Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Cây cao su

Cao su du nhập vào Việt Nam từ 1897, cho đến

nay đã được 111 năm và 101 năm hình thành

những đồn điền kinh doanh (1907).

• Năm 1920 cả nước có 7.077 ha tập trung tại các

tỉnh Đông Nam Bộ, đến nay diện tích cây cao su

của cả nước đã tăng lên ước đạt trên 512 nghìn

ha, trong đó diện tích kinh doanh trên 350 nghìn

ha, tổng sản lượng mũ khai thác đạt trên

500.000 tấn, khoảng 90 % sản lượng cao su Việt

Nam được xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu

đạt trên 1 tỷ USD mỗi năm

pdf 11 trang phuongnguyen 9621
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Cây cao su", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Cây cao su

Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Cây cao su
1 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG DÀI NGÀY 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Cao su du nhập vào Việt Nam từ 1897, cho đến 
nay đã được 111 năm và 101 năm hình thành 
những đồn điền kinh doanh (1907). 
• Năm 1920 cả nước có 7.077 ha tập trung tại các 
tỉnh Đông Nam Bộ, đến nay diện tích cây cao su 
của cả nước đã tăng lên ước đạt trên 512 nghìn 
ha, trong đó diện tích kinh doanh trên 350 nghìn 
ha, tổng sản lượng mũ khai thác đạt trên 
500.000 tấn, khoảng 90 % sản lượng cao su Việt 
Nam được xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu 
đạt trên 1 tỷ USD mỗi năm. 
 Lược sử 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Theo tính toán, năm 2006 bình quân mỗi ha cao 
su đã đạt mức tổng thu 46 triệu đồng (đối với 
khối kinh doanh) và khoảng 27 triệu đồng (đối 
với cao su tiểu điền). Nhiều dự báo đều cho rằng 
nhu cầu cao su thiên nhiên sẽ còn gia tăng liên 
tục cho đến năm 2035. 
(nguồn: sở NN&PTNT Nghệ An) 
• Cao su cũng đem lại kim nghạch xuất khẩu 
không nhỏ cho các quốc gia như Thái Lan, 
Indonesia, Malaysia. Ứng dụng của cao su có 
mặt trong hầu hết các ngành công nghiệp quan 
trọng trên thế iới.
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Cây cao su 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Ứng dụng của cao su thiên nhiên 
• Cao su vỏ, ruột xe (xe đạp, ô tô, xe máy) chiếm khoảng 
70% lượng cao su thiên nhiên sản xuất trên thế giới. 
• Cao su công nghiệp (các loại ống dẫn, các băng chuyền, 
băng tải, sản phẩm chống mài mòn) chiếm khoảng 7% 
lượng cao su thiên nhiên. 
• Quần áo, giầy dép, áo mưa, phao bơi chiếm khoảng 8% 
lượng cao su thiên nhiên. 
• Cao su xốp (gối, đệm) chiếm khoảng 5% lượng cao su 
thiên nhiên 
• Các sản phẩm khác như: dụng cụ y tế, dụng cụ thể thao, 
chất cách điện, dùng trong công nghiệp điện tử,điện 
lạnh chiếm khoảng 10% lượng cao su thiên nhiên. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Gỗ cao su: ván sàn, gỗ bao bì, đồ gỗ nội thất mạt cưa 
gỗ cao su còn được dùng làm giá thể trồng nấm rất tốt. 
• Dầu hạt cao su: 1 hecta cao su có thể thu được 200- 
300kg hạt/năm và trong suốt chu kỳ sống có thể cho 
khoảng 700 - 1000kg dầu hạt/ha. Dầu cao su được sử 
dung trong công nghệ sơn, vecni, sản xuất xà phòng 
• Cây cao su co tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái: phủ 
xanh đất trống,đồi trọc, chống xói mòn 
• Trồng cây cao su có tác dụng xoá đói giảm nghèo cho 
đồng bào miền núi,vùng sâu vùng xa,góp phần ổn định xã 
hội, tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân. 
• V.v 
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
2 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Với giá trị kinh tế và những ứng dụng rộng rãi 
như vậy, việc nghiên cứu cây cao su từ lâu đã 
được chú trọng ở Việt Nam cũng như trên thế 
giới. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu về 
nâng cao diện tích và sản lượng cao su thì còn 
rất nhiều vấn đề đặt ra, trong đó khâu chọn 
giống cao su là một trong những vấn đề hàng 
đầu. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Nguồn gốc & Phân loại 
• Cây cao su có nguồn gốc nhiệt đới từ Brazin. 
Năm 1736, Charles de Condamine - người Pháp 
phát hiện ở lưu vực sông Amazon Nam Mỹ. 
• Năm 1876 Hemi wickham - người Anh đã thành 
công trong việc đưa cao su phát triển ở nhiều 
vùng trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. 
• Từ năm 1910 cây cao su phát triển rất mạnh và 
nhanh ở nhiều nơi mà trung tâm là châu Á như: 
Ấn độ, Inđônêxia, Malayxia, Thái Lan, 
Campuchia,Việt Nam,Trung quốc... 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Năm 1939 Charles goodyear đã phát minh 
phương pháp "lưu hoá" mủ cao su làm tăng 
tính năng tác dụng của cao su rất lớn. 
• Cây cao su lần đầu tiên được du nhập vào 
Đông dương là do ông J.B.Louis Pierre đem 
trồng tại thảo cầm viên Sài Gòn năm 1877, 
những cây này hiện nay đã chết. Kế đó vào 
năm 1897, dược sĩ Raoul lấy những hạt giống 
ở Java (giống cây xuất xứ từ hạt giống 
Wickham và Cross lấy cắp) đem về gieo trồng 
tại Ông Yệm (Bến Cát). 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Một số đồn điền do bác sĩ Yersin lấy giống ở 
Colombo (Sri Lanka) đem gieo trồng ở khoảnh 
đất của Viện Pasteur tại Suối Dầu (Nha Trang) 
năm 1899-1903. Từ đó, các đồn điền khác 
được mở rộng như đồn điền Suzannah với hạt 
giống sản xuất tại Ông Yệm (1907), đồn điền 
Cexo tại Lộc Ninh (1912), đồn điền Michelin 
(1952), SIPH (1934) và rất nhiều đồn điền khác 
sau này. 
 (Nguyễn Hữu Trí – Công 
 nghệ cao su thiên nhiên) 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Phân loại khoa học 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Cây cao su trên thế giới nói chung thuộc vào 
5 họ thực vật: Euphorbiaceae, Moraceae, 
Apocynaceae, Asclepiadaceae và 
Composaceae. 
– Euphorbiaceae (họ Thầu dầu): Họ này gồm 
các giống cây chính là Hevea, Manihot, 
Sapium và Euphorbia. 
– Họ Moraceae (họ Dâu tằm): Gồm các giống 
cao su thuộc giống Ficus (đa búp đỏ -Ficus 
elastica) và Castilloa. 
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
3 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
– Apocynaceae : Gồm chủ yếu là các giống 
Funtumia, Landolphia, Hancornia Dyera. 
– Asclepiadaceae: gồm các giống Asclepias 
siriaca, Cryptostegia grandiflora. 
– Composaceae: tiêu biểu là Kok-saghyz và 
Guayule. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Euphorbia tirucalli 
('Sticks on Fire‘ 
Plant) 
 Euphorbi resi if ra 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings m ihot glaziovii 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings C stilloa elastica 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Ficus elastica 
 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Gu y le trên núi đá 
4 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Cánh đồng Guayule 
Vườn ươm Guayule 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Sơ đồ vị trí H.brasiliensis trong cây phân loại 
Cao su 
Euphorbiaceae 
(họ thầu dầu) 
Moraceae 
(họ dâu tằm) 
Apocynaceae Asclepiadaceae Composaceae 
hevea 
H.brasiliensis 
Kok-saghyz guayule 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Đặc điểm thực vật học 
• Rễ 
– Bao gồm: Rễ trụ: là rễ chính. 
 Rễ con và rễ hấp thu. 
– Hệ thống rễ cây cao su chiếm 15% tổng hàm lượng 
chất khô. Những vườn cây 3 năm tuổi, rễ chính có 
độ dài 1,5m, rễ bên lan rộng từ 6 đến 9m. Khi vườn 
cây đi vào khai thác với độ tuổi từ 7 đến 8 năm thì 
rễ chính dài đến 2,4m; độ lan rộng của rễ bên sẽ 
hơn 9m. 
• Thân 
– Thân cây cao su thuộc loại thân gỗ, to cao. Những 
cây lâu năm có thể cao đến 20- 30 m và đường 
kính có thể đạt 1m. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
– Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong các 
mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài 
libe. Các mạch này tạo thành xoắn ốc theo 
thân cây theo hướng tay phải, tạo thành một 
góc khoảng 30 độ với mặt phẳng. 
• Lá: 
– Lá cao su mọc đơn, có 3 chét nhỏ hình bầu 
dục, đuôi nhọn, mặt nhẵn, gân song song. 
– lúc lá còn non có màu tím đỏ sau đó dần già 
chuyển sang màu xanh nhạt và chuyển sang 
xanh lục và hình thành từng lá rõ rệt. Khi cây 
lớn trưởng thành cho thu hoạch thì từng lá 
phát triển mạnh, hình thành tán rộng. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Thân cao su Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Cắt ga g thân cao su 
5 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Lá Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Hoa 
– Hoa cao su thuộc loại hoa đơn tính đồng chu. 
Trong một chùm hoa thì số hoa đực nhiều gấp 
50 lần hoa cái. 
– Sau khi trồng được 5-6 năm thì cây mới có 
hoa quả, hoa thường nở vào mùa xuân (tháng 
3-4) hoặc tháng 7-8. Phấn hoa có sức sống 
khoảng 48 giờ. Nhìn chung khả năng thụ tinh 
thấp. 
• Qủa 
 Qủa cao su thuộc loai quả nang gồm 3 ngăn 
mỗi ngăn chứa 1 hạt. Có lớp vỏ cứng, khi chín vỏ 
tự nứt, ó thể tự tách hạt ra ngoài. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Cành hoa Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Hoa 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Qủa xanh Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
– Có hai thời điểm thu hoạch quả: mùa chính là vào 
tháng 8-9, có thể thu thêm vào tháng 2-3. 
• Hạt: 
– Hạt cao su hình trứng hơi tròn, dài 2-3.5cm, 
màu nâu sậm, ở ngoài có lớp vỏ sừng cứng. 
– Hạt chứa 20 % protit, 25% dầu....Hạt rất dễ 
mất sức nảy mầm, chỉ sau thu hoạch 3-4 tuần 
không bảo quản tốt là không nảy mầm được. 
6 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Hạt Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Nguồn gen cao su (Hevea) 
• 1. Tổng quát 
 Theo Aublet J.B ở vùng Nam Mỹ có 20 loài 
Hevea, nhưng trong loài Hevea có phổ biến hiện 
tượng đa hình, tình trạng lai khác loài nên càng 
khó phân loại. Hiện nay có thể coi như có 6 loài 
(một số tài liệu ghi là 9). Mỗi loài có một địa bàn 
phân bố riêng và những yêu cầu sinh thái riêng. 
Trong đó, ba loài sau đây có giá trị nhất về mặt 
kinh tế: 
(1) HEVEA GIUANENSIS: Được phát hiện đầu tiên, 
có phân bố rộng và gồm nhiều thứ tìm thấy 
trong vùng rừng ven Đại Tây Dương bên dãy 
Andes. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Hevea Giuanensis diện phân bố của loài này 
bao trùm cả diện phân bố của loài H. 
Brasiliensis và thêm cả một số nơi khác nữa. 
Thích hợp ở vùng cao không thích ngập nước 
hoặc vùng định kỳ ngập nước. 
(2) HEVEA BENTHAMIANA: Phân bố ở phía 
bắc Amazôn,dọc theo những con sông có 
nước đen trên những đất giàu chất silic, 
nghèo màu, chua, có thể bị ngập vào mùa 
mưa. Loại này cho một loại mủ cao su gần 
giống như của Hevea Brasiliensis, năng suất 
mủ thấp 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 nhưng chống được bệnh Dothidelia Ulêi, nên 
được dùng làm vật liệu gốc để lai tạo những 
giống cao su chống bệnh trên vùng nhiệt đới 
Nam Mỹ. 
(3) HEVEA BRASILIENSIS: Chỉ phân bố riêng ở 
miền nam Amazôn gồm một vùng về phía 
Tây đến 75o kinh tuyến Tây, vế phía Đông 
đến Belem trên nhánh nam của con sông 
Amazôn ở Brasil đã thấy loài này ở các bang 
Para và các vùng Matto Grosso thuộc phía 
đông Pêru và phía Bắc Bolivia. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Vùng phân bố của loài này ở vùng có phù sa, 
khá giàu màu, pH: 4.5 – 5.5 có thể bị ngập 
vào mùa mưa cũng như ở cao nguyên tiêu 
nước. Hevea Brasiliensis mọc ở những độ 
cao đến 700m so với mặt nước biển.Theo 
Ducke.A cho rằng đây là loài có diện tích 
phân bố rộng nhưng ít biến dị so với các loài 
khác thuộc Hevea. 
• Ngoài những loài Hevea trên, những loài 
khác đều không có giá trị về mặt kinh tế, có 
diện phân bố hep, đôi khi chỉ dùng làm vật 
liệu ban đầu để lai tạo. Đó là các loài: H. 
Rigidifolia, H.Spruceana, H.Pauciflora. 
7 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
2. Việt Nam 
• Hiện ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu cao su 
thuộc Tổng công ty cao su Việt Nam là đơn vị 
có chức năng lưu trữ nguồn gen cao su quốc 
gia. Nghiên cứu cải tiến giống cao su. - Địa 
phương hóa cơ cấu bộ giống cao su. Nghiên 
cứu cải tiến các biện pháp kỹ thuật đồng bộ 
bao gồm: Điều tra, khảo sát, phân hạng đất 
trồng cao su, biện pháp canh tác, chăm sóc, 
bảo vệ. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Từ năm 1997 đến nay, qua nhiều đợt nhập nội 
từ Nam Mỹ, châu Phi và Đông Nam á, chúng 
ta đã có 3.273 kiểu di truyền, trong đó có cả 
những giống có nguồn gốc di truyền Amazone, 
Wickham, con lai giữa Amazone và Wickham, 
đang được bảo quản tại Lai Khê thuộc Viện 
Nghiên cứu Cao su. (theo Nguyễn Ngọc Kính - 
Hội Giống cây trồng Việt Nam). 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Mục tiêu chọn tạo giống 
• Năng suất mủ cao. 
• Kháng sâu bệnh. 
– Các bệnh có tầm quan trọng kinh tế toàn cầu 
như: SALB (microcychis ulei); bệnh rễ trắng 
(Rigidoporus lignosus); bệnh sọc đen và rụng 
lá bất thường gây ra bởi các loài khác nhau 
của Phytophthora trong các nước khác nhau; 
bệnh màu hồng. 
– Ở châu Á, bệnh rễ trắng gây ra những tổn thất 
đáng kể ở Srilanca (Liyanage,1977) và 
Indonesia (Basuki, 1985). Bệnh này ít phát 
triển ở Thái Lan và Việt Nam. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
– Bệnh rụng lá Phytophthora là bệnh quan trọng 
nhất của Hevea ở Ấn Độ, Xrilanca, Thái Lan 
và Malaysia. Nó gây ra tổn thất cục bộ trong 
những năm mưa nhiều. 
– Bệnh sọc đen hay thối vỏ đã gây ra tổn thất 
nghiêm trọng ở Srilanca và Việt Nam cho đến 
đầu những năm 1960. 
• Sinh trưởng mạnh. 
• Thích nghi điều kiện ngoại cảnh. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Phương pháp chọn tạo giống 
• Bình tuyển cây thực sinh. 
• Lai hữu tính nhân tạo. 
– Cao su (2n =36) thụ phấn lai cho kết quả tốt 
hơn (Ferweda,1969) và khắc phục được sự 
suy giảm do lai gần. H.brasiliensis lai chéo tự 
do với một vài loài khác trong chi này, đặc biệt 
là 3 loài dại (H.benthamiana, H.pauciflora và 
H.spruceana) đã được sử dụng như là ba 
nguồn lai tạo để chống SALB. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
– Phương thức lai tạo Hevea gồm có các chu 
trình xen kẽ của lai giống và chọn lọc dòng vô 
tính sau lai. 
– Chọn lọc và ghép mầm các thế hệ sau của cây 
giống lai (THL) của các dòng vô tính được 
cung cấp cho trồng trọt thương mại và cũng 
dùng làm bố mẹ cho giai đoạn lai tạo kế tiếp. 
8 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
– Có hai vấn đề quan trọng trong việc lai tạo cây 
cao su là: 
• Phần lớn các nỗ lực lai tạo ở phương Đông 
đều dựa trên một cơ sở di truyền rất hẹp. 
Vật liệu Wickham là nguồn gen của hầu hết 
các loài cao su trồng ở Châu Á (Ho Chai 
Yec,1992). 
• Chu trình lai tạo dài (10-15 năm) và chọn 
lọc dài (25-30 năm) do bản chất lưu niên 
của cây đã cản trở những tiến bộ nhanh 
trong lai tạo. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Giới thiệu dòng vô tính
Chọn dòng vô tính 
theo LSCT 
(năm thứ 14)
Thử nghiệm khối 
dòng vô tính
(năm thứ 15)
Dòng vô tính trồng 
ở vùng mới 
(năm thứ 20)
Half sibs
Vườn hạt polyclonal
(Dòng Wickham)
Lai và
chọn lọc
Chọn lọc
Thử nghiệm SSCT
(năm thứ 3)
Đánh giá khả năng 
cho mủ (năm 10)
Chọn lọc năng suất
và tính trạng khác
Nhân giống
(năm 11)
Thử nghiệm khối 
dòng vô tính
Đánh giá năng suất
(năm 18)
Dòng tái tổ hợp triển vọng
(năm 20)
Cây con các 
dòng vô tính 
trồng 
khu vực
mới
WxW, WxA, AxA
Full sibs
Nguồn gen 
Amazonia
Đánh giá năng suất
Và tính trạng khác
Chọn lọc
Nội phối tự nhiên
Cây con đa dòng
vô tính
Chọn dòng vô tính 
về năng suất, thụ phấn
bằng tay
Dòng VT cải tiến
Thử nghiệm khối
dòng vô tính
LSCT: thử nghiệm diện rộng
SSCT: thử nghiệm diện hẹp
W: Wickham
A: Amazonian
Hình 10.2. Sơ đồ chọn giống cao su (Nguồn P.M. Priyadarshan, 2009) 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
. 
trong chương trình lai hữu tính nhân tạo từ năm 1982 đến 1993 
của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Trần Thị Thúy Hoa và ctv 
(1997) đã kết luận: sản lượng, sinh trưởng và độ dày vỏ có tính di 
truyền cao, hệ số di truyền theo nghĩa rộng biến thiên từ 0,31 - 
0,93 về sản lượng, 0,31 - 0,69 về sinh trưởng và 0,22 - 0,79 về độ 
dày vỏ; ưu thế lai cao nhất về sản lượng có thể vượt hơn cha mẹ 
tốt nhất 252,7%. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện 
 Lai hữu tính nhân tạo ở cây cao su được coi là biện pháp cơ bản 
để chủ động thực hiện kế hoạch phối hợp các nguồn gen từ các cha 
mẹ ưu tú. Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện là: 
 - Lai giữa các giống Wickham (W): W x W. Mục đích của các tổ 
hợp này là tạo ra con lai có giá trị cao về mặt kinh tế, đặc biệt là về 
sản lượng. 
 - Lai giữa giống Wickham (W) với nguồn gen hoang dại Amazon 
(A): W x A 
Mục đích của các tổ hợp lai này là nhằm kết hợp đặc tính sản lượng 
mủ cao của nguồn di truyền Wickham với khả năng sinh trưởng khỏe, 
kháng bệnh hại và chống chịu môi trường bất thuận của nguồn di 
truyền Amazon. 
 - Hồi giao giữa WA với nguồn gen chọn lọc W, A hoặc WA: WA 
x W; WA x A; 
WA x WA. Mục đích của kiểu tổ hợp này là nhằm du nhập những 
gen/tính trạng mục tiêu (đặc biệt là những tính trạng số lương có 
tương tác với môi trường như tính chống chịu khô hạn, chống chịu 
lạnh, chống chịu đất kém dinh dưỡng,) thông qua con đường lai 
tạo truyền thống. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Tại Việt Nam, trong giai đoạn từ 2006 – 2010, 
định hướng các tổ hợp lai theo thứ tự ưu tiên là W 
x WA (cơ cấu gen WA < 50%), W x W (kiểm soát 
tránh cận huyết thống), 
W x A và WA x WA theo hướng năng suất mủ cao – 
sinh trưởng khá và các đặc tính phụ chấp nhận 
được (Lại Văn Lâm và ctv, 2010). 
 Lai tạo giữa nguồn gen Wickham với nguồn gen 
hoang dại Amazon chọn lọc là xu hướng chung 
hiện nay tại các Viện Nghiên cứu Cao su trên thế 
giới nhằm tạo ra quần thể con lai đa dạng về mặt di 
truyền cũng như phục vụ các chương trình phát 
triển cây cao su với mục tiêu đa dạng hóa sản 
ẩm 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Một số thành tựu 
• Trên thế giới: Nói chung, việc cải tiến năng 
suất mủ qua lai tạo và chọn lọc ở phương 
Đông đã có những kết quả khả quan. Trong 
khoảng 70 năm sản lượng mủ đã tăng khoảng 
6 lần sau 2 hay 3 chu kỳ chọn lọc. Trong khi đó 
các chương trình ở châu Mỹ đã không có được 
thành công tương tự. 
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
9 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
4. Các bước tuyển chọn giống cao su. 
Tuyển chọn giống là một quy trình bắt. Ở cây cao su, 
gồm các bước theo thứ tự như sau: 
-chọn cha mẹ, lai tạo, chọn lọc cây thực sinh lai ưu tú, -- 
chọn lọc dòng vô tính xuất sắc, đánh giá khả năng thích 
nghi của dòng vô tính trong các điều kiện môi trường 
sinh thái khác nhau (Subramaniam, 1980). 
 Như vậy, quá trình tuyển chọn giống cao su được bắt 
đầu sau khi thu nhận các con lai. Tại các Viện Nghiên 
cứu Cao su trên thế giới, quá trình này đều được tiến 
hành qua 3 bước cơ bản từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn 
gồm: tuyển non, so sánh giống qui mô nhỏ (sơ tuyển) và 
so sánh giống qui mô lớn (chung tuyển, ô quan trắc, sản 
xuất thử). Sau mỗi bước tuyển chọn, số lượng giống 
nghiên cứu giảm dần (do gạn lọc) nhưng áp lực chọn 
lọc cao dần (Trần Thị Thúy Hoa, 1998). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Sử dụng gốc ghép. 
• Chọn lọc thể đột biến. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• GT1: Là dòng vô tính hàng đầu của Indonesia, 
khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít 
nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo; đáp ứng tốt với 
chất kích thích mủ và chịu được cường độ cạo 
cao, ít khô mủ, kháng gió khá. Được trồng qui 
mô rộng ở Việt Nam từ 1981. 
• Ở VIỆT NAM 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Phổ biến là các dòng vô tính được nhập nội hay 
được lai tạo trong nước. Một số dòng như: 
PB86: Là hệ vô tính tốt nhất của Malaysia, khả 
năng sinh trưởng trung bình, có năng suất cao: 
bình quân ở vùng đất tốt là 3-5kg/cây/năm 
(1200-1600kg/ha/năm). 
PR107: Khả năng sinh trưởng tốt, chịu được 
bệnh, năng suất cao. 
PHB84: Sinh trưởng ổn định, có khả năng chịu 
gió, năng suất cao theo năm tuổi thu hoạch. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• LH82/156 (RRIV 2): Là dòng vô tính do Viện 
Nghiên cứu Cao su lai tạo năm 1982 với mẹ RRIC 
110 và cha RRIC 117, được khảo nghiệm từ 
1983, khu vực hoá từ 1994 và sản xuất diện rộng 
từ 1997. LH82/156 nổi bật về sinh trưởng trong 
thời gian kiến thiết cơ bản và tăng trưởng khi cạo, 
vượt hơn PB 235 khoảng 15%, sản lượng những 
năm đầu thấp hơn PB 235, sau đó tăng dần, năng 
suất 5 năm đạt 1.340 kg/ha/năm (88% PB 235), 
đáp ứng với kích thích mủ khá tốt, nhiễm trung 
bình bệnh lá phấn trắng, dễ nhiễm bệnh nấm 
hồng. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 LH82/156 có thân chính chiếm ưu thế, tạo tiềm 
năng trữ lượng gỗ hữu dụng cao. Trữ lượng 
gỗ của LH82/156 vào năm 14 tuổi là 0,57 
m3/cây (132% PB235). 
 LH82/156 được xem là giống cao su gỗ-mủ, 
được khuyến cáo qui mô lớn ở vùng thuận lợi 
và qui mô vừa ở vùng ít thuận lợi. 
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
10 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• LH82/182 (RRIV 4): Là dòng vô tính do Viện 
Nghiên cứu Cao su lai tạo năm 1982 với mẹ RRIC 
110 và cha PB 235, được khảo nghiệm từ 1983, 
khu vực hoá từ 1994 và sản xuất diện rộng từ 
1997. LH82/182 sinh trưởng khoẻ trong thời gian 
kiến thiết cơ bản, vượt PB235 trong nhiều thí 
nghiệm. Tuy nhiên, tăng trưởng khi cạo kém, sản 
lượng hơn hẳn PB 235 từ 20 - 60% và cao nhất 
trong các giống lai đợt 1982. Năng suất 5 năm 
đầu ở Đông Nam Bộ đạt 2.160 kg/ha/năm (142% 
PB 235). LH82/182 nhiễm nhẹ bệnh loét sọc mặt 
cạo, nhiễm trung bình bệnh rụng lá mùa mưa và 
nấm hồng, tương đối dễ nhiễm bệnh lá phấn 
trắng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 LH82/182 được khuyến cáo qui mô lớn ở vùng 
thuận lợi và qui mô vừa ở vùng ít thuận lợi, không 
nên trồng ở vùng có gió mạnh. 
• Một số dòng (giống) khác như: 
• LH82/158 (RRIV 3) 
• PB255 
• PB 260 
• RRIC 100 
• RRIC 121 
• RRIM 600 
• RRIM 712 
• VM 515 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Ngành hàng cao su Việt Nam 
• Những năm gần đây, nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế 
giới ngày càng tăng, đã thúc đẩy giá mủ cao su lên cao. 
Điều này đã góp phần làm tăng diện tích trồng cây cao su 
ở Việt Nam, đặc biệt là phong trào trồng cao su tiểu điền. 
Dự kiến đến năm 2020, cao su tiểu điền sẽ chiếm khoảng 
50% trong tổng số khoảng 700.000ha cao su trên toàn 
quốc. 
• Bên cạnh việc mở rộng diện tích cây cao su trong nước, 
Tổng Công ty cao su Việt Nam còn tiến hành thuê đất 
trồng 10.000ha cây cao su tại tỉnh Champasak – Lào từ 
nay cho đến năm 2010 với tổng số vốn đầu tư lên đến 30 
triệu USD. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Việt Nam hiện là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 2 
thế giới sau Malaysia. Xuất khẩu cao su của Việt 
Nam trong năm 2007, đạt khoảng 720 ngàn tấn 
với trị giá 1,4 tỉ USD, tăng 1,7% về lượng và tăng 
8,9% về trị giá so với năm 2006. 
• Việt Nam vẫn thường xuyên xuất khẩu cao su 
sang 40 thị trường trên thế giới, trong đó các thị 
trường chính như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn 
Quốc, Đức, Hoa kỳ và Đài LoanTrong đó thị 
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vẫn là 
Trung Quốc, chiểm khoảng 64% tổng khối lượng 
cao su xuất khẩu của cả nước, đây là một trong 
những nguyên nhân khiến cao su Việt Nam 
thường bị ép giá bởi Trung Quốc. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Giá trị sản phẩm cao su năm 2007 đạt khoảng 800 triệu 
USD, trong đó mạnh nhất là lốp xe với 600 triệu USD. Các 
sản phẩm này chủ yếu tiêu thụ trong nước, xuất khẩu 
chiếm 150 triệu USD. (Theo Hội cao su nhựa TP.HCM ). 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 Dự báo tình hình thị trường cao su thế giới 
• Malaysia - nguồn sản xuất và cung cấp găng tay cao su 
lớn nhất thế giới - dự báo nhu cầu găng tay cao su thế giới 
sẽ tăng khoảng 10% mỗi năm do yêu cầu an toàn trong 
các ngành y tế mà găng tay cao su thiên nhiên đáp ứng 
được và hơn nữa quá trình sản xuất găng tay cao su thiên 
nhiên rất thân thiện với môi trường. 
• Ấn Độ, dự báo trong những năm tới năng suất cao su sẽ 
giảm do cây già cỗi, trong khi đó nhu cầu cao su thiên 
nhiên ở nước này lại tăng mạnh để đáp ứng sự tăng 
trưởng của ngành công nghiệp sản xuất lốp ô tô (nhu cầu 
dự báo tăng 5% mỗi năm cho đến 2010). 
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
11 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Tại Trung Quốc, sự bùng nổ ngành công nghiệp sản xuất 
ô tô nội địa đã gây ra sự thiếu hụt trầm trọng sản lượng 
cao su cung cấp trong nước. Từ 2007 đến 2010, dự báo 
nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc sẽ tăng 
khoảng 7 đến 10% mỗi năm và nhu cầu nhập khẩu cao su 
tổng hợp của Trung Quốc tăng 6% mỗi năm cho đến năm 
2010. 
• Cũng chính vì nhu cầu cao su thiên nhiên cho ngành sản 
xuất săm lốp ô tô tăng cao mà Trung Quốc và Ấn Độ đã 
trở thành hai quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới. 
• Nhật Bản cũng có kế hoạch trợ giúp ngành sản xuất cao 
su tự nhiên của 4 nước ở lưu vực sông Mê Công, gồm 
Việt Nam, Lào, Campuchia và Mianma. Tại các quốc gia 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
 này, với sự trợ giúp của Nhật Bản, các cơ quan kiểm tra, 
thí nghiệm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất 
lượng sản phẩm cao su đã và đang được thành lập nhằm 
nâng cao chất lượng và sản lượng cao su thiên nhiên đáp 
ứng được với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường quốc 
tế. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Triển vọng 
• Với những dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản 
phẩm cao su tự nhiên trong tương lai cho thấy 
triển vọng của việc phát triển cây cao su trong 
hệ thống các cây công nghiệp dài ngày hiệu 
quả kinh tế cao. Vấn đề đặt ra đối với sự phát 
triển cây cao su trên thế giới hiện nay có thể 
nói bao gồm: 
– Chọn tạo giống kháng bệnh để phát triển cao 
su rộng rãi ở các nước khu vực Nam Mỹ. 
– Chọn tạo giống năng suất cao, sinh trưởng tốt 
tại các nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới 
hiện nay để đáp ứng nhu cầu cao su nguyên 
liệu cho thế giới. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Việt Nam hiện đứng thứ 2 thế giới về xuất 
khẩu cao su, song chúng ta chủ yếu xuất khẩu 
nguyên liệu thô nên giá thành thấp. Ngành cao 
su Việt Nam trong thời gian tới ngoài những 
định hướng mở rộng diện tích trồng cao su cần 
phải lưu ý hai vấn đề sau: 
– Đầu tư công nghệ hiện đại để tăng tỷ lệ xuất 
khẩu cao su đã qua chế biến và sản phẩm cao 
su. 
– Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu để tránh bị 
phụ thuộc vào một thị trường chính khi nhu 
cầu cao su trên thế giới có những biến động. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
• Ngoài ra, Việt Nam cần chú trọng công tác 
chọn và nhân giống cao su để tìm hướng phát 
triển cao su ra những vùng không truyền thống 
trong định hướng mở rộng diện tích trồng. 
Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 
Tài liệu tham khảo 
1. Báo cáo ngành hàng cao su quý III-2006, 
www.ipsard.gov.vn 
2. Nguyễn Hữu Trí, Công nghệ cao su thiên nhiên, NXB Trẻ. 
3. Nguyễn Ngọc Kính, Tổng quan các chính sách và quy định 
về tài nguyên di truyền ở Việt Nam 
3. www.caosuvn.com 
7. www.raintree.com 
4. www.vietbao.vn 
5. Website sở NN&PTNN Nghệ An 
6. vi.wikipedia.org/wiki/Cao_su 
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chon_giong_cay_trong_dai_ngay_chuong_8_cay_cao_su.pdf