Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 7: Chọn giống vải

I.Giá trị cây vải:

 Quả vải là loại trái cây bổ dưỡng được bán

tươi ngoài chợ,các siêu thị hoặc dùng chất

bảo quản để vận chuyển đến những nơi xa

hơn .

 Vải là loại cây ăn quả quý, dinh dưỡng

phong phú, cùi vải chứa 66% đường glucô,

5% đường mía, 1,5 protêin, 11% lipit,

vitamin C, A, B.

Trái vải chua còn có một vài axít hữu cơ

như: axit xitric, axit táo. Quả vải được sử

dụng làm thuốc như:Trà vải,rượu vải,cháo

vải hạt sen .

pdf 12 trang phuongnguyen 4241
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 7: Chọn giống vải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 7: Chọn giống vải

Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 7: Chọn giống vải
8/24/2015 
1 
I.Giá trị cây vải: 
 Quả vải là loại trái cây bổ dưỡng được bán 
tươi ngoài chợ,các siêu thị hoặc dùng chất 
bảo quản để vận chuyển đến những nơi xa 
hơn . 
 Vải là loại cây ăn quả quý, dinh dưỡng 
phong phú, cùi vải chứa 66% đường glucô, 
5% đường mía, 1,5 protêin, 11% lipit, 
vitamin C, A, B... 
Trái vải chua còn có một vài axít hữu cơ 
như: axit xitric, axit táo. Quả vải được sử 
dụng làm thuốc như:Trà vải,rượu vải,cháo 
vải hạt sen. 
Quả vải được chế biến thành mứt,nấu chè 
giải khát 
Quả vải được chế biến sấy khô ,nước vải 
ép,vải cô đặc ,vải nghiền..có giá trị kinh tế 
cao được sử dụng phổ biến để xuất khẩu. 
Ngoài ra quả vải còn là một vị thuốc có rất 
nhiều công dụng như: 
Theo các sách thuốc cổ, việc thường xuyên 
ăn vải giúp bổ não, lợi tỳ vị, phục hồi rất tốt 
cho người mới ốm dậy, suy nhược, gầy yếu. 
Vải cũng làm đẹp da, rất có lợi cho sức khỏe 
phụ nữ. 
 Vải quả có hàm lượng đường cao, giàu acid hữu 
cơ, caroten, các muối khoáng Ca, Fe, P, các 
vitamin B1, B2, C. Ngoài việc dùng ăn tươi, quả vải 
còn có tác dụng chữa bệnh từ lâu đời với tên thuốc 
trong y học cổ truyền là lệ chi. 
 Cùi quả vải được dùng phổ biến dưới dạng nước 
giải khát trong mùa hè với tác dụng thanh nhiệt, chỉ 
khát, bổ dưỡng, tiêu độc. 
 Hạt vải (lệ chi hạch) cũng được dùng làm thuốc. 
Nó có tác dụng giảm đau trong các, thống kinh, dạ 
dày lạnh đau, thoát vị bẹn. 
 Người ta cho rằng Dương Quý Phi đời nhà Đường 
(Trung Quốc) nhờ ăn quả vải thường xuyên mà đã 
trở thành một tuyệt thế mỹ nhân thời đó. 
Vỏ quả thân cây và rễ có nhiều tananh có 
thể dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp 
Hoa vải là nguồn mật chất lượng cao vì thế 
trồng vải kết hợp với nuôi ong mang lại sự 
kết hợp hoàn hảo. 
Tán cây cao,sum suê có thể làm cây che 
bóng mát,cây chắn gió,phủ xanh đất trồng, 
đồi núi trọc,chống xói mòn, mang nhiều ý 
nghĩa về môi trường. 
Trồng cây không chỉ mang lại giá trị kinh tế 
cao mà còn giúp giải quyết công ăn việc 
làm cho người nông dân. 
MỘT SỐ 
SẢN 
PHẨM 
TỪ VẢI 
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
8/24/2015 
2 
QUẢ SỬ DỤNG ĂN 
TƢƠI HAY LÀM CHÈ 
VẢI 
II. Nguồn gốc, xuất xứ: 
Cây vải còn gọi là Lệ Chi (danh pháp khoa 
học: Litchi chinensis Sonn) là loài duy nhất 
trong chi Litchi thuộc họ Bồ hòn 
(Sapindaceae). Nó là loại cây ăn quả thân gỗ 
vùng nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền nam 
Trung Quốc kéo dài về phía Nam tới 
Indonesia và về phía đông tới Philipin. Và 
được trồng ở nhiều nước phổ biến như ở 
Châu Á một số nước trồng vải mang tính 
chất hàng hóa như : Trung Quốc, Ấn Độ, 
Thái Lan, Otraylia. Ngoài ra còn được trồng 
nhiều ở Nam Phi, Braxin, Niudilan.. những 
nước nhiệt đới và cận nhiệt đới 
 Về nguồn gốc cây vải tài liệu cổ nhất đề cập đến 
việc trồng vải là những sách cổ đời nhà Hán(TQ) 
nă, 140-86 trước Công nguyên. Các học giả 
TQ(Cheng 1949) cho rằng 2 tỉnh Quảng Đông và 
Phúc Kiến có nghề trồng vải đã hơn 4000 năm. 
 Từ vùng này cây vải di thực rất muộn sang các 
vùng khác của thế giới. Trồng ở Ấn Độ khoảng TK 
17,18 sau đó được trồng muộn hơn ở Nam 
Phi,Hawai,Mỹ 
 Việt Nam được coi là vùng thủy tốt của cây vải. 
Nhiều dạng hình hoang dại và bán hoang dại (vải 
rừng) được phát hiện ở vùng đồi núi Hà Tây,Vinh 
Phúc, Hòa Bình v.v..và cây vải ít ra cũng được 
trồng vài nghìn năm trước đây ( Vũ Công Hậu 
1995). 
Tuy nhiên những vùng trồng vải nhiều như 
Thanh Hà cũng mới có lịch sử khoảng 200 
năm,là cây ăn quả lâu năm và có giá trị kinh 
tế cao song cũng chưa có một tài liệu nào 
đề cập một cách chi tiết 
Cây vải thì được trồng chủ yếu ở miền Bắc 
III. Phân loại, tình hình sản xuất: 
III.1. Phân loại: 
Vải có một số phân loài: 
Litchi chinensis chinensis: Trung Quốc, 
Đông Dương. Lá có 4-8 lá chét (ít khi 2). 
Litchi chinensis javanensis: Java 
Litchi chinensis philippinensis (Radlk.) 
Leenh: Philipin, Indonesia. Lá với 2-4 lá chét 
(ít khi 6). 
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
8/24/2015 
3 
III.2. Tình hình sản xuất: 
 a.Thế giới 
 Hiện có khoảng 20 nước trồng vải, trong đó các nước Châu 
Á có sản lượng và diện tích lớn nhất 
 Sản xuất có tính thương mại gồm các nước: Trung Quốc, 
Ấn Độ, Thái Lan, Oxtraylia, Mađagatca, Nam Phi, Ixrael 
 Năm 1990: S vải TG = 18.37 vạn ha 
 Sản lượng 25.1 vạn tấn 
 Năm 1999: Sản lượng vải TG khoảng 1.6-1.8 triệu tấn 
 Vải tươi được thị trường nhiều nước ưa thích. Hàng năm có 
khoảng16000 tấn quả tươi hàng hoá chiếm khoảng 6,4% 
tổng sản lượng vải trên thế giới 
 Quảng Đông- Trung Quốc đứng đầu về diện tích và sản 
lượng vải 
 Dự báo 10 năm đầu thế kỉ 21, sản lượng vải của 
tỉnh sẽ đạt 80 vạn- 1 triệu tấn 
 Ấn Độ: Là nước đứng thứ 2 về diện tích và sản 
lượng vải 
 Tiếp đến là các nước Thái Lan, Oxtraylia và một 
số nước châu phi (đặc biệt Mađagatca, sản lượng 
hang năm 3,5 vạn tấn) 
b. Việt Nam: 
 Vùng trồng vải chủ yếu là Đồng bằng sông Hồng, 
Trung Du, miền núi phía Bắc và 1 phần khu 4 cũ. 
Những vùng trồng vải lớn nổi tiếng: Lục Ngạn 
(Bắc Giang),Thanh Hà,Chí Linh (Hải Dương), 
Đông triều (Quảng Ninh) có diện tích vải từ 3000-
7000 ha 
 Ngoài ra còn có vườn vải giống chín sớm dọc 
sông Đáy thuộc các huyện Đan Phượng, Hoài 
Đức, Chương Mỹ, Thanh Oai, Quốc Oai 
 Năm 1999 có 30 vạn ha vải, S cây cho quả mới chỉ 
55,5% mà sản lượng đã lên dến 70 vạn tấn chiếm 
gần 50% sản lượng vải của thế giới. Năng suất 
bình quân 42.75 tạ/ha 
 Những năm gần đây phong trào làm vườn phát 
triển mạnh, nhiều tỉnh (Thái Nguyên, Hoà Bình, Lào 
Cai, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An) có kế 
hoạch tăng diện tích trồng vải thiều, coi vải thiều 
như 1 cây chủ lực trong cơ cấu cây ăn quả trong 
vườn 
 Số liệu của tổng cục thống kê 1997 
 S vải thiều miền Bắc: 25114 ha 
 Trong đó có 10313 ha ở độ tuổi cho thu hoạch. 
Sản lượng 27193 tấn 
 Do có giá trị kinh tế cao nên những năm gần đây 
S vải tăng cao và mở rộng ở nhiề tỉnh phía bắc 
 Bắc Giang là một trong những tỉnh có diện tích 
cây ăn trái lớn của nước ta và đặc biệt là có diện 
tích cây vải lớn nhất toàn quốc. Theo ngành nông 
nghiệp tỉnh Bắc Giang, hiện nay thì cây vải thiều 
có diện tích trên 40.000 ha, chiếm hơn 80% tổng 
diện tích cây ăn quả của tỉnh. Cây ăn quả được 
phát triển ở hầu khắp các địa phương trong tỉnh, 
nhưng tập trung nhiều ở các huyện Lục Ngạn 
21.980 ha, Lục Nam 9330 ha, Yên Thế 7209 ha, 
Tân Yên 3142 ha. 
 Bên cạnh đó Thanh Hà cũng là một trong những 
địa phương có diện tích trồng vải lớn.Huyện Thanh 
Hà có 24 xã và 1 thị trấn trồng vải 
Hàng năm, ở Thanh Hà thu hoạch khoảng 30.000 
tấn đến 50.000 tấn vải mỗi năm. và khoảng 30% là 
để sấy .Năm 2008 diện tích trồng vải 6000 ha, sản 
lượng khoảng 25.000 tấn. 
 Mặc dù cây vải có giá trị rất lớn nhưng trồng và 
chế biến vải ở Việt Nam vẫn còn rất truyền thống 
chưa sản xuất lớn. Tiêu thụ chủ yếu trong nước và 
công nghiệp chế biến vẫn còn rất lạc hậu vì thể giảm 
chất lượng và phẩm chất quả sau thu hoạch 
 Vải vẫn chủ yếu được bàn buôn ở các chợ và 
tiêu thụ với hình thức ăn tươi là chủ yếu. Chính vì 
thế cây vải được mùa luôn lại là nỗi lo của người 
trồng vải vì giá thành rẻ. 
8/24/2015 
4 
IV. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC 
IV.1. Đặc điểm chung 
a.Thân, cành: 
 + Thân thuộc loại thân gỗ. 
 + Màu sắc thân: thường là màu xanh. 
 + Kích thước trung bình 15-20 m. 
 + Trên thân phân ra làm nhiều cành, ta 
có thể tạo thành các dạng tán như: tán hình 
mâm xôi, hình cầu, đường kính tán thường là 
8-10 m. 
Thân 
và 
cành 
vải 
Tạo các dạng tán cho cây Vải 
b. Lá: 
+ Lá kép lông chim, mọc so le. 
+ Mỗi lá dài 15-25 cm, với 2-8 lá chét ở 
bên dài 5-10 cm và không có lá chét ở 
đỉnh. 
+ Các lá non mới mọc có màu đỏ đồng 
sáng, sau đó chuyển dần thành màu xanh 
lục khi đạt tới kích thước cực đại. 
+ Mặt dưới lá màu trắng xám, gân nhánh 
trên lá không rõ. 
Lá Vải 
8/24/2015 
5 
c.Hoa: 
Hoa nhỏ màu trắng ánh xanh lục hoặc trắng ánh vàng, mọc 
thành các chùy hoa dài tới 30 cm.Gồm có: 
 Hoa đực : Là hoa có đài,cánh, nhị đực phát triển đầy đủ, 
nhụy hoa thoái hoặc tiêu biến. Đây là hoa có chức năng 
như hoa đực cung cấp hạt phấn à nhiều ở gốc nhánh 
hoa, nở sớm trên chùm hoa. 
 Hoa cái: Là các hoa có đài, cánh hoa và nhị đực rất phát 
triển song thì không phát triển hoặc tiêu biến. Những 
hoa này có chức năng như hoa cái và cần phải nhận hạt 
phấn từ hoa đực , hoa lưỡng tính để đậu thành quả. 
Thông thường bầu nhuỵ bao gồm 2 lá noãn đính ở gốc 
nhau và nếu được thụ phấn thụ tinh tốt chúng có thể 
phát triển thành quả đôi. 
 Hoa lưỡng tính: Là hoa có đài, cánh, nhị đực nhuỵ cái 
khá phát triển, chúng có khả năng tự thụ để tạo thành 
quả. 
Cành hoa vải 
 Vải là cây ra hoa ở 
đầu cành 
Quá trình phân hoá 
hoa xảy ra ở đỉnh 
sinh trưởng của các 
cảnh đã thuần thục 
Đặc tính nở hoa: 
Hoa nở trên chùm theo thứ tự từ gốc 
chùm lên đỉnh chùm và kéo dài trong thời 
gian 15-20 ngày. 
Thứ tự nở hoa: Hoa đực – Hoa lưỡng 
tinh- hoa cái 
Hoa vải chủ yếu thụ phấn đồng chu, việc 
chuyển phấn từ hoa này sang hoa kia nhờ 
vào côn trùng, gió và đặc biệt là ong mật 
MỘT 
SỐ 
HÌNH 
ẢNH 
 VỀ 
HOA 
VẢI 
 Cành hoa sau khi 
thụ phấn thụ tinh 
8/24/2015 
6 
d.Hạt 
 Tại trung tâm là một hạt màu nâu, dài 2 cm và 
đường kính cỡ 1-1,5 cm. 
 Hạt, tương tự như hạt của quả dẻ ngựa, có độc 
tính nhẹ và không nên ăn. Hạt vải 
e.Quả 
Quả là loại quả hạch (quả hạch là một loại quả 
trong đó phần bên ngoài cùi thịt bao bọc quanh 
một nhân (hột hay hạch) bao gồm lớp vỏ quả 
trong đã cứng lại cùng với hạt ở bên trong). Quả 
hình cầu hoặc hơi thuôn, dài 3-4 cm và đường 
kính 3 cm. 
 Lớp vỏ ngoài màu đỏ, cấu trúc sần sùi không 
ăn được nhưng dễ dàng bóc được. 
 Bên trong là lớp cùi thịt màu trắng mờ, ngọt và 
giàu vitamin C, 
 Quả chín vào giai đoạn từ tháng 6 (các vùng 
gần xích đạo) đến tháng 10 (các vùng xa xích 
đạo), vào khoảng 100 ngày sau khi ra hoa. 
MÀU 
SẮC 
QUẢ 
VẢI 
V. Mục tiêu tạo giống 
V.1. Mục tiêu tổng thể: 
 Vải là một cây ăn quả rất được thị trường ưa 
chuộng. Đặc biệt những giống vải đặc sản của các 
vùng như vải Thanh Hà và Vải Lục Ngạn, Đông 
Triều. 
 Chính vì thế công tác chọn tạo giống để tạo ra 
những giống vải có phẩm chất, chất lượng mẫu 
mã đẹp và khả năng thích nghi cao với các điều 
kiện đất đai trồng trọt khác nhau là nhưng ưu tiên 
hàng đầu cho công tác chọn giống nhằm đáp ứng 
với nhu cầu ngày càng cao với thị hiếu của người 
tiêu dùng và thị trường hoa quả rất phong phú. 
8/24/2015 
7 
V.2. Mục tiêu cụ thể : 
 1. Năng suất cao, ổn định, phẩm chất tốt. 
Cần theo dõi nhiều năm về sản lượng phẩm 
chất trên từng cây của từng giống, điều kiện 
khí hậu và chăm bón cụ thể để có thể tuyển 
chọn những cây như ý muốn. 
Năng suất: Cây được chọn phải hơn giống 
cũ 20 – 30%, sản lượng các năm không 
được chênh lệch nhau quá 30%. 
Phẩm chất: Quả to, cùi dày, hạt bé, cùi quả 
phải mềm ít sơ có hương dịu, hàm lượng 
chất tan và tỉ lệ giữa đường và axít cân đối. 
2. Kéo dài thời gian cung cấp quả tươi : 
 Bằng cách chọn tạo các giống chín sớm, cũng như 
chín muộn để có thể cung cấp cho thị trường liên 
tục trong thời gian dài. 
3. Chọn giống cho chế biến đồ. 
 Thịt quả màu trắng, chỗ tiếp giáp với hạt không có 
màu nâu. 
 Độ chua ngọt phải cân đối giữ được hương vị màu 
sắc, không có mùi lạ. 
Quả hình trứng tròn vai quả bằng và đều. 
 Trọng lượng quả phải trên 20g trở lên quả phải đều 
nhau khi thu hoạch. 
 Cùi dày trên 1cm, phía đỉnh quả có thể mỏng hơn 
nhưng phải kín. 
 Sau khi chế biến không cho phép thịt quả biến màu 
vàng, thịt quả giòn, độ mềm vừa phải, sau khi chế 
biến vẫn giữ được tính đàn hồi không bị vờ lớp 
màng bọc ngoài. 
4. Chọn giống vải chịu hạn: 
 Ở miền Bắc nước ta diện tích đất đồi còn rộng 
muốn mở rộng việc trồng phải khắc phục hạn hán 
nhất là trong mùa khô để đảm bảo cây vải không bị 
thiếu nước sinh trưởng phát triển tốt. 
5.Chọn tạo giống vải có khả năng kháng một 
số loại sâu bệnh hại 
VI. Quĩ gen: 
 Việt Nam có nhiều loại hình vải hoang dại và bán 
hoang dại đây là nguồn quỹ gen quan trọng và 
phong phú giúp trong quá trình chọn tạo ra các 
giống vải với mục tiêu cụ thể 
 Ngoài ra các giống vải được trồng ở miền Bắc Việt 
Nam như các nhóm vải : 
 - Nhóm vải chua: 
 + Bao gồm các giống vải: Tu Hú,Vải chua, vải 
ta là các giống nguyên sản của Việt Nam. Đây là 
nhóm vải cây mọc khỏe, quả to, trọng lượng trung 
bình quả đạt từ 30-50g. Đây là giống chống chịu 
sâu bệnh, điều kiện khí hậu khá tốt, thích ứng rộng 
Một số dòng trong trong các giống của 
nhóm này có nhiều ưu điểm như : vỏ quả 
đẹp ít chua, quả to phẩm chất khá .. 
 - Nhóm vải nhỡ: 
 + Gồm vải trung, vải nhỡ, vải Đông 
Ngạc. Đây là nhóm cây sinh trưởng khỏe, 
thích ứng rộng, chịu đất xấu, năng suất 
cao thích hợp với chế biến đồ hộp. 
 - Nhóm vải thiều: 
 + Gồm các giống vải Thanh Hà, vải Lục 
ngạn, Vải Xuân Đỉnh. Vỏ mỏng, tỉ lệ phần 
ăn được cao 
8/24/2015 
8 
Trên đây là những giống vải điển hình 
được trồng ở khu vực phía Bắc nước ta 
Ngoài ra còn các giống vải đang được 
trồng ở các địa phương cung là những 
nguồn gen quý ta có thể khai thác. 
VII. Phƣơng Pháp tạo giống vải 
 1.Chọn từ các cây thực sinh: 
 - Đây là phương pháp dùng hạt để tạo ra cây con 
 - Hoa vải có 3 loại: hoa cái, hoa đực và hoa lưỡng 
tính.Vải có thể thụ phấn cho các cây cùng giống 
hay khác giống. Cây vải con mọc từ hạt, do tái tổ 
hợp gen nên độ biến dị lớn. Từ các biến dị này ta 
có thể tạo ra các cây đầu dòng theo ý muốn. 
 - Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là: 
cây gieo từ hạt mất từ 4-5 năm và có thể lâu hơn 
mới ra hoa đậu quả. Và để năng suất ổn định có 
thể phải chờ thêm 1 vài năm nữa. Như vậy rất 
mất thời gian và công sức. 
Chú ý: 
+ Phải tiến hành chọn cây lấy quả tốt, rồi chọn quả, 
chọn hạt đạt mục tiêu. Để tránh việc khả năng mọc 
mầm của các hạt là không đồng đều, tỉ lệ mọc kém 
+ Sau khi lấy hạt ra khỏi quả, hạt phải được làm 
sạch phần còn lại của cùi quả. Hạt vải rất dễ mất 
sức nảy mầm nên cần gieo ngay trên luống đất 
hoặc bầu đất. Nếu gieo trên luống khoảng cách 
khoảng từ 15 - 20 cm,gieo trong bầu thường có 
kích thước 15 - 20 cm. Hạt đặt nằm ngang ở độ 
sâu 0,5-1,0 cm. Sau khi gieo cần tưới nhẹ, giữ ẩm 
cho hạt mọc mầm. 
2.Chọn từ các biến dị mầm: 
 Cây vải là cây được áp dụng phương pháp nhân 
giống vô tính rộng rãi và chủ yếu 
 Phương pháp này đã được thực hiện từ rất lâu 
đời, do đó trải qua 1 thời gian dài sẽ xuất hiện 
những biến dị mầm rất tốt. Ta cần chú ý các tính 
trạng như: độ dài của chùm hoa, với năng suất và 
tính ổn định về năng suất, các biến dị mầm về 
thời vụ thu hoạch và hạt nhỏ cũng cần được chú 
trọng. Do vậy biến dị mầm đối với công tác chọn 
giống là rất quan trọng. 
3. Nhập nội giống: 
 Có thể nhập giống từ các nước có điều kiện 
khí hậu tương đương với nước ta hoặc nơi 
có vĩ độ cao hơn. 
4. Ở vải còn áp dụng phổ biến 1 số phương 
pháp nhân giống vô tính như: ghép, chiết, 
giâm cành. 
5.Ngoài ra có thể sử dụng phƣơng pháp lai 
CHIẾT 
VÀ 
GHÉP 
VẢI 
8/24/2015 
9 
VIII. Thành tựu tạo giống vải của Việt Nam 
Các giống vải được tuyển chọn từ các 
giống địa phương như: Vải chua, Vải nhỡ, 
vải thiều Ninh Giang 
Các giống vải được tuyển chọn từ các 
giống nhập nội: Các giống vải thiều. 
Các giống vải lai như: Giống vải lai Yên 
Hưng, lai Bình Khê, lai Phúc Hòa 
Giống vải thiều Thanh Hà 
 Vải thiều Thanh Hà được nhân giống từ cây vải tổ ở thôn 
Thúy Lâm, xã Thanh Sơn, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. 
 Đặc điểm về giống: 
 Cây sinh trưởng tốt, tán hình bán cầu cân đối. 
 Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi, gai thưa, ngắn. 
 Trọng lượng quả trung bình 20,7g (45-55 quả/kg), 
 Tỷ lệ phần ăn được trung bình 75%, 
 Độ Brix 18-21% 
 Thịt quả chắc, vị ngọt đậm, thơm. 
 Năng suất trung bình cây 8-10 tuổi đạt 55 kg/cây (8-10 
tấn/ha). 
 Đây là giống chính vụ, thời gian cho thu hoạch từ 5/6 đến 
25/6. 
 Giống vải Thiều là giống có kích thước quả bé nhất 
trong tất cả các giống vải hiện nay, 
 Dạng quả hơi tròn. 
 Chiều cao quả 3,3 – 3,4cm, 
 Chiều rộng quả 3,4 – 3,5cm, 
 Tỷ lệ cao quả/ rộng quả 0,94 – 0,98 
Giống vải Hùng Long 
 Đây là giống vải đột biến tự nhiên, được các cán bộ khoa học 
Viện Nghiên cứu rau quả phát hiện và chọn lọc thành công tại 
xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 
 Đặc điểm về giống: 
 Cây sinh trưởng tốt, tán cây hình bán cầu. 
 Chùm hoa to theo kiểu hình tháp, cuống hoa có màu nâu đen. 
 Quả hình tròn, hơi dài, khi chín có màu đỏ sẫm, gai thưa, nổi. 
 Trọng lượng quả trung bình 23,5g (40-45 quả/kg), tỷ lệ phần 
ăn được trung bình 72%, độ Brix 17-20%, vị ngọt, hơi chua 
nhẹ, được nhiều người ưa chuộng. 
 Năng suất trung bình cây 8-10 tuổi đạt 80 kg/cây (10-15 
tấn/ha). 
 Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 10/5 đến 
20/5. 
8/24/2015 
10 
Giống vải lai Bình Khê 
 Đây là giống vải lai tự nhiên có nguồn gốc tại xã Bình Khê, 
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 
 Đặc điểm về giống: 
 Cây sinh trưởng tốt, tán cây hình bán cầu dẹt, lá có màu xanh 
tối. 
 Chùm hoa to, phân nhánh thưa, dài, cuống hoa màu nâu đen. 
 Quả to, hình trứng, khi chín có màu đỏ thẫm, mỏng vỏ, gai 
thưa, ngắn. 
 Trọng lượng quả trung bình đạt 33,5g (28-35 quả/kg), tỷ lệ 
phần ăn được trung bình 71,5%, 
 Độ Brix 17-20%, vị ngọt thanh. 
 Năng suất trung bình cây 30 tuổi đạt 94,2 kg/cây (12-15 
tấn/ha ). 
 Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 5/5 đến 
15/5. 
Giống vải lai Yên Hưng 
 Đây cũng là một giống vải lai tự nhiên, có nguồn gốc tại xã 
Đông Mai, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh. 
 Đặc điểm về giống: 
 Cây sinh trưởng khỏe, tán cây hình bán cầu, lá có màu xanh 
hơi vàng. 
 Chùm hoa to trung bình, phân nhánh dài, cuống hoa có màu 
nâu đen. 
 Quả hình tim, khi chín có màu đỏ vàng rất đẹp. 
 Trọng lượng quả trung bình đạt 30,1g/quả ( 30-35 quả/kg ), tỷ 
lệ phần ăn được trung bình 73,2%, 
 Độ Brix 18-20%, vị ngọt, hơi chua nhẹ. 
 Năng suất trung bình cây 20 tuổi đạt 89,8kg/cây (12-16 tấn/ha 
 Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 10/5 đến 
20/5. 
Giống vải lai Phúc Hoà 
 Nguồn gốc: Thôn Thái Hoà – xã Phúc Hoà - huyện Tân Yên - 
tỉnh Bắc Giang 
 Cây sinh trưởng khoẻ, tán cây hình bán cầu, phân cành thưa 
 Lá xanh hơi vàng 
 Chùm hoa to trung bình, phân nhánh dài, cuống hoa dài có 
màu đen 
 Quả hình tim, khi chín có màu đỏ xanh, gai thưa trung bình 
 Trọng lượng quả trrung bình 32,5g (32-35 quả/kg) 
 Tỷ lệ phần ăn được trung bình 68,2% 
 Độ Brix 17-20%, vị chua nhẹ 
 Năng suất trung bình cây 20 tuổi 120kg/cây (16-18 tấn/ha) 
 Đây là giống vải chín sớm, thời gian cho thu hoạch 10/5-20/5 
Các giống vải U trứng, U hồng và U thâm 
 Là các giống có kích thước quả lớn nhất chiều 
cao quả 4,3 – 4,6 cm, 
 Chiều rộng quả 3,8 – 4,0 cm. 
 Tỷ lệ chiều cao quả/chiều rộng quả 1,1 – 1,15. 
 Quả có dạng hình bầu dục 
Giống vải Tàu lai và Lãng Xuyên 
 Chiều cao quả 3,1 – 3,3 cm, 
 Chiều rộng quả 3,7 – 3,9cm. 
 Tỷ lệ chiều cao quả/chiều rộng quả 0,86. 
Dạng quả tròn. 
Giống vải lai xanh 
 Nguồn gốc từ xã Phương Nam, thị xã Uông Bí, tỉnh 
Quảng Ninh 
 Hương vị ngọt, thơm, mẫu mã đẹp khi chín màu 
hồng, 
 Trọng lượng quả to từ 30 đến 34 quả/kg 
 Bình quân 33 quả/kg, 
 Hàm lượng đường chiếm 13,39%, vitamin C là 23,29 
mg/100g. 
 Thời gian thu hoạch vải lai sớm khoảng trung tuần 
tháng 5. 
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
8/24/2015 
11 
Sweet Cliff Shan Chi Fruit 
Emperor Lychee Fruit 
 Vị ngon 
 Hạt to 
Sweet Heart Lychee Fruit 
Quả to, hạt nhỏ 
 Vị ngon, ngọt 
Yellow Red Lychee Fruit No Mai Tze Fruit 
 Là một trong 
những loại cây 
thương mại quan 
trọng của Trung 
Quốc 
Quả to, hạt nhỏ 
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
8/24/2015 
12 
Hak ip Tài liệu tham khảo 
 
&LangID=1&tabID=3&NewsID=966 
 
149 
 
+chinensis&um=1&ie=UTF-8&ei=jG_PSbjFLc-
IkQX2oNTcDA&sa=X&oi=image_result_group&res
num=4&ct=title 
 
EWS&NewsID=10214&c=27 
  
Tài liệu tham khảo 
 PGS.TS Nguyễn Văn Hiển-Chọn giống cây 
trồng- NXB Nông Nghiệp 2000. 
 GS.TS Trần Thế Tục- GT Cây ăn quả- 
NXB Nông Nghiệp Hà Nội 1998. 
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chon_giong_cay_trong_dai_ngay_chuong_7_chon_giong.pdf