Bài giảng Chính sách kinh tế - Nguyễn Thị Thuý Quỳnh
NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương I: Tổng quan về các công cụ quản lý của
Nhà nước và các chính sách kinh tế
Chương II: Hoạch định chính sách kinh tế
Chương III: Tổ chức thực thi chính sách
Chương IV:Phân tích chính sách
Chương V: Chính sách tài chính
Chương VI: Chính sách tiền tệ - tín dụng
Chương VII:Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương VIII: Chính sách kinh tế đối ngoại
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chính sách kinh tế - Nguyễn Thị Thuý Quỳnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chính sách kinh tế - Nguyễn Thị Thuý Quỳnh
CHÍNH SÁCH KINH TẾ Giảng viên: Nguyễn Thị Thuý Quỳnh Khoa Kinh tế - Đại học Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Chính sách kinh tế, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2010. 2. Khoa Khoa học Quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học và kỹ thuật,2010. NỘI DUNG MÔN HỌC Chương I: Tổng quan về các công cụ quản lý của Nhà nước và các chính sách kinh tế Chương II: Hoạch định chính sách kinh tế Chương III: Tổ chức thực thi chính sách Chương IV:Phân tích chính sách Chương V: Chính sách tài chính Chương VI: Chính sách tiền tệ - tín dụng Chương VII:Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chương VIII: Chính sách kinh tế đối ngoại Đây có phải là chính sách không? • Quyết định của Hạ viện Mỹ tiến hành trợ giúp cho doanh nghiệp của những người tàn tật? • Quyết định của tổng thống Pháp không đưa quân tham gia lực lượng gìn giữ hoà bình tại một nước Châu Phi? • Thực hiện mức thuế VAT bằng 0 đối với tất cả các mặt hàng xuất khẩu? • Hiệu trưởng của một trường Đại học nói: “Chính sách của chúng tôi là khuyến khích mọi sinh viên nghiên cứu khoa học” • Chủ một cửa hàng tuyên bố: “chính sách của chúng tôi là sẽ truy tố tất cả những kẻ có hành vi trộm cắp trong cửa hàng” Chính sách Chính sách kinh tế: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ - tín dụng, chính sách đối ngoại, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách cạnh tranh Chính sách xã hội: chính sách lao động và việc làm, chính sách bảo vệ sức khoẻ, chính sách xoá đói giảm nghèo, chinh sách xây dựng nền dân chủ xã hội, chinh sách đối với các giai tầng trong xã hội. Chính sách văn hoá nhƣ chinh sách giáo dục và đào tạo, chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hoá. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH CÔNG Chính sách công là chuỗi những hoạt động mà chính quyền nhà nước ở các cấp khác nhau hoặc cơ quan đại diện của chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng (nhằm giải quyết một vấn đề hoặc đáp ứng một nhu cầu của xã hội, các nhóm xã hội..), có tác động đến người dân (các nhóm khác nhau). NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM MỘT ĐỐI TƢỢNG KHÁC • Không bàn về kỹ thuật hoạch định chính sách. • Không bàn về từng chính sách riêng lẻ • Bàn về tư duy phát triển, tầm nhìn chính sách • Bàn về hệ thống chính sách – tổng thể, logic, khả năng phối hợp. ĐẶC TRƢNG VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN • Hệ thống chuyển đổi, chưa ổn định về cấu trúc thể chế và cơ chế vận hành • Thất bại thị trường và thất bại nhà nước (vai trò chức năng Nhà nước – Thị trường trong chuyển đổi)? • Công cụ điều tiết kinh tế (thị trường) của Chính phủ: chính sách hay DNNN? NHẬN DIỆN THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH • Cơ sở hoạch định chính sách (lợi thế đi sau, thông tin) • Tầm nhìn (thời đại, thế giới toàn cầu hóa) • Tính định hướng (nền tảng thị trường vs định hướng phát triển) • Tính hệ thống – tổng thể (quy hoạch = cấu trúc không gian, chiến lược = cấu trúc thị trường) • Tính nhất quán [nhanh – bền vững, tốc độ tăng trưởng cao - ổn định vững, tốc độ cao – công bằng trong môi trường cạnh tranh – hội nhập toàn cầu] Mức độ rủi ro cao, phiến diện, khó (không thể) phối hợp, xung đột (ngắn hạn – dài hạn; cục bộ - tổng thể) Vì sao? Có vấn đề chuyển sang EBP, nhưng có vấn đề chuyển đổi hệ thống (KHH tập trung sang Thị trường) “CHỦ THỂ” VÀ MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH: VAI TRÕ CỦA NHÓM LỢI ÍCH • Chính sách phục vụ ai? Các cấp độ mục tiêu (nền kinh tế - XH, nhân dân, nhóm xã hội - DN, nhóm DN) Vai trò của mô hình tăng trưởng (khai thác tài nguyên, dựa vào vốn, dựa vào FDI, dựa vào nông nghiệp, v.v.)? • Ai làm chính sách? Bộ, ngành, Chính phủ, QH, DN, nhóm lợi ích? • Chủ thể hoạch định chính sách >< mục tiêu chính sách? ĐÓNG GÓP TĂNG TRƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ: MÔ HÌNH DỰA VÀO VỐN DỄ HỆ LỤY •Sự lệ thuộc của các DN vào hệ thống ngân hàng •Mô hình tăng trưởng phục vụ lợi ích người giàu (người có tiền) •Hệ lụy tăng trưởng: xa rời “định hướng XHCN” LOGIC HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH • Đời sống (thông tin, dữ liệu) • Tư duy (think-tank) Bộ máy (chủ thể) ra quyết định Chính sách Vai trò đặc biệt quan trọng của think-tank (bộ máy tư duy kinh tế): năng lực, vị thế độc lập (quyền lực tiếp cận thông tin, và trách nhiệm). CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƢỢC, QUY HOẠCH: NGUY CƠ VỠ TRẬN • Mục tiêu chiến lược: có đủ tường minh và có tính khả thi không? [về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại?] • Quy hoạch tổng thể quốc gia VS. phân cấp Case: - Chiến lược CNH và nỗ lực phát triển công nghiệp hỗ trợ: Bi kịch tầm nhìn, “nạn nhân” của quan niệm phát triển lỗi thời; - Quy hoạch hạ tầng giao thông kết nối vùng CHÍNH SÁCH VÀ HỆ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN • Trật tự mục tiêu ưu tiên quyết định định hướng chính sách: ưu tiên tăng trưởng GDP hay ổn định (chống lạm phát) Thiết kế chính sách tín dụng và tài khóa tương ứng. • Ví dụ: Logic của Chương trình Phục hồi Kinh tế 3 năm 2013-2015 (đang đề xuất) CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ VẬN HÀNH • Nguyên tắc: các chính sách cụ thể hạn chế mâu thuẫn lợi ích và xung đột nội bộ; • Cơ chế: cạnh tranh ><xin cho; • Phân cấp: TƯ>< Bộ, ngành • Phân cấp: Nền kinh tế (CP) >< TĐKTNN Case: VN có 64 nền kinh tế có cơ cấu và cơ chế giống nhau, đặt bên cạnh nhau, đều có vấn đề. XUNG ĐỘT CHÍNH SÁCH (MỤC TIÊU & CÔNG CỤ) • Nguồn lực khan hiếm; cung cầu căng thẳng • Lợi ích cục bộ >< lợi ích tổng thể • Lợi ích ngắn hạn >< lợi ích dài hạn Trƣờng hợp: Thép & Điện (“cùng một bộ”): xung đột gay gắt, không có giải pháp khả dĩ Nguyên nhân: kìm hãm thị trƣờng VỐN DỄ, ĐẦU TƯ TRÀN LAN, CÁI GÌ CŨNG LÀM NHƯNG KHÔNG LÀM ĐƯỢC CÁI GÌ Trong nền kinh tế quy mô 120 tỷ USD (2011), có: •100 cảng biển, trong đó có 20 cảng «quốc tế» •100 NHTM, hàng trăm Cty TC, Cty Chứng khoán •22 sân bay, 8 sân bay quốc tế (NB: GDP 5.000 tỷ USD, 4 sân bay quốc tế) •15 KKT ven biển, 28 KKT cửa khẩu, 2 KCX, 285 KCN, 670 cụm CN. •Trong 11 năm (1998-2009), thêm 304 trường ĐH, CĐ, HV (mỗi tháng thêm 2,5 trường); 1 khu đô thị mới/tháng PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH • Bản chất: phối hợp mục tiêu và công cụ chính sách. • Cơ sở: Mục tiêu chung và mục tiêu riêng, cục bộ • Nguyên tắc: một mục tiêu, một chính sách, một công cụ Nghiên cứu trƣờng hợp: tăng trưởng VS. lạm phát Phối hợp: Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa Cơ sở lý thuyết: Các dòng vốn thuận chu kỳ TRƯỜNG HỢP: “NGHỊCH LÝ” PHÁT TRIỂN HAY GIÁ PHẢI TRẢ ĐỂ PHỤC HỒI TĂNG TRƯỞNG VÀ ỔN ĐỊNH • Giá phải trả để kéo giảm lạm phát: suy kiệt KT, đóng cửa hàng trăm ngàn DN. Thắt tín dụng đột ngột khi nền KT đang ốm yếu nên phải trả giá đắt. Lực lượng DN - cơ sở chủ yếu của tăng trưởng, chủ lực của phát triển KT, thành quả quan trọng nhất của đổi mới – “hy sinh” để duy trì quá lâu một mô hình tăng trưởng không phù hợp (lệ thuộc vào vốn, đánh đổi tốc độ tăng trưởng với lạm phát) • Thành tích xuất siêu 2012 chỉ có giá trị tích cực vừa phải trong khi tính chỉ báo của nó về thực trạng suy yếu của nền kinh tế, của các DN là khía cạnh trội bật • Mô hình tăng trưởng lệ thuộc nhập khẩu đầu vào ngày càng nặng (vào TQ) là cực kỳ rủi ro. • Thành tích không bền vững, độ rủi ro cao, là vấn đề nghiêm trọng trong dài hạn NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC: CÓ LỐI THOÁT? KINH NGHIỆM: SO SÁNH ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á Tương lai phụ thuộc vào khả năng và ý chí NN trong việc xây dựng “bức tường lửa” ngăn cách giữa quyền lực kinh tế (quyền lực nhóm lợi ích) và quyền lực chính trị. Đặc trưng cơ bản của mô hình Đông Á là khả năng NN áp đặt kỷ cương đối với các nhóm lợi ích, nhất là khi các nhóm này cản trở nền kinh tế trở nên cạnh tranh hơn. Trong mô hình Đông Á, sự ưu ái NN đối với một DN phụ thuộc vào thành công kinh doanh chứ không phải vào các mối quan hệ chính trị hay thân quen của nó. CP thường xuyên từ chối ký HĐ, cấp tín dụng và các phương tiện khác ngay cả với những tập đoàn có thế lực về mặt chính trị khi thấy kế hoạch kinh doanh của những tập đoàn này không khả thi, không đem lại lợi ích xã hội. “CNTB thân hữu” phổ biến ở nhiều nước ĐNÁ là thất bại NN trong việc xác định một ranh giới rạch ròi giữa những thế lực kinh tế và chính trị. ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á: SO SÁNH 1. Giáo dục 2. Cơ sở hạ tầng và Đô thị hóa 3. DN cạnh tranh quốc tế 4. Hệ thống tài chính 5. Hiệu năng của Nhà nước 6. Công bằng VN đang đi theo mô hình nào? PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP: THẤT BẠI CHÍNH SÁCH VÌ “VỠ TRẬN” QUY HOẠCH DO PHÂN CẤP • Vùng – Vùng Kinh tế trọng điểm được lập một cách “cơ học”: “ghép” các tỉnh lại [giống lập bộ, tách bộ, lập HTX, tách HTX, nhập tỉnh, tách tỉnh], thiếu luận cứ, không có phản biện • Có “Vùng” rồi nhưng không có quy hoạch vùng đúng nghĩa, thiếu kết nối vùng có tầm nhìn, không có cấu trúc quyền lực Vùng đủ hiệu lực điều hành, không có động cơ tự thân phát triển Vùng. • Điển hình: - Đại lộ Thăng Long vs. Đường cao tốc Hà Nội – Hiến pháp. - Không có tọa độ mở cho Vùng để tạo lan tỏa phát triển (tọa độ đột phá) PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP: RỦI RO CHÍNH SÁCH DO THÔNG TIN THIẾU CÔNG KHAI, MINH BẠCH • Đo lường GDP: bên cung hay bên cầu? • Đo lường thất nghiệp: doanh nghiệp chết nhiều nhưng thành tích việc làm tăng • “Kích cầu” và hiệu quả? • Xử lý nợ xấu: bao nhiêu nợ xấu? Bao nhiêu nợ quá xấu? Ta có xử lý được nợ xấu trên nền tảng số liệu đó không? CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ô TÔ: Chính sách phá hỏng đầu tƣ • Chính sách thay đổi quá nhiều quá nhanh trong thời gian ngắn khiến thị trường ôtô trong 9 năm qua liên tiếp chuyển từ thái cực này sang thái cực khác, tạo ra thiếu sự ổn định. EuroCham đã cảnh báo chính sách công nghiệp ôtô Việt Nam. Theo EuroCham, cần tránh điều chỉnh liên tục các sắc thuế để ngành công nghiệp ôtô phát triển ổn định. Sự thay đổi thường xuyên, với mức độ lớn đã và sẽ làm gián đoạn đáng kể các dây chuyền sản xuất, chuỗi cung cấp và các hoạt động bán lẻ của những bên tham gia vào ngành này do xuất hiện những mức cầu cao điểm và thấp điểm giả tạo trên thị trường. • Khi chính sách thay đổi và tạo ra những điểm cầu giả tạo đương nhiên sẽ tác động không tốt tới sản xuất. Nhu cầu xe tăng đột ngột khiến nhà sản xuất và nhà cung cấp linh kiện không thể đáp ứng kịp, nhu cầu giảm thấp thì sản lượng lại dư thừa. Thiếu và thừa đều làm mất đi tính ổn định của sản xuất và làm nản lòng DN. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ô TÔ: Chính sách phá hỏng đầu tƣ (2) • “DN Đài Loan từ chối thẳng thừng đề nghị đầu tư vào VN SX linh kiện ôtô. Họ biết chính sách về ôtô của VN không những thay đổi liên tục mà còn thay đổi bất ngờ, chẳng có lộ trình, chẳng tham khảo ý kiến ai cả nên họ không thể hình dung nổi", • Vì thế, tính từ 1991, khi DN ôtô có vốn FDI đầu tiên vào VN, đến nay tổng vốn FDI trong lĩnh vực này chỉ hơn 1 tỷ USD - chỉ bằng số Ford đầu tư vào nhà máy ôtô thứ 3 tại Thái Lan năm 2010. GM Việt Nam, Honda VN... cũng không có KH đầu tư thêm gì vào VN trong gần 10 năm qua. Toyota VN trước đây đã muốn phát triển mẫu xe toàn cầu Innova tại VN (khi thuế tiêu thụ đặc biệt với dòng xe 7 chỗ là 30%) và sản lương tăng cao, đạt 14.000 xe năm 2008. Nhưng đến 2009, khi thuế tiêu thụ đặc biệt tăng cao, sản lượng sụt giảm xuống còn 7.500 xe/năm thì đã hủy bỏ KH này và chuyển sang đầu tư vào Indonesia. TRƢỜNG HỢP THÉP VÀ ĐIỆN: THẤT BẠI CHÍNH SÁCH DO XUNG ĐỘT LỢI ÍCH • Giá điện thấp (7 UScents) Khuyến khích đầu tư tiêu dùng nhiều năng lượng, không khuyến khích công nghệ cao. • VN trở thành trung tâm luyện thép lớn. • Tạo mâu thuẫn lớn về cung – cầu năng lượng, đẩy nền kinh tế rơi vào thế lưỡng nan. • Bộ Công – Thương rơi vào thế lưỡng nan với tư cách là “bố” của cả “thép” và “điện”. TRƢỜNG HỢP THỦY LỢI VÀ THỦY ĐIỆN: THẤT BẠI CHÍNH SÁCH DO XUNG ĐỘT LỢI ÍCH NGÀNH • Chiến lược an ninh lương thực: định hướng SX lúa gạo năng suất cao, chất lượng thấp Tốn nguồn lực, tài nguyên khan hiếm (tiềm năng xung đột • Chiến lược năng lượng: tận dụng đến tận khai thủy điện Xung đột phát triển Xung đột chiến lược (an ninh lương thực VS. chiến lược năng lượng (chiến lược CNH). Hậu quả đang rất nghiêm trọng TRƢỜNG HỢP TĂNG TRƢỞNG NHANH – CÔNG BẰNG (1), BỀN VỮNG (2): LỰA CHỌN ƢU TIÊN CHÍNH SÁCH? • Nguồn lực là khan hiếm (tài chính và nhân lực) • KTH là đánh đổi • Ít vốn thì biết cách lựa chọn ưu tiên • Tăng trưởng nhanh – công bằng (1), - bền vững (2): xung đột ngắn hạn và dài hạn • Lựa chọn ưu tiên chính sách cho hai cặp quan hệ là khác nhau: 1) tập trung đột phá mạnh, lan tỏa rộng; 2) bền vững nhờ hiệu quả Đánh giá lại Chương trình Xóa đói Giảm nghèo, Chương trình Xây dựng Nông thôn mới CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ I. Nhà nước với các công cụ quản lý KTXH II. Tổng quan về các chính sách kinh tế (Các chính sách công) I. NHÀ NƢỚC VÀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KTXH 1. Một số vấn đề tổng quan về Nhà nƣớc + Định nghĩa về Nhà nƣớc: Nhà nước là cơ quan thống trị của một (hoặc một nhóm) giai cấp này đối với một hoặc toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội; vừa là cơ quan quyền lực công đại diện cho lợi ích của cộng đồng xã hội, thực hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển xã hội + Đặc trƣng của Nhà nƣớc: Phân chia dân cư theo lãnh thổ hành chính Sự hiện diện của một bộ máy đặc biệt có chức năng quản lý xã hội Quyền tối cao trong việc quyết định các vấn đề đối nội đối ngoại Ban hành luật pháp Quy định và thu các loại thuế để tạo nguồn kinh phí cho Nhà nước hoạt động CHỨC NĂNG NHÀ NƢỚC Chức năng của Nhà nước Chức năng đối nội Chức năng đối ngoại Chức năng trấn áp Chức năng Quan hệ đối ngoại Chức năng quốc phòng Chức năng quản lý Kinh tế Chức năng tổ chức quản lý 2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI Tính chu kỳ của kinh doanh (dao động của GDP, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát) Có những lĩnh vực tư nhân không muốn đầu tư Chi tiet 1 Tồn tại những yếu tố phi kinh tế như dân số, môi trường, tài nguyên, Cung cấp thông tin Chi tiet 2 Xử lý vấn đề công bằng trong xã hội Chi tiet 3 3. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA NHÀ NƢỚC Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu và các phương thức đề đạt được mục tiêu cho một chủ thể nhất định Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế. Các chính sách Bộ máy Tài sản công (NSNN, Đất đai, tài nguyên, công khố, kết cấu hạ tầng, các doanh nghiệp nhà nƣớc) Hệ thống thông tin Nhà nƣớc Văn hoá dân tộc (văn hoá tinh thần và văn hoá vật chất) Đây có phải là chính sách hay kh ... ực hiện chức năng chuyển đổi VND trong mậu dịch đa phương và song phương. • Tuy nhiên tỷ giá này về cơ bản trong quan hệ thương mại giữa VN và các nước cũng dựa căn bản vào tỷ giá so sánh giữa USD và VND làm căn cứ thanh toán. Chính sách tỷ giá hậu WTO phải có bước đi hợp lý và thích ứng, bởi những ảnh hưởng khó lường mà nó mang lại đối với nền kinh tế VN. Việc thả nổi tỷ giá đồng VN có thể là hiện thực ở thời điểm nào đó; song trước mắt vẫn phải áp dụng tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của Nhà nước. CHƢƠNG V CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH I. Khái niệm II. Hệ thống tài chính quốc gia III. Vai trò của chính sách tài chính IV. Nội dung của chính sách tài chính quốc gia I. Khái niệm 1. Tài chính là gì? Tài chính là những quan hệ thu chi tiền tệ, qua đó hình thành nên những quĩ tiền tệ tập trung (ngân sách nhà nước) và không tập trung (vốn của các doanh nghiệp, quĩ gia đình) và sử dụng những quĩ tiền tệ đó để thực hiện những mục tiêu nhất định. • Tài chính là phạm trù kinh tế lịch sử khách quan, bởi nó ra đời và gắn liền với sự ra đời gắn liền với sự ra đời, tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Tài chính phát triển trong mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ. 2. Chính sách tài chính là các quyết định của nhà nước về thu nhập và chi tiêu: - Các nguồn thu nhập - Các khoản chi tiêu tạo nguồn vốn, huy động, phân phối sử dụng các nguồn vốn cho xã hội. II. Hệ thống tài chính quốc gia 1. Tài chính nhà nước 2. Tài chính doanh nghiệp 3. Tài chính trung gian 4. Tài chính hộ gia đình Tài chính nhà nƣớc Bộ phận tài chính này có liên quan trực tiếp tới việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung chủ yếu là + Ngân sách nhà nước + Dự trữ ngoại hối Tài chính doanh nghiệp Đó là tổng hợp các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền tệ, gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. • Các chỉ số căn bản • Chỉ số thanh khoản • Chỉ số tỷ lệ vốn • Chỉ số hiệu quả hoạt động • Chỉ số lợi nhuận • Chỉ số đánh giá cổ phiếu Tài chính trung gian • Tài chính trung gian có chức năng huy động những nguồn tài chính nhàn rỗi để tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. • Tài chính trung gian bao gồm: + Hệ thống ngân hàng hai cấp + Các tổ chức tài chính phi ngân hàng Tài chính hộ gia đình • Còn gọi là tài chính dân cư – như những phần tử tài chính của hệ thống tài chính quốc gia. Khâu tài chính này tuy phân tán nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Cái vòng luẩn quẩn Tài chính hộ gia đình mạnh Sức mua lớn Tiết kiệm và tiêu dùng được nâng cao Kích thích đầu tư và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp lành mạnh Tiếp tục đầu tư Sự lành mạnh của tài chính quốc gia. III. Vai trò của chính sách tài chính Chính sách tài chính quốc gia là bộ phận quan trọng không thể thiếu được của hệ thống chính sách kinh tế, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô chủ yếu nhất của Nhà nước trong việc thực hiện những đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Gồm 2 chức năng: 1. Chức năng phân phối 2. Chức năng giám sát IV. Nội dung của chính sách tài chính quốc gia 1. Chính sách huy động vốn 2. Chính sách về thu thuế 3. Chính sách ngân sách nhà nước 1. Chính sách huy động vốn - Nguồn vốn trong nƣớc + Từ ngân sách + Nguồn vốn từ trong dân + Nguồn vốn do phát triển hệ thống tài chính trung gian -Nguồn vốn từ bên ngoài + Vốn đầu tư nước ngoài + Nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế + Nợ quốc tế 2. Chính sách thuế - Thuế trực thu + Thuế thu nhập công ty + Thuế thu nhập cá nhân - Thuế gián thu + Thuế doanh thu + Thuế giá trị gia tăng + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế xuất nhập khẩu + Thuế sử dụng tài nguyên 3. Chính sách ngân sách nhà nƣớc - Phương hướng thu chi ngân sách + Thu ngân sách + Chi ngân sách - Phân cấp ngân sách.. Ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình thành từ: • Mọi khoản thuế, phí, lệ phí • Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước • Các khoản đóng góp tình nguyện từ các tổ chức và các cá nhân • Các khoản vay của chính phủ • Các khoản viện trợ và các khoản thu khác trong quy định của pháp luật Chƣơng 6 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ - TÍN DỤNG I. Một số vấn đề về tiền tệ - tín dụng 1. Tiền tệ: Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia hay nền kinh tế 2. Tín dụng Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả. II. Chính sách tiền tệ - tín dụng 1. Khái niệm: Chính sách tiền tệ, là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối vơi nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu kinh tê-xã hội trong từng giai đoạn nhất định. • Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa. • Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa. 2. Hệ thống mạng lƣới của chính sách tiền tệ - tín dụng • Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm. • Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiểm chế lạm phát. + Các công cụ trực tiếp (NHTW có thể tác động trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần thông qua một công cụ khác) - Ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay - Phát hành một lượng trái phiếu nhất định để thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông. + Các công cụ gián tiếp (những công cụ mà tác dụng của nó có được là nhờ cơ chế thị trường) - Dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải đưa và dự trữ theo luật định. - Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn Tái chiết khấu và tái cấp vốn là những cách thức cho vay của NHTW đối với các NHTM. III. Nội dung của chính sách tiền tệ - tín dụng 1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ - tín dụng - Ổn định giá trị đồng tiền - Đảm bảo công ăn việc làm - Đảm bảo mối quan hệ giữa các mục tiêu 2. Các nguyên tắc cơ bản + Thực hiện lưu thông tiền tệ thống nhất trong cả nước + Nhận thức và tôn trọng yêu cầu của các quy luật lưu thông tiền tệ + Xây dựng đồng bộ hệ thống tài chính trung gian 3. Những thành phần cơ bản của chính sách tiền tệ - tín dụng • Chính sách tín dụng • Chính sách phân loại khách hàng 4. Các công cụ cơ bản của chính sách tiền tệ - tín dụng Dự trữ bắt buộc Chính sách tái chiết khấu Nghiệp vụ thị trường mở Chƣơng 7 CHÍNH SÁCH CƠ CẤU KINH TẾ I. Một số vấn đề về cơ cấu kinh tế 1. Cơ cấu kinh tế + Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. + Nội dung: - Tổng thể của các bộ phận (thành phần) hợp thành - Các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỉ lệ nhất định. + Các bộ phận cấu thành: Cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu thành phần kinh tế Cơ cấu lãnh thổ II. Chính sách cơ cấu kinh tế 1. Khái niệm Chính sách cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, hình thức, công cụ và giải pháp mà Nhà nước sử dụng nhằm thực hiện chiến lược về phát triển cơ cấu kinh tế của mỗi nước 2. Vai trò, vị trí của chính sách cơ cấu kinh tế • Chính sách cơ cấu kinh tế đóng một vai trò quyết định việc thực hiện chiến lược phát triển về cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia • Nó được xem xét như một công cụ quản lý, thông qua Nhà nước thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, trong đó chiến lược cơ cấu kinh tế là một bộ phận quan trọng nhất 3. Mục tiêu của chính sách • Mục tiêu trực tiếp là thực hiện chiến lược về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chiến lược chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu xuất nhập khẩu • Mục tiêu gián tiếp là góp phần thực hiện mục tiêu tổng quát cảu nền kinh tế là tăng trưởng bền vững với việc thực hiện đồng thời 3 nội dung cơ bản là phát triển đi đôi với phát triển xã hội, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường và an sinh xã hội ngày càng tốt hơn 4. Các bộ phận của chính sách • Chính sách cơ cấu ngành kinh tế (chính sách phát triển ngành) • Chính sách cơ cấu thành phần kinh tế (chính sách thành phần kinh tế) • - Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng (cơ sở hạ tầng) • - Chính sách phát triển vùng kinh tế (chính sách cơ cấu vùng lãnh thổ) III. Cơ sở hình thành chính sách cơ cấu kinh tế 1. Chức năng của chính sách cơ cấu kinh tế • Chức năng khuyến khích: chính sách kinh tế tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc củng cố, phát triển các loại hình cơ cấu, cơ cấu thành phần, các ngành cũng như các lĩnh vực và vùng kinh tế được ưu tiên phát triển. • Chức năng hạn chế: Nhà nước áp dụng các công cụ và giải pháp trong chính sách theo hướng không khuyến khích các ngành, các thành phần kinh tế, các khu vực cơ cấu để đảm bảo sự cân đối chiến lược. • Chức năng phối hợp và điều chỉnh: Tạo ra một tổng thể kinh tế quốc dân hoạt động có hiệu quả nhất 2. Các yêu cầu đối với chính sách cơ cấu kinh tế Yêu cầu về tính cân đối của nền kinh tế Yêu cầu về tính linh hoạt Yêu cầu về tính tiên tiến của nền kinh tế Đảm bảo tính hiệu quả của nền kinh tế 3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách cơ cấu kinh tế Những yếu tố chính trị xã hội Những yếu tố mang tính chất xu hướng vận động của nền kinh tế Nhóm những nhân tố thuộc về kinh nghiệm thế giới và trong nước Nhóm những nhân tố thuộc về chiến lược phát triển kinh tế Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện thực hiện chính sách cơ cấu Nhóm yếu tố về thực trạng chính sách cơ cấu Chƣơng 8 CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI I. Tổng quan về chính sách kinh tế đối ngoại 1. Khái niệm Chính sách KTĐN là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc cùng với các công cụ biện pháp do nhà nước xây dựng và thực hiện để điều chỉnh các hoạt động KTĐN của 1 quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội 2. Các bộ phận cấu thành của chính sách kinh tế đối ngoại Chính sách TMQT Chính sách ĐTQT 3. Chức năng và vai trò + Chức năng của chính sách kinh tế đối ngoại: - Chức năng kích thích: tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngoài, tham gia chủ động và mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và mậu dịch quốc tế, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước, thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực từ bên ngoài như vốn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến nhằm phát triển kinh tế quốc dan. - Chức năng bảo hộ: tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp trong nước có khả năng đứng vững và vươn lên trong các hoạt động kinh doanh quốc tế, tăng cường sức cạnh tranh với các hàng hóa và dịch vụ từ bên ngoài - Chức năng phối hợp và điều chỉnh: Với chức năng này chính sách kinh tế đối ngoại tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước thích ứng với sự biến đổi và vận động mạnh mẽ của nên kinh tế thế giới, tham gia tích cực vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới + Vai trò • Tạo cơ hội cho các việc phân phối hợp lý các nguồn lực trong nước và thu hút nguồn lực ngoài nước • Tạo khả năng cho việc phát triên phân công lao động quốc tế giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp ngoài nước • Phục vụ cho việc xây dựng các ngành công nghiệp mới có trinh độ công nghiệp cao, phát triển các hình thức kinh doanh đa dạng và phong phú • Góp phần vào việc tăng cường sức mạnh và tiềm lực quốc phòng an ninh, phát triển quan hệ cả về kinh tế cũng như về chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học công nghệ II. Cơ sở và nguyên tắc của chính sách kinh tế đối ngoại Nguyên tắc bình đẳng Nguyên tắc cùng có lợi Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền Nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa. THAM KHẢO THÊM CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC I. GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN II. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. Khái niệm giáo dục và đào tạo 2. Hệ thống giáo dục quốc dân . 3. Mục đích của giáo dục và đào tạo 1. Khái niệm giáo dục và đào tạo - Theo nghĩa rộng : Giáo dục là một quá trình bao gồm tất cả các hoạt động hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng lực ( tri thức , kỹ năng , kỹ xảo ) và phẩm chất ( niềm tin , đạo đức , thái độ ..) ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy đủ và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội . - Định nghĩa theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích , có kế hoach nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội của loài người 2. Hệ thống giáo dục quốc dân Tiến sĩ ( 2-3năm) Đại học (4-6 năm) Trung học phổ thông ( 3 năm ) Trung học cơ sở ( 4 năm ) Tiểu học ( 5 năm ) Mẫu giáo ( 3 năm ) Nhà trẻ ( 3 năm ) Cao học ( 2 năm ) Đào tạo nghề ( 1-2 ) Cao đẳng ( 3 năm ) Trung học chuyên nghiệp ( 3-4 năm) Đào tạo nghề ( 1 năm ) II. Chính sách giáo dục và đào tạo 1. Khái niệm: Chính sách giáo dục và đào tạo là một hệ thống các quan điểm , các mục tiêu của nhà nước về giáo dục , đào tạo , cùng các phương hướng , giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đó trong một giai đoạn nhất định của sự phát triển đất nước 2. Định hƣớng giáo dục - Coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu - Đến năm 2000 đại bộ phận trẻ em 5 tuổi được hưởng chương trình giáo dục mần non - Xây dựng hệ thống các trường trọng điểm , trung tâm giáo dục chất lượng cao ở các bậc học. - Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đại học - Đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại - Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục 3. Một số nội dung quan trọng trong việc xây dựng và thực thi chính sách giáo dục và đào tạo - Phân tích môi trường bên trong - Phân tích môi trường bên ngoài - Xác định hệ thống các quan điểm chỉ đạo - Phương hướng phát triển giáo dục và dào tạo - Lựa chọn mục tiêu - Một số giải pháp cho chính sách giáo dục và đào tạo - Lựa chọn cơ quan thực hiện - Lựa chọn hình thức thực hiện -Đánh giá hiệu lực hiệu quả , tổng kết chính sách
File đính kèm:
- bai_giang_chinh_sach_kinh_te_nguyen_thi_thuy_quynh.pdf