các hằng số: 17, 3.14, “%s”, “\n”,
 • Các kí hiệu: “(“, “)”, “;”, “+”,
. Các từ vựng thường được định nghĩa bởi từ điển 
 (danh sách các từ khóa) và các biểu thức chính quy
 TRƯƠNG XUÂN NAM 19
Pha 1: phân tích từ vựng
. Ví dụ về hoạt động của bộ phân tích từ vựng
 . Đầu vào: if (a >= b) max = a;
 . Kết quả:
 1. “if” – từ khóa
 2. “(” – kí hiệu (mở ngoặc)
 3. “a” – tên riêng
 4. “>=” – kí hiệu (lớn hơn hoặc bằng)*
 5. “b” – tên riêng
 6. “)” – kí hiệu (đóng ngoặc)
 7. “max” – tên riêng
 8. “=” – kí hiệu (bằng)
 9. “a” – tên riêng
 10. “;” – kí hiệu (chấm phẩy)
 TRƯƠNG XUÂN NAM 20
Pha 2: phân tích cú pháp
. Phân tích cú pháp (syntax analysis hay parser) có 
 nhiệm vụ chính là sinh cây phân tích (hay cây cú 
 pháp – syntax tree) cho dãy từ vựng
. Các luật cú pháp thường được thể hiện ở dạng các 
 luật phi ngữ cảnh (hoặc mở rộng)
. Có rất nhiều phương pháp xây dựng một parser:
 . Sử dụng các kĩ thuật duyệt (top-down hoặc bottom-up)
 . Sử dụng kĩ thuật bảng phương án (automat đẩy xuống)
. Thực tế: ngay cả với một ngôn ngữ có cú pháp đơn 
 giản, xây dựng một parser hiệu quả cho ngôn ngữ 
 đó cũng là vấn đề khó
 TRƯƠNG XUÂN NAM 21
Pha 2: phân tích cú pháp
. Ví dụ về hoạt động của bộ phân tích từ vựng
 . Đầu vào: if (a >= b) max = a;
 . Kết quả*: cmd
 ifexp cmd
 exp exp
 exp exp
 if ( a >= b ) max = a ;
 TRƯƠNG XUÂN NAM 22
Pha 3: phân tích ngữ nghĩa
. Phân tích ngữ nghĩa (semantic analysis) sẽ dựa trên 
 cây phân tích để thực hiện 2 việc chính:
 . Kiểm tra xem chương trình nguồn có các lỗi về ngữ 
 nghĩa hay không
 . Tổng hợp các thông tin phục vụ cho giai đoạn sinh mã
. Một vài tình huống về ngữ nghĩa:
 . Không tương thích kiểu (gán chuỗi vào số)
 . Không chuyển kiểu được
. Tổng hợp thông tin để sinh mã:
 . Quyết định về kiểu của hằng số, biểu thức
 . Tính toán trực tiếp các giá trị tĩnh
 TRƯƠNG XUÂN NAM 23
Pha 4: sinh mã trung gian
. Thông thường các trình dịch sử dụng loại mã 3 địa 
 chỉ (TAC – three-address code) hoặc mã SSA (static 
 single assignment) làm mã trung gian
. Các loại mã này giúp cho việc tối ưu hóa dễ dàng 
 hơn (thực hiện ở pha sau)
. Ngoài ra bước này còn phân tích hoạt động của 
 chương trình (control flow analysis) để cảnh báo 
 một số rủi ro trong mã nguồn, chẳng hạn:
 . Biến sử dụng nhưng chưa khởi tạo
 . Đoạn mã vô dụng (không bao giờ chạy tới)
 TRƯƠNG XUÂN NAM 24
Pha 4: sinh mã trung gian
// Mã nguồn
for (i = 0; i < 10; ++i) b[i] = i*i;
// Mã trung gian dạng TAC
 t1 := 0 ; initialize i
L1: if t1 >= 10 goto L2 ; conditional jump
 t2 := t1 * t1 ; square of i
 t3 := t1 * 4 ; word-align address
 t4 := b + t3 ; address to store i*i
 *t4 := t2 ; store through pointer
 t1 := t1 + 1 ; increase i
 goto L1 ; repeat loop
L2:
 TRƯƠNG XUÂN NAM 25
Pha 5: tối ưu mã trung gian
. Tối ưu (optimization) mã trung gian tạo ra mã có 
 tốc độ chạy nhanh hơn
 . Không phải mã ngắn hơn thì chạy nhanh hơn
. Nhiều trình dịch cho phép lựa chọn chiến lược tối 
 ưu mã thích hợp với mục đích sử dụng
. Một số kĩ thuật tối ưu kinh điển:
 . Loại bỏ đoạn mã dư thừa
 . Tận dụng lại kết quả tính toán đã có
 . Sử dụng thanh ghi thay vì bộ nhớ
 . Tách đoạn mã thành nhiều đoạn con chạy song song
 TRƯƠNG XUÂN NAM 26
Pha 5: tối ưu mã trung gian
. Nhiều kĩ thuật phụ thuộc vào kiểu của bộ xử lý
 . Máy tính có nhiều CPU
 . Máy tính có siêu phân luồng
 . Máy tính có bộ tiên đoán rẽ nhánh
. Ví dụ về tối ưu mã trung gian
 . Đoạn mã: a = b;
 c = a + 10;
 . Được thay bằng: a = b;
 c = b + 10;
 . Lý do: 2 lệnh trên có thể chạy song song trên máy nhiều 
 CPU nên tốt hơn
 TRƯƠNG XUÂN NAM 27
Pha 6: sinh mã đích
. Sinh mã đích (code generation) tạo ra mã đích 
 (thường là dạng mã máy hoặc mã assembly) từ các 
 mã TAC hoặc SSA đã được tối ưu
. Đây là bước tương đối đơn giản (so với các bước 
 khác), việc chuyển đổi từ mã TAC hoặc SSA sang 
 các mã máy hoặc mã trung gian thường sử dụng các 
 luật chuyển đổi đơn giản dạng nếu-thì
. Ngoài ra bước này có thể bổ sung một số thông tin 
 trong trường hợp mã đích là loại tái định vị
 TRƯƠNG XUÂN NAM 28
Phân tích và Tổng hợp
. 6 bước biên dịch có thể chia thành 2 giai đoạn:
 . Kỳ đầu (front-end), còn gọi là giai đoạn phân tích:
 • Gồm 3 bước đầu tiên
 • Giúp biến đổi từ ngôn ngữ nguồn sang một mô hình trung gian
 • Không phụ thuộc vào ngôn ngữ đích
 . Kỳ sau (back-end), còn gọi là giai đoạn tổng hợp:
 • Gồm 3 bước sau cùng
 • Giúp chuyển đổi từ mô hình trung gian sang ngôn ngữ đích
 • Không phụ thuộc vào ngôn ngữ nguồn
. Thực tế thì có nhiều ứng dụng chỉ sử dụng một vài 
 phần của trình biên dịch; chẳng hạn như ứng dụng 
 kiểm lỗi ngữ pháp trong các trình soạn thảo văn bản
 TRƯƠNG XUÂN NAM 29
Phần 4
Một hệ thống dịch
 TRƯƠNG XUÂN NAM 30
Một hệ thống dịch
. Chương trình dịch hiệu quả phải kèm với nó nhiều 
 công cụ hỗ trợ, những công cụ này cùng với chương 
 trình dịch tạo thành một hệ thống dịch hoàn chỉnh
 . Các IDE (môi trường phát triển tích hợp) của các ngôn 
 ngữ lập trình, ngoài trình biên dịch thì còn nhiều công 
 cụ khác như: bộ tiền xử lý mã nguồn, công cụ soạn thảo 
 mã nguồn, công cụ hỗ trợ viết mã, công cụ trợ giúp, 
 công cụ gỡ rối, công cụ phân tích mã,
 . Các công cụ dịch tự động ngôn ngữ tự nhiên, ngoài 
 module dịch tự động còn có các công cụ khác: bộ nhập 
 liệu, từ điển, bộ nhận dạng, bộ tổng hợp tiếng nói,
 TRƯƠNG XUÂN NAM 31
Một hệ thống dịch
. Do việc nghiên cứu về chương trình dịch đã rất sâu 
 sắc, nên nhiều thành phần của chương trình dịch đã 
 được chuẩn hóa và có thể tách ra đứng độc lập
 . Bộ công cụ Lex/Flex: sinh tự động các scanner
 . Bộ công cụ Yacc/Bison: sinh tự động các parser
. Nhưng module độc lập này có thể có những ứng 
 dụng riêng và có thể thay thế lẫn nhau
 . Hệ thống eclipse: có thể hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình 
 bằng cách thêm các module mới
 . Bộ dịch Intel C++ có thể giúp dịch mã C++ tối ưu hơn 
 nếu dùng chip Intel
 TRƯƠNG XUÂN NAM 32
Phần 5
Ứng dụng chương trình dịch
 TRƯƠNG XUÂN NAM 33
Ứng dụng chương trình dịch
. Từ ứng dụng ban đầu là chương trình dịch cho ngôn 
 ngữ lập trình, nhiều kĩ thuật đã được áp dụng vào 
 các nhiều ngành khác
. Bộ kiểm tra chính tả
 . Dùng cho các ngôn ngữ tự nhiên (trong các phần mềm 
 soạn thảo văn bản)
 . Trợ giúp việc soạn thảo (intellisense, word suggestion)
. Bộ kiểm tra ngữ pháp
 . Kiểm tra lỗi nhanh khi viết ngôn ngữ lập trình
 . Soát lỗi khi viết tài liệu bằng ngôn ngữ tự nhiên
 TRƯƠNG XUÂN NAM 34
Ứng dụng chương trình dịch
. Sinh các bộ nhận dạng mã độc / virus:
 . Mỗi mã độc / virus được nhận dạng bởi một mẫu 
 (pattern) hoặc một automat
 . Kết hợp nhiều automat làm một để tăng tốc độ của việc 
 nhận dạng (thay vì phải chạy một automat cho mỗi 
 virus, ta chạy một automat phát hiện đồng thời nhiều 
 virus)
. Các công cụ về ngôn ngữ:
 . Bộ tìm kiếm văn bản hiệu quả
 . Bộ phát hiện ngôn ngữ
 . Bộ diễn dịch các giao thức
 TRƯƠNG XUÂN NAM 35
Phần 6
Đối tượng nghiên cứu của môn 
học này
 TRƯƠNG XUÂN NAM 36
Bài toán “Dịch”
. Như tìm hiểu ở các phần trên, chúng ta có thể thấy:
 . Chương trình dịch có rất nhiều biến thể: biên dịch, thông 
 dịch, kiểm tra ngữ pháp, kiểm tra lỗi chính tả,
 . Chương trình dịch rất phong phú ở đầu vào và đầu ra: 
 dịch từ ngôn ngữ tự nhiên sang ngôn ngữ tự nhiên, dịch 
 ngôn ngữ lập trình sang mã máy, dịch từ biểu thức chính 
 quy thành automat,
. Để tránh vấn đề quá lan man, cần thu gọn đối tượng 
 nghiên cứu của môn học bằng cách hạn chế chúng 
 lại, ta phát biểu bài toán “Dịch” như sau: “nghiên 
 cứu các bước hoạt động của hệ thống biên dịch 
 một ngôn ngữ lập trình đơn giản thành mã máy”
 TRƯƠNG XUÂN NAM 37
Phần 7
Mục tiêu của môn học
 TRƯƠNG XUÂN NAM 38
Mục tiêu của môn học
. Mục tiêu về kiến thức:
 . Nắm được khái niệm chương trình dịch
 . Nắm được cách thức hoạt động của hệ thống dịch
 . Nắm được các phương pháp phân tích từ vựng đơn giản
 . Nắm được một số phương pháp phân tích văn phạm
 . Hiểu được các vấn đề về ngữ nghĩa, sinh mã, tối ưu,
. Ứng dụng thực tế:
 . Áp dụng vào các lĩnh vực khác: giao thức trao đổi thông 
 tin, các công cụ xử lý văn bản, xử lý ngôn ngữ tự nhiên
 . Nghiên cứu các vấn đề xa hơn trong chương trình dịch
 . Nghiên cứu các ứng dụng mới của hệ thống dịch
 TRƯƠNG XUÂN NAM 39
Phần 8
Thảo luận
 TRƯƠNG XUÂN NAM 40
Thảo luận
1. Hãy chỉ ra các bước hoạt động của trình dịch hợp ngữ 
 (assembler) tương ứng với 6 pha của một compiler 
 được mô tả ở trên
2. Một dịch giả dịch một bài thơ từ tiếng Anh sang tiếng 
 Việt, theo bạn, dịch giả đó sẽ thực hiện những pha nào 
 trong 6 pha của một complier? Hãy mô tả quá trình 
 thực hiện và kết quả các bước đó
3. Một nhân chứng mô tả lại hình ảnh của đối tượng 
 trong một vụ án cho cảnh sát, thì nhân chứng đó thực 
 hiện những pha nào trong 6 pha trên?
 TRƯƠNG XUÂN NAM 41
Thảo luận
4. Các ưu điểm và nhược điểm của việc biên dịch so với 
 việc thông dịch
5. Sự giống nhau và khác nhau giữa bài toán “dịch ngôn 
 ngữ lập trình thành mã máy” và “dịch từ tiếng Anh 
 sang tiếng Việt”
6. Sự giống nhau và khác nhau giữa một chương trình 
 dịch và một người biên dịch
7. Kể tên một chương trình không phải chương trình dịch 
 nhưng lại hoạt động như chương trình dịch
8. Việc diễn giải hành vi của động vật có phải là dịch?
 TRƯƠNG XUÂN NAM 42

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chuong_trinh_dich_bai_1_tong_quan_ve_mon_hoc_truon.pdf