Bài giảng Bệnh sản khoa - Nguyễn Văn Thanh
A. một số bệnh thường gặp trong thời gian
gia súc mang thai
bệnh bại liệt trước khi đẻ ( Praplegia Gravidarum)
1. Khái niệm về bệnh: Bại liệt trước khi đẻ là một quá trình bệnh lý thường xảy ra
ở gia súc cái sinh sản trong thời gian mang thai. Đặc điểm của bệnh là gây ra
hiện tượng con vật mất khả năng vận động chỉ nằm bẹp một chỗ
2. Nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân chính gây ra bệnh đó là sự thiếu hụt
khoáng đặc biệt là canxi và phôt pho, hiện tượng này xảy ra khi:
+ Do khẩu phần thức ăn thiếu khoáng can xi và phốt pho
+ Do gia súc mẹ bị nuôi nhốt lâu ngày trong chuồng ít được tiếp xúc với ánh sáng
mặt trời ảnh hưởng tới quá trình
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bệnh sản khoa - Nguyễn Văn Thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bệnh sản khoa - Nguyễn Văn Thanh
PDF by 0 tr−ờng đại học nông nghiệp i hμ nội Khoa chăn nuôi thú y Bộ môn ngoại sản ≡≡≡ ϑ ≡≡≡ Bμi giảng Phần bệnh sản khoa (Dùng cho sinh viên chuyên ngành Thú y các tr−ờng Đại học Nông nghiệp) Ts. Nguyễn Văn Thanh Tr−ởng Bộ môn Ngoại -Sản Khoa CNTY- ĐHNNI Hμ nội, tháng 10 - 2003 PDF by 1 A. một số bệnh th−ờng gặp trong thời gian gia súc mang thai bệnh bại liệt tr−ớc khi đẻ ( Praplegia Gravidarum) 1. Khái niệm về bệnh: Bại liệt tr−ớc khi đẻ là một quá trình bệnh lý th−ờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản trong thời gian mang thai. Đặc điểm của bệnh là gây ra hiện t−ợng con vật mất khả năng vận động chỉ nằm bẹp một chỗ 2. Nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân chính gây ra bệnh đó là sự thiếu hụt khoáng đặc biệt là canxi và phôt pho, hiện t−ợng này xảy ra khi: + Do khẩu phần thức ăn thiếu khoáng can xi và phốt pho + Do gia súc mẹ bị nuôi nhốt lâu ngày trong chuồng ít đ−ợc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời ảnh h−ởng tới quá trình ánh sáng mắt trời 7Dehydrocolesterol Vitamin D3 (tiền vi ta min D3 có sẵn ở trên da của động vật) Chính vitamin D3 là chất xúc tác cho quá trình hấp thu Can xi và Phôt pho, thiếu Vitamin D3 thì quá trình hấp thu Ca và P bị cản trở + Do tỷ lệ Ca và P không hợp lý hàm l−ợng P quá cao + Do giá súc mẹ bị viêm ruột do đó không hấp thu đuợc Ca và P bởi vì Ca và P chủ yếu đ−ợc hấp thu qua niêm mạc ruột non Tất cả các nguên nhân trên làm cho hàm l−ợng Ca và P trong máu của con mẹ bị giảm thấp không đủ cung cấp cho việc hình thành và hoàn thiện bộ x−ơng của bào thai. Để đáp ứng cho việc hình thành, hoàn thiện bộ x−ơng của các bào thai con mẹ buộc phải rút Ca và P từ x−ơng mình từ đó làm thay đổi cấu tạo tổ chức của x−ơng gia mẹ đặc biệt là khung x−ơng chậu và chi sau từ đó gây ra bại liệt 3. Triệu chứng: Con vật ăn rở (thích ăn những thức ăn mà ngày bình th−ờng nó không ăn) nh− đá sỏi đất cát, vật gặm đất cát vôi vữa trên nền chuồng, xung quanh t−ờng. Th−ờng lúc đầu vật đi lại khó khăn đi cà nhắc đi thậm thọt sau đó nằm xuống và không đứng dậy đ−ợc, cũng có truờng hợp vật đang đi lại bình th−ờng đột nhiên hét lên rồi nằm xuống mất hoàn toàn khả năng vận động. Khi vật nằm xuống trong thời gian đầu vật còn tự trở mình đuợc các hoạt động về hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá còn diễn ra bình th−ờng một thời gia sau sẽ kế phát một số bệnh nh− viêm phổi, viêm PDF by 2 dạ dày và ruột nếu năm lâu sẽ dẫn đến tình trạng thối loét da thịt. Hậu quả của bệnh này th−ờng dẫn đến hiện t−ợng đẻ khó do khung xoang chậu bị biến dạng 4. Ph−ơng pháp điều trị + Cho gia súc ăn những thức ăn giầu chất dinh d−ỡng, dễ tiêu, bổ xung khoáng nhất là Ca, P nh− bột cá, bột x−ơng, bột sò, bột cua, bột ốc, cua đồng vv + Dùng các loại thuốc: Carbiron, Ravit Fort, Polycal tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, có thể dùng Canxichlorua tiêm vào tĩnh mạch, ngoài ra có thể dùng các loại dầu nóng nh− cồn long não, Salysinatmetyl, r−ợug gừng... xoa bóp. Nên dùng võng cố định gía súc đứng trong gióng để điều trị sẽ có kết quả tốt hơn, rút ngắn đ−ợc thời gian điều trị và chi phí cho việc điều trị thấp hơn Chú ý: + Đối với bệnh bại liệt tr−ớc khi đẻ không dùng Strrchline để điều trị vì rất dễ gây hiện t−ợng sảy thai đồng thời trong quá trình điều trị nếu phải dùng kháng sinh trong các tr−ờng hợp nhiễm trùng kế phát thì không nên dùng Gentamycin vì đây là loại kháng sinh tác động rất mạnh tới đ−ờng niệu rất dễ gây sảy thai + Bệnh bại liệt sau khi đẻ có triệu chứng gần giống nh− bệnh bại liệt tr−ớc khi đẻ, về ph−ơng pháp điều trị giống nhau nh−ng riêng đối với bệnh bại liệt sau khi đẻ có thể dùng Strchline để điều trị Bệnh xuất huyết tử cung (Heamatometra) 1. Khaí niệm về bệnh Bệnh xuất huyết tử cung là bệnh sảy ra trong thời gian gia súc cái mang thai với đặc điểm có hiện t−ợng máu chảy từ cơ quan sinh dục ra ngoài. 2. Nguyên nhân + Do gia súc bị ngã đột ngột, bị tr−ợt ngã, sụt hầm, sụt hố, do phối giống nhầm khi gia súc dã có thai + Do các nguyên nhân làm cho cơ thành bụng, cơ tử cung căng lên quá mức Tất cả các nguyên nhân trên làm tổn thuơng hệ thống mạch máu giữa nhau mẹ và nhau con dẫn đến xuất huyết tử cung 3. Triệu chứng Triệu chứng chủ yếu của bệnh là có máu chảy từ cơ quan sinh dục ra ngoài, máu đã mất mầu đỏ và th−ờng có mầu nâu và đã có những cục máu đông, các niêm mạc mắt PDF by 3 miệng, mũi... nhợt nhạt trắng bệch, con vật run rẩy co ro đứng không vững sức lực giảm sút nhanh 4. Điều trị + Hộ lý: để con vật vào nơi yên tĩnh ở t− thế đầu thấp đuôi cao nhằm giảm áp lực xoang chậu, đắp n−ớc lạnh vào vùng hông khum + Sử dụng các laọi thuốc sau: -Tiêm vitamin K 3-5 ml cho gia súc nhỏ 5-8ml cho gia súc lớn - Adrenaline 0,1% 0,5 ml cho gia súc nhỏ 3-5ml cho gia súc lớn - Truyền tĩnh mạch n−ớc muối sinh lý 0,9% hay đ−ờng Glucoza 5% tuỳ theo trọng l−ợng cơ thể có thể truyền từ 50 – 500ml - Cần chú ý tiêm thuốc trợ tim nh− Cafe in hay Spartein cho vật bệnh Bệnh rặn đẻ quá sớm (động thai) 1. Khái niệm về bệnh Rặn đẻ quá sớm là bệnh sảy ra trong thời gian gia súc cái mang thai với đặc điểm com mẹ xuất hiện những cơn rặn những cơn co bóp của tử cung tr−ớc thời gian sinh đẻ một số tuần hay một số ngày 2. Nguyên nhân + Do tác động cơ giới nh− khi gia súc bị đánh, bị húc vào bụng, bị ngã đột ngột, sụt hầm, sa hố, lợn tranh nhau ổ nằm, tranh nhau máng ăn, máng uống, bị rồn chuồng, cửa ra vào chuồng quá hẹp vv + Do các nguyên nhân làm cho cơ thành bụng, cơ tử cung căng lên quá mức nh− đầy hơi dạ dày và ruột, do táo bón, ỉa chảy làm gia súc rặn nhiều + Do rối loạn mối quan hệ cân bằng giữa các các Hormone điều kiển quá trình sinh sản + Do sử dụng những loại thuốc có tác dụng co bóp cơ trơn trong thời gian có thai Tất cả các nguyên nhân trên kích thích làm tử cung xuất hiện những cơn co bóp gây ra những cơn rặn của on mẹ tr−ớc thời gian sinh đẻ bình th−ờng 3. Triệu chứng PDF by 4 Con mẹ xuất hiện những cơn rặn, những cơn co bóp của tử cung tr−ớc thời gian sinh đẻ bình th−ờng. Khi mà cơ thể mẹ ch−a xuất hiện những triệu chứng điển hình của quá trình sinh đẻ bình th−ờng nh−: cơ quan sinh dục bên nh− âm hộ ch−a s−ng to ch−a phù thũng và nhão ra, ch−a có hiện t−ợng sụt mông, bầu vú ch−a căng và ch−a có sữa đầu. Vật đứng, nằm không yên hai chân cào đất, kêu rống, cong l−ng cong đuôi mà rặn, nếu không can thiệp kịp thời thì sẽ dẫn đến hiện t−ợng sảy thai, đẻ non.... 4. Điều trị + Hộ lý: để vật ở nơi yên tĩnh với t− thế đầu thấp đuôi cao ức chế hiện t−ợng rặn bằng các ph−ơng pháp sau: - Tiêm Atropin 3-5 ml - Bò có thể dùng r−ợu trắng cho uống từ 300- 500ml; ngựa có thể tiêm Morphin 0.4 gr hay cho uống Chloralhydrat 20-30g - Gây tê lõm khum đuôi bằng Novocain - Ngoài ra có thể dùng dễ cây gai sắc lên cho vật uống Bệnh âm đạo lộn ra ngoμi (Prolapsus Vaginae) 1. Khái niệm về bệnh Âm đạo lộn ra ngoài là bệnh th−ờng sảy ra trong thời gian gia súc cái mang thai với đặc điểm là thành của âm đạo bị lộn trái trở lạivà đẩy ra khỏi mép âm môn tùy vào mức độ âm đạo lộn ra ngoài mà ng−ời ta chia ra 2 thể + Âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn (Prolapsus Vaginae partialis) có nghĩa là chỉ một phần âm đạo bị lộn trái trở lại và đẩy ra khỏi mép âm môn + Âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn (Prolapsus Vaginae Totallis) có nghĩa là toàn bộ âm đạo bị lộn trái trở lại và đẩy ra khỏi mép âm môn 2. Nguyên nhân + Nuôi con vật lâu trong chuồng mà nền chuồng quá thấp về phía đuôi nên tử cung và thai đè mạnh lên âm đạo + Do chế độ chăm sóc nuôi d−ỡng gia súc có thai không hợp lý đặc biệt khẩu phần thức ăn không đầy đủ thiếu vitamin đặc biệt là vitamin nhóm B, do con vật đã già yếu và những yếu tố khác làm cho sức khoẻ con vật bị giảm sút PDF by 5 + Bào thai quá to với gia súc đơn thai và quá nhiều thai với gia súc đa thai, áp lực xoang bụng xoang chậu quá cao nhất là khi vật nằm lâu trên nền chuồng quá thấp về phía đuôi + Do vật đã đẻ quá nhiều lứa nên chức năng giữ âm đạo ở vị chí bình th−ờng của cơ âm đạo và hệ thống dây chằng bị giảm sút + Do kế phát từ một số bệnh khác nh− táo bón, ỉa chảy, ch−óng hơi, bội thực da cỏ, viêm dạ dày và ruột cấp tính.... làm gia súc rặn mạnh cơ quan sinh dục co bóp tạo điều kiện cho âm đạo lộn ra ngoài 3. Triệu chứng + Thể âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn (Prolapsus Vaginae Partialis) Phần âm đạo lộn ra ngoài mầu hồng hình quả nê to bằng nắm tay, bộ phận này chỉ nhìn thấy khi con vật nằm xuống, còn khi con vật đứng lên và vận động thì phần âm đạo đó lại thụt vào rong xoang chậu + Âm đạo lộn ra ngoài thể hoàn toàn (Prolapsus VaginaeTotallis) phần âm đạo lộn ra ngoài mầu hồng hình quả nê to bằng quả bóng, bằng cái sô, nhìn rõ cổ tử cung và hiện t−ợng đóng nút dịch của cổ tử cung, con mẹ rặn liên tục bộ phận âm đạo lộn ra ngoài ngày một to lên. Do sự cọ sát của đuôi và sự tiếp xúc với môi tr−ờng ngoại cảnh bên ngoài bộ phận âm đạo bị dính các chất bẩn nh− phân rác, n−ớc, tiểu, đất cát, niêm mạc âm đạo bị xây xát, bị nhiễm khuẩn và bị viêm thể tích phần âm đạo lộn ra ngoài tăng cao và từ bộ phận âm dạo lộn ra ngoài luôn thải ra ngoài một hỗn dịch bao gồm niêm dịch dịch rỉ viêm và các tổ chức hoại tử, nếu để lâu không can thiệp kịp thời sẽ dẫn đến hiện t−ợng nhiếm trùng huyết, con vật lâm vào tình trạng trúng độc dễ bị sảy thai, đẻ non 4. Điều trị + Nguyên lý của việc điều trị bệnh âm đạo lộn ra ngoài là nhanh chóng đ−a phần âm đạo lộn ra ngoài trở về vị trí cũ sau khi đã vô trùng cẩn thận và đề phòng tái phát + Hộ lý để vậy ở nơi yên tĩnh với t− thế đầu thấp đuôi cao, buộc đuôi con vật sang một bên - Dùng các dung dịch sát trùng ở nồng độ thích hợp nh− thuốc tím 0,1%, Axít Boríc 3%, H2O2, NaCl 5%, Rivanol 0,1%, Tanin 1% rửa sạch bộ phận âm đạo lộn ngoài, sau đó tiến hành thắt những mạch máu bị đứt, khâu những chố bị rách bị thủng rồi PDF by 6 dùng các loại kháng sinh dạng mỡ bôi lên phần âm đạo lộn ra ngoài rồi tiến hành dùng dầu thực vật sát lên phần âm đạo lộn ra ngoài - Dùng thủ thuật đ−a phần âm đạo lộn ra ngoài trở về vị trí cũ cần chú ý khi làm thủ thuật phải hết sức thận trọng tránh làm xây sát làm rách làm thủng niêm mạc âm đạo - Cố định đề phòng tái phát: ức chế hiện t−ợng rặn bằng các ph−ơng pháp sau: với bò cho uống riệu trắng, ngựa cho uống Chloralhydrat, phong bế nõm khum đuuôi bằng Novocain 8-10ml. Khâu 2/3 phía trên âm môn bằng chỉ bản to mềm để nguyên 5-7 ngày khi giá súc không còn phản xạ rặn thì tiến hành cắt chỉ Sảy thai (Abortus) 1. Khỏi niệm Quỏ trỡnh gia sỳc cú thai bị giỏn đoạn bị ngắt quóng được gọi là hiện tượng sảy thai. Bào thai bị đẩy ra khỏi cơ thể khi cũn sống hay đó chết. Thỉnh thoảng gặp trường hợp bào thai bị tiờu biến đi hoặc bào thai bị chết và lưu lại ngay trong tử cung tử cung cơ thể mẹ 2. Phõn loại hiện tượng sảy thai a. Căn cứ vào thời gian sảy ra bệnh 1. Sảy thai: hiện tượng này sảy ra vào thời kỳ cú thai kỳ 1 hay kỳ 2 2. Đẻ non: hiện tượng này sảy ra vào thời kỳ cú thai kỳ 3 b. Căn cứ vào nguyờn nhõn sảy ra bệnh 1. Loại sảy thai cú tớnh chất truyền nhiễm: là lọại sảy thai cú tớnh chất lõy lan,nguyờn nhõn là do vi trựng hay siờu vi trựng hoặc ký sinh trựng gõy ra thớ dụ Brucelosis, Vibriois, Tricomonas 2. Loại sảy thai khụng cú tớnh chất truyền nhiễm: là loại sảy thai khụng lõy lan mà chỉ sảy ra cú tớnh chất cỏ thể + Sảy thai do dinh dưỡng: chủ yếu do chế độ chăm súc nuụi dưỡng, quản lý, khai thỏc và sử dụng gia sỳc cú thai khụng hợp lý, khẩu phần thức ăn thiếu dinh dưỡng đặc biệt là thiếu vitamin A, B. D hay do chế độ sử dụng gia sỳc quỏ sức làm giảm sức đề khỏng của gia sỳc mẹ, làm rối loạn mối liờn hệ giữa nhau mẹ và nhau con gõy hiện tưộng sảy thai PDF by 7 + Sảy thai do tổn thương: do cỏc tỏc động cơ giới, gia sỳc bị hỳc vào bụng, bị đỏ vào bụng, bị trượt ngó ...ở lợn do tranh nhau mỏng ăn, mỏng uống, bị dồn chuồng...Tất cả cỏc nguyờn nhõn gõy hiện tượng vỡ mạch mỏu ở thành tử cung, màng thai gõy những phản xạ co búp đột ngột của tử cung dẫn tới hiện tượng sảy thai + Sảy thai do gia sỳc mẹ bị bệnh: tất cả cỏc quỏ trỡnh bệnh lý sảy ra ở cơ thể núi chung hay ở cục bộ cơ quan sinh dục núi riờng đều cú thể là nguyờn nhõn gõy sảy thai vớ dụ - Bệnh ở hệ tim mạch gõy rối loạn tuần hoàn giữa nhau thai và bào thai làm bào thai bị thiếu dinh dưỡng - Bệnh ở hệ hụ hấp làm bào thai bị thiếu oxy - Bệnh ở gan thận làm bào thai bị trỳng độc - Bệnh ở hệ tiờu húa như chướng hơi, bụi thực dạ cỏ, tỏo bún ỉa chảy... làm tử cung co búp - Do gia sỳc mẹ bị ngộ độc thức ăn nước uống - Do sử dụng thuốc gõy mờ, thuốc tẩy hoặc thuốc kớch thớch cơ trơn co búp khi gia sỳc mẹ mang thai + Sảy thai do bệnh cua bao thai: Trong thực tiễn sản xuất thường gặp cỏc trường hợp sau - Bào thai phỏt triển khụng bỡnh thường, thai bị dị hỡnh quỏi thai - Phự thũng màng thai hay viờm màng thai - Dõy rốn dị dạng phỏt triển quỏ dài hay quỏ ngắn - Nhau thai dị dạng phỏt triển quỏ dài hay quỏ ngắn - Dịch thai quỏ nhieu hay quỏ it c. Căn cứ vào triệu chứng và mức độ biểu hiện của bệnh 1. Sảy thai hoàn toàn: thường thấy ở gia sỳc đơn thai 2. Sảy thai khụng hoàn toàn thường thấy ở gia sỳc đa thai 3. Tiờu thai (sảy thai ẩn tớnh sảy thai ngấm ngầm) PDF by 8 4. Thai bị chết chưa biến đổi: thai bị chết trở thành một dị vật nằm lại trong tử cung cơ thể mẹ, luụn luụn kớch thớch cơ thể mẹ xuất hiện những cơn co búp đẩy bào thai và nhau thai ra ngoài 5. Sảy thai do thúi quen (Abortus Habitualis) đú là hiện tượng sảy thai sảy ra cú tớnh quy luật cứ vào một htời gian nhất định của cỏc lần cú thai thỡ hiện tượng sảy thai lại xuất hiện. Nguyờn nhõn chủ yếu là do những chỗ cong hay từng đỏm của thành tử cung dớnh vào những tổ chức xung quanh 6. Thai khụ (thai gỗ, thai can xi húa) bào thi bị chết cổ tử cung đúng chặt vi khuẩn khụng xõm nhập vào được cỏc phần mềm của thai được cơ thể mẹ hấp thu hoàn toàn qua niờm mạc tử cung cũn cỏc phần khỏc thỡ khụ đột lại mầu đen cứng như gỗ 7. Nhuyễn thai (thai nhũn nỏt) bào thi bị chết cổ tử cung mở vi khuẩn xõm nhập phõn hủy cỏc phần mềm của thai làm cho thai bị nhũn nỏt và tạo ra hỗn dịch mầu nõu lẫn mủ luụn được thải ra từ cơ quan sinh dục. Khỏm qua trực tràng cú thể phỏt hiện được những tiếng lủng củng do sự va đập của cỏc cục xương 8. Thai bị chướng to và thối rữa: bào thi bị chết cổ tử cung mở vi khuẩn xõm nhập phõn hủy cỏc phần mềm của thai tạo ra một tập đoàn khớ H2, NH3. H2S, CO2 ... chỳng tập trung lại ở dưới da của bào thai làm cho bào thai chướng to lờn thành tử cung dón căng ra và mất đàn tớnh. Kiểm tra qua trực tràng phỏt hiện thấy thành tử cung căng ra ụm chặt lấy bào thai đó chướng to và thối rữa, cỏc sản phẩm phõn giải thụng qua hệ thống mạch quản vào hệ thống tuần hoàn gõy ra hiện tượng huyết nhiễm độc hay huyết nhiễm trựng ở gia sỳc mẹ PDF by 9 B. một số bệnh th−ờng gặp trong thời gian gia súc sinh đẻ Bệnh rặn đẻ quá yếu (Hypodynamia Utery) 1. Khái niệm về bệnh Bệnh rặn đẻ quá yếu là quá trình bệnh lý th−ờng sảy ra trong thời ... việc theo dõi triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài c. Ph−ơng pháp điều trị - Cải tiến chế độ chăm sóc nuôi d−ỡng khai thác và sử dụng nhằm nâng cao sức khoẻ cho gia súc cái đặc biệt chú ý bổ sung các loại chất khoáng, vitamin A,B, D, E - Bằng các ph−ơng pháp và thuốc đặc hiệu dể điều trị có kết quả các quá trình bệnh lý là nguyên nhân kế phát - Sử dụng các hormon nhân tạo hay huyết thanh ngựa chửa giống nh− bệnh thiểu năng và teo buồng trứng - Dùng PGF2α hay các dẫn xuất của nó nh− Ertrumat. Oestrophan, Prosolvin tiêm d−ới da 2ml (25mg) tiêm 1 lần - Dùng thủ thuật phá vỡ thể vàng: thông qua trực tràng ngón tay trỏ và ngón tay giữa kẹp lấy buồng trứng, cố định buồng trứng ngón tay cái xoa nhẹ trên bề mặt buồng trứng tìm vị trí của thể vàng dùng ngón tay cái tiến hành Masage xung PDF by 35 quanh chu vi buồng trứng nhiều lần, lần cuối cùng cong ngón tay cái lại đặt vào vị trí thấp nhất của thể vàng hất mạnh về phía tr−ớc để phá vỡ thể vàng rồi nhanh chóng ấn ngón tay cái vào chỗ thể vàng vừa bị phá vỡ để cầm máu tránh xuất huyết buông trứng Bệnh u nang buồng trứng (Cystes Ovariorum) a. Khái niệm: trong quá trình hình thành và phát triển của noãn bao, các tế bào th−ợng bì của noãn bao dần dần bị thoái hoá và biến đổi, các tổ chức liên kết của nang noãn bào tăng sinh làm cho màng noãn bao dày lên noãn bao không vỡ ra đ−ợc, tế bào trứng bị chết dịch noãn bao đ−ợc chứa đầy trong bao noãn. Hiện tuợng này đ−ợc gọi là U nang buồng trứng b. Nguyên nhân: - Do hậu quả của chế độ CSNDQLKTSD gia súc cái không hợp lý nh− thức ăn đơn điệu, gia súc bị khai thác quá độ gây hiện t−ợng suy nh−ợc toàn thân - Do kế phát từ một số quá trình bệnh lý ở tử cung, ống dẫn trứng nh− viêm tử cung viêm ống dẫn trứng, sát nhau, thai thối rữa - Do rối loạn cơ năng của hệ thống thần kinh và hormon trong cơ thể dặc biệt khi chức năng sinh lý của tuyến yên bị trở ngại - Do trong quá trình phát triển của noãn bao gia súc gặp phải điều kiện khí hậu, nhiệt độ của môi truờng thay đổi quá đột ngột - Do gia súc cái động dục nhiều lần mà không đ−ợc phối giống c. Triệu chứng: Triệu chứng đặc thù của bệnh là gia súc mắc phải chứng cuồng dâm, động dục liên tục, động dục không theo quy luật, bỏ ăn, chạy lung tung trên bãi chăn luôn nhảy lên l−ng con khác hoặc để cho con khác nhảy lên l−ng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở t− thế sẵn sàng chụi đực, đuôi cong lên lệch sang 1 bên, 2 chân sau hơi dạng ra và khụy xuống, gia súc cái sẵn sàng cho gia súc đực phối giống bất kỳ lúc nào. Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện đ−ợc trên 1 hay 2 buồng trứng có những u nang nổi rõ trên bề mặt, khi xoa nhẹ lên bề mặt u nang có cảm giác mềm và bên trong tích n−ớc tr−ờng hợp có nhiều u nang thì làm cho bề mặt buồng trứng sần sùi. Để kết luận chúng ta phải kiểm tra nhiều lần vào những thời điểm khác nhau kết hợp với việc theo dõi triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài PDF by 36 c. Ph−ơng pháp điều trị - Tr−ớc tiên phải cải tiến chế độ chăm sóc nuôi d−ỡng khai thác và sử dụng nhằm nâng cao sức khoẻ cho gia súc cái đặc biệt chú ý bổ sung các loại chất khóang, vitamin A,B, D, E - Dùng các ph−ơng pháp và thuốc đặc hiệu dể điều trị có kết quả các quá trình bệnh lý là nguyên nhân kế phát - Sử dụng Chorionic Gonadtrompin 5000 -10000UI tiêm bắp hay Progesteron 50 - 100mg tiêm bắp 1 lần 2 ngày tiêm một lần tiêm 5-7 lần - Dùng thủ thuật phá vỡ u nang (giống nh− thủ thuật phá vỡ thể vàng) 4.2. Một số bệnh sinh sản th−ờng gặp ở lợn náI sinh sản Hội chứng rối loạn sinh sản ở lợn nái 1. Khái niệm: Rối loạn sinh sản là một hiện t−ợng th−ờng gặp ở lợn nái sinh sản đặc biệt là các giống lợn cao sản. Đặc điểm của bệnh là làm rối loạn hoạt động sinh sản thậm chí làm mất khả năng sinh sản của lợn nái 2. Nguyên nhân vμ biểu hiện: + Do khẩu phần thức ăn mất cân đối, cho lợn ăn quá nhiều chất bột đ−ờng làm cho lợn bị béo mập, nhiều mỡ + Do thiếu vitamin A,B,D và E làm cho buồng trứng kém phát triển, kém hoạt động từ đó các noãn bao chạm hoặc không phát triển từ đó gây ra hiện t−ợng lân, sổi + Do chuồng trại quá chật hẹp mật độ nhốt quá đông, thiếu vận động nên béo mập làm cho cơ quan sinh dục kém phát triển + Do hiện t−ợng giao phối đồng huyết, cận huyết + Do rối loạn nội tiết: các kích dục tố tiết ra không bình th−ờng đặc biệt là cơ năng hoạt động nội tiết của tuyến yên bị rối loạn + Do lợn nái ăn phải thức ăn chứa độc tố(aflatocxin) gây ngộ độc, sẩy thai + Do các yếu tố strees thời tiết (quá nóng hoặc quá lạnh, hay thời tiết thay đổi bất th−ờng) hay do yếu tố Strees bầy đàn (nhốt quá đông, chật chội, thiếu vận động) 3. Triệu chứng Trong thực tiễn th−ờng gặp các tr−òng hợp sau: PDF by 37 + Lợn nái chậm thành thục về tính (lợn nái nội đã qua 6 tháng, lợn nái ngoại dã qua 8 tháng nh−ng không thấy xuất hiện động dục) + Chu kỳ sinh dục kéo dài và không đều + Phối giống nhiều lần không có thai hoặc có rất ít con một lứa + Thời gian động dục lại sau khi cai sữa con kéo dài + Phát sinh các tr−ờng hợp bệnh lý trong quá trình hoạt động sinh sản nh−: khi có chửa nh−ng bị sảy, thai gỗ hoặc khi đẻ ra toàn bộ bào thai bị chết 4. Biện pháp điều trị: + Điều chỉnh lại khẩu phần thức ăn (th−ờng là giảm chất bột đ−ờng tăng khẩu phần chất đạm) bổ sung vào khẩu phần thức ăn chứa nhiều vitamin A, D, E nh− dầu cá, bí đỏ, giá đỗ, thóc nẩy mầm + Tăng c−ờng thả lợn nái ra sân vận động hàng ngày + Tăng c−ờng cho lợn cái tiếp xúc với lợn đực giống, có thể sử dụng lợn đực thí tình để gây kích thích cho lợn cái + Sử dụng huýet thanh ngựa chửa với liều 10 đơn vị cho 1 kg trọng l−ợng, Oestadion, Hanprost, hay Prostaglandin2α (pgf2α) + Khi lợn nái xuất hiện động dục thì lần đầu tiên lên cho phối theo ph−ơng pháp phối trực tiếp Hội chứng sốt sữa vμ mất sữa ở lợn nái 1. Khái niệm: Sốt sữa và mất sữa là hiện t−ợng th−ờng gặp ở lợn nái sau khi đẻ với những biểu hiện đặc tr−ng là các núm vú bị teo dần và cứng lại, lợn con bị đói sữa kêu liên tục, thể trạng gầy sút, lợn mẹ không có sữa, tê liệt nằm một chỗ 2. Nguyên nhân + Lợn mẹ bị sót nhau, nhau còn tồn lại trong tử cung từ đó luôn tiết ra Folliculin ngăn trở sự phân tiết Prolactin làm cho tuyến vú không sinh sữa + Do lợn mẹ bị viêm tử cung hay viêm vú làm lợn sốt cao dẫn tới mất sữa + Do lợn mẹ bị sụt can xi huyết + Do đẻ khó làm quá trình sinh đẻ kéo dài tiêu hao mất nhiều năng l−ợng mà năng l−ợng ấy lại đ−ợc lấy từ chất bột đ−ờng, chất bột đ−ông đ−ợc chuyển hoá thành chất đạm, từ đạm chuyển thành sữa, do khẩu phần ăn bị thiếu chất bột đ−ờng nên khi chát bột đ−ờng bị cạn thì tuyến vú tuy căng nh−ng không có sữa PDF by 38 + Thiếu vitamin C để đồng hoá chất bột đ−ờng, đ−ồng giúp đạm biến thành sữa do đó khi thiếu vitamin C sẽ gây viêm vú và mất sữa 3. Triệu chứng : Bệnh th−ờng phát sinh sau khi lợn đẻ 4-5 ngày. Lợn nái đột nhiên bỏ ăn, đi lại liêu xiêu, lơn nái thích nằm, kém vận động, mắt lim dim hệ thống cơ bắp thịt giật liên tục, 2 chân sau cứng đờ, lợn mê man l−ỡi thè ra ngoài miệng, bàng quang và ruột ngừng hoạt động, mũi khô da tái, tứ chi lạnh, thân nhiệt hạ d−ới mức bình th−ờng. Bầu vú căng to nh−ng không có sữa, lợn con bú luôn miệng mà không no, kêu liên tục , càng ngày càng gầy sút. Nếu không điều trị kịp thời lợn nái sẽ bị chết trong vòng 3-4 ngày 4. Biện pháp điều trị: + Phải tìm đúng nguyên nhân để điều trị - Nếu là sót nhau thì dùng biện pháp sau: Gluconatcanxi 10% 50ml/con tiêm tĩnh mạch tai, Oxytocin 20UI/1kg thể trọng hay Ergotin 0.5mg/con tiêm bắp - Nếu là viêm tử cung có dich nhờn mùi tanh chảy ra thì tuỳ thuộc vào mức độ viêm mà có thể dùng 1 trong các ph−ơng pháp sau đây + Ph−ơng pháp 1: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Rivanol 0,1% hay thuốc tím 0,1% ngày 1 lần sau khi thụt rửa đợi hay kích thích cho dung dịch thụt rửa đẩyr hết ra ngoài, dùng Neomycin 12mg/kg thể trọng thụt vào tử cung ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày + Ph−ơng pháp 2: Dùng PGF2α hay các dẫn xuất của nó nh− Etrumat, Oestrophan, Prosolvin, Hanprost tiêm d−ới da với liều 25mg tiêm 1 lần sau đó thụt vào tử cung 200ml dung dịch Lugol thụt ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày + Ph−ơng pháp 3 : Oxytoxin 6ml tiêm d−ới da, Lugol 200ml, Neomycin 12mg/kg thể trọng thụt tử cung, Ampecilline 3-5gr tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày + Ph−ơng pháp 4: Dùng PGF2α hay các dẫn xuất của nó tiêm d−ới da 2ml (25mg) tiêm 1 lần, Lugol 200ml, Neomycin 12mg/kg thể trọng thụt vào tử cung, Ampecilline 3-5gr tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày - Có thể dùng n−ớc sinh lý mặn ngọt 300ml kết hợp với Vitammin C truyền tĩnh mạch tai PDF by 39 - Nếu vú đã trở lại bình th−ờng mà vẫn ít sữa thì tiêm Thyroxin với liều 1ml/con/ngày để thúc đẩy quá trình đạm biến thành sữa bệnh viêm vú của lợn nái 1. Nguyên nhân: + Do công tác vệ sinh không đản bảo, chuồng trại quá nóng, quá lạnh + Do lợn mẹ bị sát nhau, bị nhiễm trùng huyết do vi khuẩn Staphylococus, hay Streptococcus + Lợn con khi đẻ ra không đ−ợc bấm răng nanh, khi bú làm trầy x−ớc da núm vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập gây viêm + Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm l−ộng dinh d−ỗng cao làm l−ợng sữa sản ra quá nhiều ứ đọng lại trong tuyến vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập sinh sôi nẩy nở, phát triển mạnh về số l−ợng và độc lực + Lợn mẹ chỉ cho con bú một hàng vú hang vú còn lại sữa đọng lại nhiều làm căng tuyến sữa vi khuẩn xâm nhập phát triển gây viêm 2. Triệu chứng : Sau khi lợn đẻ từ 2-3 ngày quan sát thấy núm vú s−ng to, lợn mẹ giảm hay bỏ ăn, đầu vú s−ng to, sờ vào có cảm giác nóng và lợn có cảm giác đau, lợn mẹ sợ không cho con bú, lợn mẹ sốt 40 -410C. Từ lá vú bị viêm vắt đ−ợc một hỗn dich bao gồm mủ xanh và những lợn cợn, lắc thấy vẩn đục và có mùi hôi. Nếu không điều trị kịp thời lá vú dễ dàng chuyển sang trạng thái viêm hoá cứng và các tổ chức liên kết tăng sinh mất khả năng sản xuất sữa 3. Phòng bệnh : - Giảm bớt chất l−ợng đạm và số l−ợng khẩu phần thức ăn tr−ớc khi lợn đẻ 1- 2 ngày và sau khi đẻ 2-3 ngày - Trứơc khi lợn đẻ 2 ngày phải tắm rửa và lau sạch cho lợn mẹ. Sau khi đẻ xong dùng khăn nhúng n−ớc ấm lau sạch 2 hàng vú, bộ phận sinh dục bên ngoài và 2 chi sau - Phải bấm răng nanh cho lợn con ngay sau khi đẻ - Phải theo dõi và nhặt hết nhau thai tránh không cho lợn mẹ ăn phải nhau thai - Phải cho lợn con bú sữa đầu không muộn quá 2 giờ sau khi đẻ, cần cố định đầu vú cho lợn con 4. Biện pháp điều trị: PDF by 40 + Rửa sạch đầu vú bị viêm bằng n−ớc muối, ch−ờm lạnh vào đầu vú để giảm quá trình viêm s−ng + Xoa bóp cẩn thận nhẹ nhàng lá vú bị viêm, vắt kiệt sữa ở lá vú bị viêm ngày vắt 2- 3 lần không để sữa tích lại trong lá vú viêm + Dùng MGSo4 20 -30g hay Norsulfssol 6-8 cho lợn mẹ uống + Bôi lên da lá vú bị viêm các lọai cao tiêu viêm nh− cao Mastitis. Ichtyol, Nazatox + Tr−ờng hợp bệnh nặng điều trị bằng các biện pháp trên không có hiệu quả thì phải dùng kháng sinh nh− Penicillin kết hợp với Streptomycin hoặc dùng các loại kháng sinh có hạot phổ rộng nh− Teramycin LA, Mastijec fort bơm vào lá vú bị viêm thông qua lỗ đàu vú bằng kim thông vú sau khi đã vắt kiệt sữa dồng thời dùng Penicillin pha với Novocain phong bế xung quanh lá vú bị viêm hội chứng lợn mẹ cắn con, ăn con 1. Khái niệm: Lợn mẹ cắn con, ăn con là hội chứng do nhiều nguyên nhân gây ra. Đặc điểm của bệnh là gây ra tình trạng thần kinh căng thẳng của lợn mẹ sau khi đẻ dẫn đến hiện t−ợng lợn mẹ cắn chết thậm chí ăn thịt cả đàn con của mình 2. Nguyên nhân + Do các yếu tố Stress ngoại cảnh tác động trong quá trình sinh đẻ nh− tác động của âm thanh quá ng−ỡng, do nhiều ng−ời lạ mặt xuất hiện khi lợn đang đẻ... làm thần kinh của lợn mẹ bị căng thẳng dẫn đến rối loạn + Sữa tích lại trong bầu vú quá căng gây cảm giác khó chụi khi lợn con bú + Do răng nanh của lợn con quá nhọn hay bấm ch−a hết nên khi lợn con bú cắn vào vú mẹ làm con mẹ đau đớn, khó chụi gây trạng thái thần kinh căng thẳng + Do lợn mẹ bị tiêu hao năng l−ợng trong khi đẻ mất n−ớc dẫn đến tình trạng lợn mẹ khát nứơc, liếm lợn con thấy mặn mặn và cắn chết lợn con ăn luôn hoặc do lợn mẹ đã quen ăn thịt lợn con loại thải của đàn khác tạo ra thói quen 3. Triệu chứng : Sau khi đẻ xong hoặc khi đã đang đẻ lợn mẹ liếm lông cho lợn con rồi cắn chết con luôn, khi đã cắn chết một con thì tiếp tục cắn chết những con tiếp theo. Đặc biệt khi lợn mẹ đã ăn thịt một lợn con thì chính mầu máu và mùi vị thịt lợn con gây ra kích thích mạnh làm cho lợn mẹ trở lên hung giữ tiếp tục cắn chết và nhai nuốt luôn những lợn con tiếp theo PDF by 41 4. Biện pháp điều trị: + Khi thấy lợn mẹ có biểu hiện căng thẳng, bầu sữa căng thì ng−ời chủ cần nhẹ nhàng dùng tay hoặc khăn nhúng n−ớc ấm xoa dọc theo hai hàng vú nhiều lần + Cho lợn con bú khi bầu sữa ch−a căng to + Khi thấy lợn mẹ đã có hiện t−ợng cắn con thì phải tách riêng lợn con ra ngay đồng thời tránh mọi kích thích làm cho lợn mẹ căng thẳng + Dùng mọi biện pháp làm an thần cho lợn mẹ nh− tiêm Analgin, Seduxen hay Aminazin cho lợn mẹ hoặc có thể trộn vào thức ăn cho lợn mẹ ăn các loại thuốc an thần nh− Bromua, Na2SO4. Khi cho lợn con vào bú cần tạo ra một mùi đồng nhất giữa mẹ và con nh− phun riệu nhẹ cho cả mẹ và đàn con, thao tác cho lợn con vào bú mẹ phải nhẹ nhàng, thận trọng tránh làm lợn con kêu nhiều gây căng thẳng cho lợn mẹ Hội chứng viêm đ−ờng tiết niệu vμ sinh dục ở lợn đực giống 1. Khái niệm: viêm đ−ồng tiết niệu và sinh dục là hội chứng th−ờng xảy ra ở lợn đực giống sử dụng lấy tinh hay nhảy trực tiếp nó đựợc biểu hiện d−ới nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau nh− viêm ống niệu quản, viêm d−ơng vật, viêm bao quy đầu 2. Nguyên nhân: - Do khi lấy tinh bằng âm đạo giả, d−ơng vật lợn đực giống cọ sát vào thành âm đạo làm bằng cao su gây hiện t−ơng trầy s−ớc, xây xát d−ơng vật từ đó vi khuẩn xâm nhập gây viêm - Do lợn đực giao phối trực tiếp với lợn cái bị viêm âm đạo, tử cung - Do dụng cụ lấy tinh, tay ng−ời lấy tinh không vô trùng - Do môi tr−ờng tại địa điểm lấy tinh bị ô nhiễm 3. Triệu chứng : + Viêm niệu quản và bàng quang: Lợn đi đái rắt (số lần đi tiểu nhiều nh−ng số l−ợng n−ớc tiểu một lần ít). Mỗi lần đi tiểu tiện lợn tỏ vẻ đâu đớn th−ờnglợn đứng khom l−ng, n−ớc tiểu lẫn máu mầu hồng hay mầu trắng đục do mủ và mảnh tổ chức chết nơi viêm tróc ra PDF by 42 + Viêm d−ơng vật: D−ơng vật s−ng to, đôi khi lòi ra khỏi bao d−ơng vật mà không tụt đ−ợc vào, xung quanh d−ơng vật có mủ mầu đục trắng, mỗi lần đi tiểu tiện lợn rên rỉ đau đớn + viêm dịch hoàn: Dịch hoàn s−ng tấy da mầu đỏ, lợn rất sợ đi lại, hoạt động để tránh sự va trạm vào tinh hoàn 4. Biện pháp điều trị: Nguyên tắc điều trị : dùng các loại kháng sinh có hoạt phổ rộng diệt đựơc cả vi khuẩn Gr + và Gr- tiêm bắp hoặc tĩnh mạch tai cho lợn ngày 2 lần và tiêm liền từ 3-5 ngày liền đồng thời sử dụng các loại thuốc nh− tăng c−ờng trợ sức trợ lực, lợi tiểu cho vật
File đính kèm:
- bai_giang_benh_san_khoa_nguyen_van_thanh.pdf