Bài giảng Bệnh truyền nhiễm gia súc - Huỳnh Thị Thu Hương
Chương trình gồm 90 tiết
Phần 1:Truyền nhiễm đại cương
Chương 1: Đặc điểm của bệnh truyền nhiễm
Chương 2: Quá trình sinh dịch
Chương 3: Các Biện pháp phòng và chống bệnh truyền nhiễm
Phần đại cương
Đề ra các biện pháp chung phòng chống đối với các bệnh truyền nhiễm
Phần chuyên khoa (bệnh các loài)
Tìm hiểu các đặc điểm,nguyên nhân, triệu chứng đối với từng bệnh
Phần 2: Truyền nhiễm học chuyên khoa
Chương 1:Các bệnh ở trâu bò
Chương 2: Các bệnh ở lợn
Chương 3: Các bệnh ở Gia cầm
Chuơng 4: Các bệnh ở chó
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bệnh truyền nhiễm gia súc - Huỳnh Thị Thu Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bệnh truyền nhiễm gia súc - Huỳnh Thị Thu Hương
MÔN: BỆNH TRUYỀN NHIỄM GIA SÚC GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY: HUỲNH THỊ THU HƯƠNG Chương trình gồm 90 tiết Phần 1:Truyền nhiễm đại cương Chương 1: Đặc điểm của bệnh truyền nhiễm Chương 2: Quá trình sinh dịch Chương 3: Các Biện pháp phòng và chống bệnh truyền nhiễm Phần đại cương Đề ra các biện pháp chung phòng chống đối với các bệnh truyền nhiễm Phần chuyên khoa (bệnh các loài) Tìm hiểu các đặc điểm,nguyên nhân, triệu chứng đối với từng bệnh Phần 2: Truyền nhiễm học chuyên khoa Chương 1:Các bệnh ở trâu bò Chương 2: Các bệnh ở lợn Chương 3: Các bệnh ở Gia cầm Chuơng 4: Các bệnh ở chó Phần 1: TRUYỀN NHIỄM HỌC ĐẠI CƯƠNG CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH TRUYỀN NHIỄM Mầm bệnh của bệnh truyền nhiễm phải có đặc tính chung là: Có tính chất lây lan Do các vi sinh vật gây nên Mầm bệnh là nguyên nhân trực tiếp gây nên bệnh truyền nhiễm, mầm bệnh có nhiều loại và mỗi loại gây nên một bệnh có đặc trưng riêng Mầm bệnh do vi khuẩn: Là nguyên nhân gây nên những bệnh truyền nhiễm Bệnh do vi khuẩn gây ra thường tạo miễn dịch không mạnh, không bền vững có thể dùng kháng sinh để điều trị Mầm bệnh do virut gây ra: thường lây lan mạnh, cho miễn dịch mạnh, bền vững, thường có hiện tượng mang trùng và không điều trị bằng kháng sinh được Những bệnh do virut gây ra thường hướng về một loại tổ chức nhất định như: thần kinh , thượng bì, niêm mạc... Do đó thường gây những biểu hiện giống nhau ở những gia súc khác loài. Xoắn khuẩn: Gây ra những đặc điểm riêng gây bại huyết và sốt và xuất hiện định kỳ xoắn khuẩn trong cơ thể Bệnh thường cho miễn dịch không bền vững Mycoplasma: Gây ra những bệnh lây lan mạnh, có hiện tượng mang trùng lâu dài và cho miễn dịch bền vững 2. Hiện tượng nhiễm trùng 2.1.Khái niệm Nhiễm trùng là hiện tượng sinh vật phức tạp xảy ra khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc trong những điều kiện nhất định của ngoại cảnh 2.2. Điều kiện của mầm bệnh để gây nhiễm trùng: Muốn gây được hiện tượng nhiễm trùng, mầm bệnh phải có những điều kiện nhất định: Tính gây bệnh: đây là điều kiện đầu tiên, cơ bản nhất, là khả năng cần thiết và vốn có của mầm bệnh để gây hiện tượng nhiễm trùng. Mỗi loại mầm bệnh chỉ gây được một bệnh nhất định. Độc lực: là mức độ của khả năng gây bệnh của vi sinh vật. Vi sinh vật chỉ gây bệnh cho một loại động thực vật nào đó. Mầm bệnh có độc lực là do nó có khả năng xâm nhập, phát triển trong cơ thể, trong quá trình này nó tiết ra các chất độc, những chất ngăn cản cơ năng bảo vệ và phá huỷ tế bào cơ thể. Độc lực của mầm bệnh không cố định, nó dễ bị biến đổi do tác động của cơ thể và ngoại cảnh. Một mầm bệnh có thể có độc lực với cá thể, loài này nhưng không có tác động đối với cá thể, loài khác. Độc lực có thể được làm tăng, giảm hoặc làm mất hoàn toàn bằng nhiều phương pháp khác nhau Þ sử dụng khả năng này trong công tác phòng chống bệnh như chế vaccin, tiêu độc... Để đo độc lực người ta dùng một số đơn vị như MLD (minimal lethal dose – liều gây chết tối thiểu: là số lượng ít nhất vi sinh vật hoặc độc tố của chúng đủ giết chết một lô động vật thí nghiệm trong một thời gian xác định), LD50 (50 percent lethal dose – liều gây chết 50%): lượng tối thiểu vi sinh vật hoặc độc tố của chúng đủ giết chết 50% động vật thí nghiệm trong một thời gian xác định), nhưng LD50 thường được dùng nhiều hơn: •Số lượng: Muốn gây được bệnh, mầm bệnh phải có số lượng nhất định. Có loại mầm bệnh chỉ cần số lượng rất ít (chỉ cần 1 vi khuẩn Pacteurella multocida đã gây nên bệnh tụ huyết trùng), có loại mầm bệnh phải cần số lượng lớn mới gây được bệnh (để gây được bệnh nhiệt thán ở thỏ phải cần tới 24.000 nha bào). Khi số lượng mầm bệnh tăng lên khả năng gây bệnh tăng lên. Đường xâm nhập: Mỗi loại mầm bệnh có những con đường xâm nhập nhất định. Một loại mầm bệnh có một đường xâm nhập chính và có thể có các đường xâm nhập khác. Đường xâm nhập thích hợp thì mầm bệnh dễ dàng gây bệnh và bệnh điển hình. Đường xâm nhập không thích hợp thì mầm bệnh có thể không gây được bệnh (virus gây bệnh viêm phổi heo qua da) hoặc gây bệnh nhẹ (virus gây bệnh viêm phổi màng phổi bò qua da đuôi) hoặc cần một số lượng lớn mầm bệnh gấp nhiều lần mới gây được bệnh. Cùng một đường xâm nhập ở vị trí khác nhau trên cơ thể có thể gây nên những hiện tượng bệnh lý khác nhau. Các con đường xâm nhập chủ yếu của mầm bệnh vào cơ thể là: tiêu hoá, hô hấp, qua da, niêm mạc, đường sinh dục tiết niệu và đường máu. 2.3. Phương thức tác động của mầm bệnh Phương thức tác động của vi khuẩn trên cơ thể động vật gồm hai mặt: Một mặt sinh sản cực nhanh để chiếm đoạt vật chất của cơ thể ký chủ để phát triển Mặt khác tác động bằng những chất tiết ra như độc tố, giáp mô. Độc tố Độc tố của vi khuẩn có hai loại: Ngoại độc tố Do vi khuẩn gây bệnh tiết ra môi trường xung quanh, các mô bào trong cơ thể hút vào gây nên triệu chứng ngộ độc Ngoại độc tố rất độc, chỉ cần một ít và thường có đặc tính hướng thần kinh Dễ bị phá hủy dưới tác động của ánh sáng, nhiệt độ Nội độc tố: là sản phẩm của nhiều vi khuẩn Nội độc tố gắn liền với tế bào vi khuẩn khi bị phá hủy nội độc tố mới được giải phóng Nội độc tố chỉ gây các hiện tượng bệnh lý chung như ủ rủ, mệt mỏi, gầy còm b. Giáp mô Giáp mô là yếu tố độc lực của vi khuẩn Giáp mô giúp vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào vd: Trực khuẩn nhiệt thán 2.4. Các loại nhiễm trùng Nhiễm trùng từ ngoài: Mầm bệnh từ ngoài xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh như bệnh nhiệt thán, bệnh đóng dấu lợn Nhiễm trùng từ trong: một số mầm bệnh nằm trong cơ thể giữa cơ thể và mầm bệnh cân bằng, mầm bệnh không thể gây bệnh và cơ thể cũng không bài trừ được mầm bệnh Khi cơ thể suy yếu, mầm bệnh biến đổi tăng cường độc lực và gây bệnh Nhiễm trùng đơn thuần: nhiễm trùng do một loại mầm bệnh gây nên Nhiễm trùng kế phát: khi cơ thể đã bị nhiễm trùng và mầm bệnh này tạo điều kiện cho mầm bệnh thứ hai xâm nhập gây bệnh Do hai hay nhiều mầm bệnh gọi là nhiễm trùng kết hợp hay nhiễm trùng ghép. Mầm bệnh sinh sản và phát triển một thời gian dài trong máu thì được gọi là nhiễm trùng huyết 2.5. Các thể bệnh Thể quá cấp tính: Bệnh diễn biến rất nhanh. Vật chết ngay khi xuất hiện triệu chứng hoặc không kịp xuất hiện triệu chứng. Thường xảy ra ở đầu ổ dịch và có tỷ lệ chết cao Thể cấp tính: Bệnh tiến triển dài hơn so với thể quá cấp tính từ vài ngày đến vài tuần Triệu chứng, bệnh tích rõ ràng, dễ chẩn đoán Tỷ lệ chết khá cao Thể mạn tính: Bệnh tiến triển chậm kéo dài hàng tháng, có khi hàng năm Triệu chứng thường không rõ ràng, hoặc không thấy xuất hiện Tỷ lệ chết thấp CHƯƠNG II: QÚA TRÌNH SINH DỊCH Các khâu của quá trình sinh dịch Quá trình sinh dịch là quá trình bệnh truyền nhiễm lây liên tục từ con vật ốm sang con vật khoẻ. Con vật ốm luôn luôn bài xuất mầm bệnh ra ngoài trong suốt cả thời gian mắc bệnh. Mầm bệnh được truyền thẳng sang con vật khỏe hoặc được bài xuất ra ngoại cảnh rồi xâm nhập vào cơ thể con vật khỏe Con vật ốm được coi là nguồn bệnh. Ngoại cảnh nơi mầm bệnh tạm thời tồn tại bao gồm rất nhiều nhân tố có tác dụng làm trung gian truyền mầm bệnh gọi là nhân tố trung gian truyền bệnh Con vật khỏe phải là con vật cảm thụ đối với bệnh thì quá trình sinh dịch mới xảy ra Vậy để một vụ dịch phát sinh cần phải có đủ 3 yếu tố: Nguồn bệnh Các nhân tố trung gian truyền bệnh (NT TGTB) Động vật cảm thụ Ba yếu tố trên là 3 khâu của dây chuyền quá trình sinh dịch chỉ cần thiếu một trong 3 khâu đó thì dịch không thể phát sinh Nguồn bệnh Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và là khâu chủ yếu của quá trình sinh dịch Nguồn bệnh phải là nơi mầm bệnh khu trú và sinh sản thuận lợi từ đó trong những điều kiện nhất định sẽ xâm nhập vào cơ thể bằng cách này hay cách khác để gây bệnh Nguồn bệnh có 2 loại: Con vật đang mắc bệnh: gồm gia súc, gia cầm, dã thú, con người đang mắc bệnh ở các thể khác nhau Con vật mang trùng: gồm gia súc, gia cầm, dã thú, con người mang trùng Các nhân tố trung gian truyền bệnh (NTTG TB) Bệnh truyền nhiễm có thể lây trực tiếp từ súc vật ốm sang súc vật khoẻ do chúng tiếp xúc với nhau hay có rất nhiều bệnh lây gián tiếp thông qua các nhân tố trung gian truyền bệnh Nhân tố trung gian truyền bệnh: Là khâu thứ hai của quá trình sinh dịch có vai trong việc chuyển mầm bệnh từ nguồn bệnh sang súc vật cảm thụ Muốn lan truyền (lây lan) mầm bệnh phải sống một thời gian nhất định ở ngoại cảnh trên các nhân tố trung gian (NTTG) Các loại nhân tố trung gian truyền bệnh: -Thức ăn, nước uống Là NTTG phổ biến nhất vì đa số bệnh truyền nhiễm lây bằng đường tiêu hoá thông qua thức ăn, nước uống Đất: Đóng vai trò trong việc làm lây lan bệnh, có những vùng đất thường xuyên chứa mầm bệnh Từ đất mầm bệnh qua vết thương hay qua thức ăn nước uống bị dính đất mà vào cơ thể Không khí Không khí chứa mầm bệnh là do mầm bệnh dính vào bụi (khi quét dọn chuồng, tắm chải) hoặc dính vào các bọt nước nhỏ khi gia súc kêu, rống hoặc ho bắn ra Mầm bệnh dính vào bụi và bọt nước được đưa đi rất xa và xâm nhập qua đường hô hấp để gây bệnh Côn trùng Gồm rất nhiều loại ruồi, muỗi, rận, ve có vai trò hết sức nguy hiểm trong việc truyền bệnh Khác với các nhân tố trên côn trùng là các nhân tố sống nên có thể chủ động mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác Các loài động vật khác: Các loài động vật khác không cảm thụ hoặc ít cảm thụ đối với bệnh đều là những nhân tố trung gian truyền bệnh Mầm bệnh dính vào thân thể của các loài động vật trên và được truyền đi Gia cầm, chim có thể truyền bệnh nhiệt thán, đóng dấu , dịch tả lợn Chồn, cáo, chó sói có thể truyền bệnh dại, lở mồm long móng, sẩy thai Chuột có vai trò quan trọng trong việc truyền bệnh truyền nhiễm cho gia súc và người, chuột có thể gây bệnh lao, lở mồm long móng, đóng dấu, tụ huyết trùng, sẩy thai, dịch tả Con người Mang nhiều loại mầm bệnh nhất là những người trực tiếp tiếp xúc với gia súc gia cầm như: . công nhân chăn nuôi, vắt sữa . cán bộ thú y, người chăm sóc gia súc Mầm bệnh dính vào quần áo, tay, chân, giày dép hoặc tạm thời ở đường tiêu hoá và được thải ra ngoài Dụng cụ đồ vật Tất cả dụng cụ đồ vật cho gia súc trong chăn nuôi, sản xuất hoặc tiếp xúc với gia súc đều có thể truyền bệnh Sản phẩm và phụ phẩm gia súc Sản phẩm gia súc có thể trở thành nguy hiểm đối với người và gia súc Thịt gia súc ốm là nguyên nhân làm lây lan bệnh Sữa gia súc ốm hay sữa gia súc mang trùng chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh Thịt ướp lạnh có thể truyền vi rut lở mồm long móng Các phụ phẩm như xương, sừng, móng,da...đều có thể mang và truyền mầm bệnh Nói tóm lại nhân tố trung gian có rất nhiều loại, bệnh truyền từ con vật ốm sang con vật khoẻ bằng nhiều đường thông quan nhân tố trung gian. Động vật cảm thụ Động vật cảm thụ là khâu thứ ba không thể thiếu được của quá trình sinh dịch. Mặc dù có nguồn bệnh và nhân tố trung gian truyền bệnh thuận lợi nhưng nếu cơ thể súc vật không cảm thụ với bệnh thì dịch không thể phát sinh. Vậy sức cảm thụ của súc vật đối với bệnh là điều kiện bắt buột để dịch phát sinh và phát triển. Sức cảm thụ đối với bệnh của động vật thụ cảm phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể . Sức đề kháng không đặc hiệu . Sức đề kháng đặc hiệu Đây là những biện pháp chủ động tích cực nhằm xoá bỏ khâu thứ ba của quá trình sinh dịch, làm dịch không thể phát sinh. Cơ chế truyền bệnh Mầm bệnh lan từ cơ thể ốm sang cơ thể khỏe do những quy luật nhất định chi phối. Gramasepxki gọi đó là quy luật truyền bệnh hay cơ chế truyền bệnh. Cơ chế truyền bệnh gồm có: Nơi khu trú đầu tiên của mầm bệnh: Mỗi loài mầm bệnh thường có nơi khu trú đầu tiên nhất định trong cơ thể. Đó là nơi mầm bệnh đầu tiên gặp điều kiện thuận lợi nhất để sinh sản khi mới xâm nhập vào cơ thể từ đó mầm bệnh có thể lan tới các cơ quan phũ tạng khác và đó cũng là nơi đảm bảo cho nó được bài xuất ra ngoài cơ thể Nơi khu trú đầu tiên của trực khuẩn lao là phổi, virus dại là tuyến nước bọt Nơi khu trú đầu tiên của mầm bệnh ảnh hưởng đến cách bài xuất mầm bệnh ra khỏi cơ thể Nếu nơi khu trú đầu tiên là phổi thì mầm bệnh chỉ bài xuất ra ngoài theo nước mũi, đờm Ruột thì bài thải ra ngoài theo phân Cách bài mầm bệnh ra ngoài cơ thể quyết định nơi tồn tại của mầm bệnh ở ngoại cảnh. Nếu theo đờm, nước dãi, nước bọt thì mầm bệnh sẽ lưu lại trong không khí Nếu theo phân thì sẽ lưu lại ở đất, nước, cây cỏ Nơi tồn tại và nơi khu trú đầu tiên của mầm bệnh quyết định phương thức mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể con vật khỏe Nếu mầm bệnh ở trong không khí thì nó xâm nhập qua đường hô hấp để về phổi Nói một cách khác, phương thức mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể phải đảm bảo cho nó tới được nơi khu trú đầu tiên Mỗi loại mầm bệnh chỉ có một nơi khu trú đầu tiên nhất định, cho nên thường chỉ có một cơ chế truyền bệnh nhất định Hết chương II Bệnh lở mồm long móng Bệnh tụ huyết trùng trâu bò Bệnh Tai xanh Bệnh dịch tả lợn Bệnh đóng dấu lợn Bệnh phó thương hàn lợn Bệnh tụ huyết trùng lợn Bệnh Dịch tả lợn châu phi Bệnh cúm gia cầm Chuẩn bị trước khi đến lớp, soạn bằng tay, tra cứu tài liệu trên thư viện số và các tài liệu có liên quan khác. CHƯƠNG III : CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM 1. Nguyên lý công tác chống dịch Bệnh truyền nhiễm xảy ra là do ba khâu của quá trình sinh dịch: . nguồn bệnh . nhân tố trung gian . động vật cảm thụ Thiếu một trong ba khâu hoặc thiếu sự liên kết giữa hai trong ba khâu đó thì dịch không xảy ra được Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và chủ yếu, là xuất phát điểm của quá trình sinh dịch Nhân tố trung gian truyền bệnh nối liến nguồn bệnh với cơ thể cảm thụ làm cho quá trình sinh dịch thực hiện thuận lợi Gia súc cảm thụ là yếu tố làm cho dịch biểu hiện ra, đồng thời nó lại biến thành nguồn bệnh làm cho quá trình sinh dịch được nhân lên, được thúc đẩy mạnh hơn Nên công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm phải nhằm thực hiện cho được việc xoá bỏ một hoặc nhiều khâu, hoặc cắt đứt sự liên hệ giữa các khâu với nhau trong quá trình sinh dịch Chỉ cần cắt đứt một khâu hoặc cắt đứt sự liên hệ giữa hai khâu cũng đủ làm cho quá trình sinh dịch không thực hiện được. Đó là nguyên lý cơ bản của mọi biện pháp phòng chống dịch 2. Các biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm Các biện pháp phòng bệnh đều nhằm để phòng dịch xuất hiện. Khi dịch đã xuất hiện nếu muốn dập tắt thì cần thực hiện các biện pháp chống dịch. Các biện pháp phòng dịch và biện pháp chống dịch liên quan mật thiết với nhau 2.1. Biện pháp phòng đối với nguồn bệnh Đối với nguồn bệnh phải tiêu diệt hoặc hạn chế để nguồn bệnh không gieo rắc mầm bệnh ra ngoài. Khi dịch chưa phát ra, nguồn bệnh chỉ có thể là những con vật mang trùng Đối với gia súc gia cầm cần phải: Phát hiện sớm, chủ động, tích cực Cách ly triệt để những con vật đã có mang trùng Điều trị dự phòng những con vật mang trùng, nhất là những gia súc quý hiếm. 2.2. Biện pháp phòng đối với nhân tố trung gian Các biện pháp đối với nhân tố trung gian đều nhằm làm cho chúng không mang mầm bệnh hoặc làm cho mầm bệnh bị tiêu diệt bằng cách tiêu độc thường xuyên Đối với những bệnh lây qua đường tiêu hóa cần chú ý: . vệ sinh thức ăn nước uống . cấm chăn thả gia súc ở những nơi nhiễm mầm bệnh, nơi có nguồn nước bị nhiễm các chất bài tiết của gia súc ốm, chất thải của các xí nghiệp chế biến thú s ... iều Þ gà sốt và chết Tỷ lệ tử vong thấp Thể niêm mạc (thể yết hầu) Thường gặp ở gà con Gà cảm mạo, khó thở, niêm mạc miệng, họng đau làm gà biếng ăn Sốt cao, chảy nước nhớt có mủ từ miệng Màng giả màu vàng ở góc lưỡi, vòm miệng, niêm mạc họng và thanh quản Màng giả bóc ra Þ niêm mạc có màu đỏ tươi Nhìn ngoài gà có biểu hiện sưng mặt, tích (yếm) sưng, phù thũng và đau Thể hỗn hợp Cùng lúc gà mắc cả hai thể Thường gặp ở gà nuôi công nghiệp, nuôi lồng trong gia đình không được chủng đậu Diễn biến trong 3 - 4 tuần. Tỷ lệ tử vong 50 - 70% Bệnh làm kế phát các bệnh nhiễm đường hô hấp khác, nhất là CRD làm ảnh hưởng đến năng suất BỆNH TÍCH Thường thấy mụn mọc ở da, niêm mạc, xác chết gầy CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán lâm sàng, phân biệt Khi ở thể ngoài da bệnh dễ chẩn đoán qua các nốt đậu Cần phân biệt với bệnh: Newcastle PHÒNG BỆNH Phòng bệnh bằng vệ sinh Tránh thức ăn nước uống bị ô nhiễm. Không nhập gà bệnh vào đàn. Cho ăn đủ chất, đủ lượng caroten Định kỳ tiêm phòng bằng vaccin, diệt ruồi muỗi thường xuyên Phòng bệnh bằng vaccin Chủng vào phần màng mỏng của cánh gà 7 - 10 ngày tuổi. Sau 1 tuần kiểm tra lại, chủng nhắc lại với những gà không mọc đậu Thời gian miễn dịch 1 năm ĐIỀU TRỊ Trong chăn nuôi công nghiệp không khuyến khích điều trị. Không có thuốc đặc trị. Chủ yếu trị triệu chứng, điều trị từng con mắc bệnh Bóc vẩy đậu ở nơi có mụn đậu, thông màng giả ở họng để con vật dễ thở Bôi thuốc sát trùng nhẹ (xanh methylen, acid boric 5%) lên vào mụn đậu Dùng kháng sinh chống viêm nhiễm, tăng hàm lượng caroten trong thức ăn Bệnh cúm gia cầm Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh do virus cúm túyp A gây nên bệnh lây lan rất nhanh làm chết nhiều gia cầm Các loài gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây, chim cút đà điểu và các loài chim đều mẫn cảm với bệnh Bệnh có thể lây sang người gây Thiệt hại nghiêm trọng đối với kinh tế xã hội Bệnh lây qua tiếp xúc, qua trung gian truyền bệnh: qua gió, gà ta, vịt trời, các loài chim, chuột II Triệu chứng: Vật mắc bệnh ủ rũ, mệt mỏi, đứng tụm một chỗ, mào, yếm tím thâm Gia cầm có hiện tượng phù đầu, chảy nước mắt, nước mũi hoặc dịch tiết từ miệng dịch có độ nhớt dính cao và có mùi tanh Gia cầm có hiện tượng thần kinh như quay vòng, ngoẹo đầu Xuất huyết hoặc tụ máu dưới da chân chỗ khôngcó lông Gia cầm có thể chết nhanh và chết nhiều cùng lúc trong vòng 24h-48h kể từ khi có dấu hiệu bệnh đầu tiên và chết trong tình trạng suy hô hấp (thở khó, ngạt thở lao đầu vào nhau chết) Triệu chứng của bệnh Bệnh tích: + Có xuất huyết hoặc tụ máu dưới da chân chỗ không có lông, xuất huyết ở hầu hết các cơ quan nội tạng, có nhiều dịch ở đường hô hấp Xuất huyết tại các lớp mỡ và xuất huyết dưới da chân là bệnh tích đặc trưng để khẳng định bệnh Chống dịch Phát hiện sớm báo cáo kịp thời cho cán bộ thú y và chính quyền địa phương Không đưa gia cầm và sản phẩm gia cầm ra ngoài vùng có dịch Tiêu huỷ gia cầm chết mắc bệnh và toàn bộ gia cầm khoẻ Vệ sinh khử trùng tiêu độc chuồng trại Tiêm phòng bao vây xung quanh ổ dịch 5km Phòng bệnh Cách phòng bệnh tốt nhất là thực hiện các biện pháp an toàn sinh học Giữ đàn gia cầm trong điều kiện tốt Giữ đàn gia cầm nuôi trong môi trường được bảo vệ Kiểm soát mọi thứ vào khu vực chăn nuôi Vật nuôi được chăm sóc trong điều kiện tốt sẽ có sức chống đỡ tốt hơn với bệnh tật Cung cấp đầy đủ nước sạch và thức ăn Chuồng trại và mật độ nuôi hợp lý Phòng bệnh và tẩy giun sán định kì Nếu gia cầm không được chăm sóc trong điều kiện tốt Dễ bị nhiễm bệnh Giảm đẻ, chậm lớn, tiêu tốn thức ăn Giữ gia cầm trong môi trường kín Không mua hoặc nhập thêm gia cầm vào trại Không cho người khác vào trại Vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi, khu vực xung quanh thường xuyên hơn Có chỗ chứa phân Có chuồng kín cho gia cầm, và chuồng cần có hàng rào bảo vệ Không thả vịt chạy đồng, không thả gia cầm đi tự do trong khu vực chăn nuôi Nhốt gia cầm trong hàng rào, trong chuồng được bao quanh bằng lưới ... đảm bảo cung cấp đủ thức ăn và nước sạch Nếu mang gia cầm ra chợ bán không hết khi đem về thì phải nhốt riêng ra 1 chỗ Chỉ cho phép những thành viên trong gia vào trong khu chăn thả gia cầm Mọi người kể cả người trong nhà phải rửa tay bằng xã phòng cọ và sát trùng giầy dép, bánh xe đạp, xe máy tại cổng trại Chỉ những người trong nhà chăn sóc và nuôi dưỡng đàn gia cầm Thường xuyên vệ sinh sân trại, chuồng và dụng cụ chăn nuôi, xe máy vào khu vực chăn thả gia cầm Khu chăn thả gia cầm cần vệ sinh hàng ngày ( Cần mang khẩu trang khi vệ sinh) Chuồng nuôi và rào chắn nên làm vệ sinh hàng ngày Gom phân, thức ăn thừa để huỷ hoặc để vào nơi cách biệt Thường xuyên rửa ráy, kì cọ, sát trùng dụng cụ chăn nuôi Phân cần được thu gom hàng ngày và chứa vào những nơi quy định Ủ phân thường xuyên để tiêu diệt mầm bệnh Cần Làm gì khi trại có nhiều gia cầm chết ? Trong chăn nuôi gia cầm một số ít gia cầm chết là vấn đề thông thường Gia cầm có thể chết do nhiều lý do và nhiều bệnh khác nhau, một vài bệnh xảy ra chỉ làm ảnh hưởng ít đến vật nuôi, đó là bệnh không quan trọng. Cúm gia cầm thì khác: Hậu quả có thể rất xấu, có nghĩa là khi bạn quan sát thấy nhiều gia cầm chết, bạn nên nghĩ ngay đến bệnh cúm gia cầm Người chăn nuôi gia cầm không bao giờ nên bán chạy hoặc cho gia cầm, trứng mặc dù trông thấy chúng vẫn còn khỏe mạnh. Vì như thế có thể làm cho cả bạn và nhưng người khác có thể nhiêm bệnh BỆNH NEWCASTLE (Newcastle disease) Là một bệnh truyền nhiễm của gà thuộc mọi lứa tuổi khác nhau Bệnh còn có tên là dịch tả gà (Pseudopestis avium) hay bệnh gà rù CĂN BỆNH Virus gây bệnh newcastle là một virus thuộc họ Paramyxoviridae Là một ARN virus, Virus có cấu tạo xoắn, Kích thước 120 - 130hm Virus có vỏ bọc là lipid do vậy mẫn cảm với các chất cồn, ether, clorofoc Virus ở 60 độC bị giết chết trong 30’. Ở 100 độC trong 1’ Ở nhiệt độ âm virus tồn tại hàng năm Các chất diệt trùng như cồn, ether, formon, phenol diệt virus nhanh DỊCH TỄ HỌC Loài mắc bệnh Các loài gà, gà tây, bồ câu, chim sẻ, vịt, ngan, ngỗng đều mắc bệnh Chất chứa mầm bệnh Trong gà bệnh: Virus có trong óc, lách, phủ tạng Đường xâm nhập, lây lan Đường xâm nhập: qua đường tiêu hóa, hô hấp, da tổn thương Đường lây lan: Nguồn bệnh là gà ốm. Virus thải ra ngoài theo phân, nước mắt, nước mũi, nước dãi TRIỆU CHỨNG Thời gian nung bệnh 6 – 13 ngày, trung bình 9 – 10 ngày Có 3 thể: quá cấp tính, cấp tính và mãn tính Thể quá cấp tính Xuất hiện ở đầu ổ dịch Diễn biến rất nhanh, con vật chết nhanh không thể hiện rõ triệu chứng Tỷ lệ tử vong 100% Thể cấp tính Gà có hiện tượng ủ rũ, kém ăn, kém hoạt động, bỏ ăn, lông xù Gà trống ngừng gáy, gà mái giảm đẻ Con vật uống nhiều nưóc Thân nhiệt tăng hơn bình thường 1,5 – 2oC trong 6 – 7 ngày Nước chảy ra từ mũi, mỏ, nước đặc và dính Con vật ngáp, thở khó, khò khè, có tiếng kêu “toóc, toóc”, mào tím tái Thức ăn trong diều không tiêu, phân trắng xanh, lẫn máu. Lông bết phân Có con viêm mắt, mắt có vành đen thâm (gà đeo kính) Con vật yếu, quỵ xuống, thân nhệt hạ và chết Tỷ lệ tử vong 70 – 90%. Gà trống ốm chết nhanh hơn gà mái Thể mạn tính Gà bệnh đi siêu vẹo, có con què 1 hoặc cả 2 chân, có con đi giật lùi, mất thăng bằng, ngã. Có biểu hiện thần kinh: Có con đâù quay sang một bên. Có con quay vòng tròn Gà bệnh mổ thức ăn nhưng không trúng hạt thức ăn Gà có thể thể khỏi, triệu chứng thần kinh còn tồn tại một thời gian, thường xuyên thải mầm bệnh ra ngoài Gà khỏi bệnh có miễn dịch cả đời BỆNH TÍCH Tổ chức dưới da đầu, họng sưng, thủy thũng Niêm mạc miệng, họng có nhiều dịch nhớt, màng giả màu vàng Niêm mạc đường hô hấp trên xung huyết, phù Niêm mạc dạ dày tuyến có xuất huyết. Xuất huyết và hoại tử ở ruột, hạch manh tràng Niêm mạc ruột, hâụ môn xuất huyết, loét Buồng trứng xuất huyết, trứng non vỡ CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán lâm sàng Phân biệt với một số bệnh sau: Bệnh tụ huyết trùng gà bệnh do Mycoplasma ĐIỀU TRỊ Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh PHÒNG BỆNH Phòng bệnh bằng vệ sinh Cách ly gà ốm, không cho gà bệnh tiếp xúc với gà khỏe Hạn chế sự qua lại, tham quan, có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh Tiêu độc các phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, máy ấp trứng Định kỳ tiêm phòng vaccin cho gà nuôi Không mua bán gà, không giết mổ bừa bãi gà ốm Xác gà chết phải chôn sâu giữa 2 lớp vôi. Gà loại thải phải thịt và xử lý bằng cách nấu chín thịt, ruột và phủ tạng phải chôn sâu Tiêm phòng toàn bộ gà khỏe Bổ sung thêm vào thức ăn một lượng kháng sinh vừa phải để chống nhiễm khuẩn kế phát Phòng bệnh bằng vaccin Vaccin virus chết Vaccin nhược độc Newcastle hệ 1 Lasota Có thể sử dụng lịch tiêm phòng như sau Điều trị Không có thuốc điều trị bệnh đặc hiệu Nên bổ sung thêm Vitamin C và Vitamin nhóm B, cải thiện khẩu phần thức ăn có thể làm giảm bớt tỉ lệ tử vong trong giai đoạn cuối ổ dịch Hiện nay một số công ty thuốc thú y trong nước có sản phẩm kháng thể Gumboro dùng phòng trị cùng lúc các bệnh Gumboro, Newcastle, Viêm khí quản truyền nhiễm BỆNH DẠI (Lyssa) CĂN BỆNH Căn bệnh là một Rhabdovirus thuộc giống Lyssavirus Virus dại có chứa 22% lypid do đó dễ bị phá huỷ bởi các chất kiềm Ở 56oC virus chết sau nửa giờ, 60oC sau 5 - 10 phút, trên 70oC sau 2 phút Ở 4oC virus sống vài tuần đến 12 tháng,Ở nhiệt độ dưới 0oC sống được 3 - 4 năm,Tia tử ngoại trong ánh nắng diệt virus trong 5 - 10 phút, Formon 3 - 5 % diệt virus sau 5 phút Loài mắc bệnh Tất cả các động vật có vú đều cảm nhiễm với virus dại Mẫn cảm nhất là chó, chó sói, cáo, tiếp theo là trâu, bò, ngựa, heo, mèo Chim không mẫn cảm Người mắc bệnh là do chó ,mèo cắn (90%),số ít lây qua đường hô hấp do hít phải VR trong không khí ở các hang động có nhiều dơi cư ngụ Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi Chất chứa mầm bệnh – sự lưu hành Virus dại có nhiều trong nước dãi, nước bọt, trong não của con vật bị mắc bệnh Bệnh lưu hành trên toàn thế giới Điều kiện phát sinh - lây lan Virus dại qua tuyến nước bọt bài thải ra ngoài, vào cơ thể qua vết thương, vết cắn rồi theo dây thần kinh đến các hạch và thần kinh trung ương Ở đây virus sinh sản rất nhanh rồi theo thần kinh đến tuyến nước bọt Lúc này cơ năng thần kinh chưa bị tổn thương đáng kể vì thế bên ngoài con vật vẫn bình thường, nhưng trong nước bọt đã có virus sau đó virus phá hoại dần các tế bào thần kinh làm xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như điên cuồng hay bại liệt Cứ vậy bệnh dại được lan truyền trong đàn động vật và sang người TRIỆU CHỨNG Thời gian nung bệnh Ở chó từ 10 ngày đến 6 tháng, bình quân 21 - 30 ngày Ở người 3 - 8 tuần Thời gian nung bệnh ở động vật Ở chó Thể điên cuồng Thời kỳ thứ nhất: con vật có thể có một số biểu hiện khác thường, thay đổi tập tính hàng ngày, thỉnh thoảng cắn vu vơ lên trời hoặc như đớp ruồi, bồn chồn không yên Thời kỳ thứ hai là thời kỳ phản xạ kích thích mạnh. Đang ngồi bỗng đứng dây hoặc nhảy chồm lên, thấy người lạ xông ra sủa dữ dôi, chỉ cần có tiếng động nhẹ hoặc bật đèn là sủa ầm ĩ, hay liếm, cọ sát chỗ bị cắn Chó bỏ ăn, nuốt khó khăn, cắn và ăn cả các vật lạ, sùi bọt mép rồi chuyển sang biểu hiện điên cuồng, bỏ nhà đi lang thang Chó tấn công chó khác và động vật khác kể cả người Tiếng sủa như tiếng rú của chó sói, con vật tru lên Con vật sợ nước, sợ ánh sáng Thời kỳ bại liệt, con vật liệt mặt, không ăn uống được, chảy nhiều nước bọt, cơ thể xơ xác tiều tuỵ, trễ hàm rồi chết do liệt hô hấp hoặc do kiệt sức Thể điên cuồng thường chiếm 20 - 30% số chó bị dại Thể câm hay thể bại liệt Thường gặp ở chó con Con vật không có các biểu hiện điên cuồng Các triệu chứng khác tương tự như ở thể điên cuồng Ở trâu, bò Con bệnh hung dữ sau đó chuyển sang bại liệt Trâu bò thường ngứa ở vùng bị cắn Con vật đau bụng, mắt nhìn trừng trừng, con vật không đứng yên, húc bất cứ vật gì hay cả người khi lại gần Vật bệnh bí đái, bí ỉa, bứt rứt, hung dữ Sau đó con vật liệt nằm phục rồi chết. BỆNH TÍCH Trong bệnh dại không có bệnh tích đặc hiệu Xác chết thường gầy, có con mổ ra có cả đinh hoặc thuỷ tinh ở dạ dày CHẨN ĐOÁN Lấy bệnh phẩm là não chó, dịch não, nước bọt Tìm tiểu thể Negri trong não chó PHÒNG - TRỊ Phòng bệnh : Tiêu diệt chó bị dại Hạn chế nuôi chó,nếu nuôi thì không thả rông, mang chó ra đường phải rọ mõm Tiêm phòng triệt để cho chó nuôi bằng vacxin Vacxin Flury :là VX nhược độc,có 2 loại: FluryLEP. tiêm dưới da,liều 3-5ml/chó trên2 tháng tuổi, MD kéo dài một năm VX Flury HEP : dùng cho chó dưới 2 tháng tuổi và mèo Hàng năm tổ chức têm phòng 1 lần cho chó vào tháng 3 dương lịch Với người : Khi bị chó, mèo cắn,phải nhốt chó mèo và theo dõi 15 ngày Nếu ĐV bị đập chết phải đem xét nghiệm Xử lý vết thương Rửa vết cắn nhiều lần với xà phòng đặc hoặc các chất tẩy giặt, rượu,cồn,xịt nước ít nhất 5 phút vào vết cắn Xử lý ngoại khoa, sát trùng vết thương bằng cồn iode,cồn 70 Dùng Kháng sinh đề phòng nhiễm trùng Tiêm phòng VX : VX fluenzalida ,Tiêm dưới da, người lớn 6 mũi cách 2ngày,liều 0,2ml; trẻ em 4 mũi liều 0,1ml. Kháng huyết thanh dại-SAR (serum antirabic); chế từ ngựa hoặc người,dùng trong trường hợp khẩn cấp BỆNH CARE Ở CHÓ (Bệnh sài sốt chó) Đặc điểm Là bệnh truyền nhiễm lây lan rất nhanh chủ yếu gặp ở chó con với hội chứng sốt, viêm phổi, viêm ruột và xuất hiện các nốt sài ở bẹn và thường có hội chứng thần kinh Nguyên nhân Do virut care thuộc nhóm Paramyxo gây nên Tất cả các chó đều mắc bệnh này, đặc biệt chó 2-12 (3-4) tháng tuổi mắc nhiều nhất và tỷ lệ chết là 100% Chó là nguồn lây bệnh chủ yếu, chó thải virut qua dịch mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu Chó trưởng thành nhiễm virut nhưng không phát bệnh mà trở thành nguồn lây bệnh nguy hiểm nhất Triệu chứng Con vật buồn bả, ủ rủ, bỏ ăn, ít vật động Sốt cao 40- 41,5 độ C trong 24-46h Khi sốt chó bỏ ăn mắt đỏ sau đó nhiệt độ hạ xuống bình thường Mắt sưng có nhiều ghèn và chảy nước mắt liên tục Tiếp theo đợt sốt thứ 2, kéo dài 3-6 ngày do bội nhiễm các vi khuẩn khác Vật có hiện tượng viêm đường hô hấp, chảy mủ xanh và có dịch nhầy Tần số hô hấp tăng, vật thờ khò khè Nôn là triệu chứng thường gặp, niêm mạc tiêu hoá từ dạ dày đến ruột đều bị viêm, con vật nôn nước bọt có màu vàng Chó bị tiêu chảy, lúc đầu phân táo sau đó có màu vàng, tanh, trong phân có lẫn niêm mạc dạ dày và ruột, đi lỏng 5-10 lần/ngày Vật kiệt sức, mệt mỏi sau đó phân có màu cà phê, gia đoạn cuối của bệnh phân lẫn máu kèm theo niêm mạc ruột, dính vào sau hậu môn Vật gầy sút nhanh chóng do không ăn và tiêu chảy, mắt trũng, bụng hóp, đi đứng không vững, mằm một chỗ nhiệt độ cơ thể hạ xuống, loạn nhịp tim và chết. Một triệu chứng đặc trưng của bệnh là xuất hiện những nốt sài ở bụng, ngực, háng, trong đùi. Các nốt sài thường bằng hạt đỗ xanh, nếu bội nhiễm sẽ sưng, có mủ khi vỡ ra làm lông bết lại hôi hám Nếu bệnh kéo dài chó thể hiện triệu chứng thần kinh: co giật, điên cuồng, sùi bọt mép và chết Phòng và trị bệnh Phòng bằng chăm sóc nuôi dưỡng Cần chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo vệ sinh sạch sẽ Khi phát hiện chó bệnh phải cách ly triệt để, các chất thải phải đuợc quét dọn, sát trùng tiêu độc Phòng bằng vaccin Tiêm vaccin cho chó từ 2 tháng tuổi, nên tiêm lại lần 2 vào 3,5-4 tháng, SC với liều 3ml/con. Định kỳ một năm tiêm 1 lần
File đính kèm:
- bai_giang_benh_truyen_nhiem_gia_suc_huynh_thi_thu_huong.docx