Bài giảng Bệnh Gumboro
Do virus thuộc họ Birnaviridae
Giống Avibinavirus
Loài Infectious bursal disease virus
- Acid nhân là RNA, 2 sợi, virus không có vỏ bọc
- 4 protein chính của virus là VP1 (90KD), VP2 (41KD), VP3 (32KD) và
VP4 (28KD)
- Trong đó, VP2 và VP3 là protein chính của virus.
- Ngoài ra, VP1 : RNA – polymerase của virus
VP4 : protease của virus
Người ta mới biết 2 protein mới của virus là VP5 (21KD) và VPx nhưng
chức năng chưa biết rõ.
Có 2 serotype là 1 và 2, serotype 1 gây bệnh cho gà, có 6 chủng. Serotype
2 gây bệnh ẩn tính trên gà và gà tây
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bệnh Gumboro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bệnh Gumboro
BỆNH ______Infectious Bursal Disease - IBD Là bệnh truyền nhiễm cấp tính rất lây lan trên gà do virus gây ra. Tế bào lympho B là tế bào đích của virus và mô lympho của túi Fabricius (F) bị ảnh hưởng 1 cách nặng nề. 3/28/2010 1 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM Do virus thuộc họ Birnaviridae Giống Avibinavirus Loài Infectious bursal disease virus - Acid nhân là RNA, 2 sợi, virus không có vỏ bọc - 4 protein chính của virus là VP1 (90KD), VP2 (41KD), VP3 (32KD) và VP4 (28KD) - Trong đó, VP2 và VP3 là protein chính của virus. - Ngoài ra, VP1 : RNA – polymerase của virus VP4 : protease của virus Người ta mới biết 2 protein mới của virus là VP5 (21KD) và VPx nhưng chức năng chưa biết rõ. Có 2 serotype là 1 và 2, serotype 1 gây bệnh cho gà, có 6 chủng. Serotype 2 gây bệnh ẩn tính trên gà và gà tây. 3/28/2010 2 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM Đặc điểm nuôi cấy - Phân lập trên phôi gà 9 – 10 ngày tuổi, đường tiêm màng CAM Đường tiêm xoang niệu mô (Allantois) cho liều EID50 thấp hơn 1,5 – 2 log so với đường tiêm màng CAM. Sau khi nuôi cấy 2 – 3 ngày phôi chết với biểu hiện sau + Thủy thủng vùng bụng + Da sung huyết + Xuất huyết điểm ở lỗ chân lông, khớp chân + Gan hoại tử + Lách sưng Trên môi trường tế bào sợi phôi gà (CEF), thận phôi gà (CEK), tạo bệnh tích tế bào đặc hiệu (CPE) sau 48 – 96 giờ, tạo plaques, thảm tế bào trở nên lỏng lẻo, tế bào co tròn, tách khỏi thành chai, treo lơ lửng trong môi trường. 3/28/2010 3 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM Sức đề kháng - Sức đề kháng tương đối mạnh - Không bị vô hoạt bởi ether và chloroform - Ở 60oC vẫn duy trì sức gây bệnh trong 90 phút - Ở 56oC tồn tại được 5 giờ - Virus không bị ảnh hưởng trong dung dịch phenol 0,5%/1giờ/30oC - Virus bị tiêu diệt bởi các phức hợp iodine - Trong dung dịch formol 0,5% tồn tại được 6 giờ - Bị diệt sau 10 phút trong chloramin 0,5% 3/28/2010 4 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM Động vật cảm thụ Trong tự nhiên, chỉ có gà bị bệnh, tất cả các giống gà đều mẫn cảm với bệnh. Qua các cuộc điều tra, người ta thấy rằng giống gà Leghorn có tỷ lệ chết cao nhất. Lứa tuổi cảm thụ - Mạnh nhất là từ 3 đấn 6 tuần tuổi - Gà nhỏ hơn 3 tuần tuổi nhiễm bệnh không bộc lộ triệu chứng (nhiễm trùng ẩn và làm suy giảm miễn dịch nghiêm trọng) Chất chứa căn bệnh: túi F, thận chứa nhiều virus nhất nhưng virus cũng được bài qua phân 3/28/2010 5 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM Cơ chế sinh bệnh Nhiễm virus qua đường tiêu hóa macrophages, lymphocytes hạch amygdal, tá tràng, không tràng và tế bào Kuppfer ở gan Nhiễm Trùng Máu Túi F nhiễm vào lách, tuyến Harderian và thymus Tế bào lympho B (tế bào đích của virus) suy giảm miễn dịch 4 – 5 giờ 3/28/2010 6 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM - Thời gian nung bệnh 2 – 3 ngày - Bệnh xuất hiện bất thình lình và mãnh liệt - Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 10 – 20%, có khi lên đến 100% - Tỷ lệ chết có thể lên đến 37,6%, trung bình từ 4 – 8,8% - Gà bệnh ủ rũ, bỏ ăn, run rẩy, đi đứng loạng choạng - Tiêu chảy phân lỏng nhiều nước, cặn màu trắng vàng - Có bọt lợn cợn đóng quanh lỗ huyệt - Thỉnh thoảng phân có nhuộm máu - Lông vùng lỗ huyệt dơ bẩn, lông xơ xác, chân khô. - Gà thường tự mổ vào lỗ huyệt và mổ lẫn nhau - Gà chết tối đa vào ngày thứ 3, thứ 4 của bệnh - Tiến trình bệnh từ 7 – 8 ngày 3/28/2010 7 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/2010 8 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/2010 9 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM - Xác chết khô, mất nước - Xuất huyết cơ đùi, cơ ngực và cơ cánh - Xuất huyết trên niêm mạc dạ dày tuyến, chỗ tiếp giáp giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ - Khoảng 5% gà bệnh có viêm thận, sưng lớn, màu xám nhạt có urate lắng đọng trong ống dẫn. - Gan có ổ hoại tử - Lách sưng lớn, có thể hoại tử - Thymus bất dưỡng, hoại tử - Viêm ruột cata, tăng tiết chất nhày trong ruột 3/28/2010 10 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM - Mất nước, khô, lông xơ xác 3/28/2010 11 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/2010 12 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/201013BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/201014BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/201015BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/201016BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/201017BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM Bệnh tích điển hình - Viêm túi Fabricius (F), túi F triển dưỡng lúc 2 – 3 ngày đầu của bệnh (có thể gấp đôi thể tích ban đầu), kèm theo thủy thũng cả ở bên trong và bên ngoài túi F, xuất huyết, hoại tử. - Ngày thứ 5 túi F trở lại kích thước bình thường, rồi bất dưỡng nhanh vào ngày thứ 8 chỉ còn 1/3 thể tích ban đầu. - Trong túi F có những cục fibrin, hình thành khối bã đậu (casein) 3/28/2010 18 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/201019BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/2010 20 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/201021BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/201022BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM Bệnh tích vi thể - Hoại tử ở phần sinh lympho của túi F, lách, hạch amygdala, thymus - Bất dưỡng, nhưng lách, hạch amygdala, thymus hồi phục nhanh hơn, hoàn thiện hơn túi F. - Có sự hình thành cấu trúc dạng hạt thay thế cấu trúc bình thường của nang ở túi F. 3/28/2010 23 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM 3/28/201024BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh - Bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm - Hội chứng xuất huyết Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm (1) Phân lập Bệnh phẩm thường được lấy là túi F _ Tiêm vào phôi gà 9 – 11 ngày, đường tiêm màng CAM hay phôi 6 – 8 ngày tuổi, tiêmđường túi lòng đỏ. _ Hoặc nuôi cấy trên môi trường tế bào sợi phôi gà (CEF) 3/28/2010 25 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM (2) Phản ứng huyết thanh học Tìm kháng nguyên - Phản ứng miễn dịch hùynh quang - Phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch - Phản ứng trung hòa Tìm kháng thể - Phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch - Phản ứng ELISA 3/28/2010 26 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM (1) Áp dụng nguyên lý phòng chống bệnh truyền nhiễm dựa trên sự tác động vào 3 khâu của quá trình truyền lây. (2) Đồng thời với công tác quản lý rất ý nghĩa trong công tác phòng bệnh (3) Phòng bệnh bằng vaccine Kháng thể mẹ truyền bảo vệ gà con từ 1 – 3 tuần tuổi 3/28/2010 27 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM VỆ SINH, SÁT TRÙNG CHUỒNG TRẠI, XE CỘ, TRANG THIẾT BỊ, DỤNG CỤ CHĂN NUÔI Các thuốc sát trùng Nebutol dung dịch 1% hay Prophyl dung dịch 0,4%, TH4 có thể tiêu diệt được virus không có vỏ bọc như virus gây bệnh Gumboro PHÒNG BỆNH 3/28/2010 28 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM Hiện nay trên thị trường phổ biến hai loại vaccine 1/ vaccine sống nhược độc Thường dùng chủng ngừa cho gà con bằng cách nhỏ mắt, mũi, uống, và phun sương Có 4 loại vaccine sống nhược độc thường được sử dụng Vaccine nhẹ (avirulent strain – Mild): virus được làm nhược độc nhiều lần, dùng cho gà con 1 ngày tuổi rất an toàn nhưng dễ bị trung hòa bởi kháng thể mẹ truyền (GumboralCT, Bursin1,) Vaccine trung bình (intermediate strain): virus được làm nhược độc trung bình, rất an toàn, vượt qua kháng thể mẹ truyền thấp (Bur 706, Bursin2, Navetco, Clonevac D78,) Vaccine trung bình cộng (intermediate plus): virus được làm nhược độc ít hơn nhưng vẫn an toàn, vượt qua kháng thể mẹ truyền trung bình (IBD – Blen, IBD – L, LZ – 228E,) Vaccine mạnh (hot vaccine): virus làm nhược độc ít, không an toàn lắm, thường dùng ở những vùng có dịch nghiêm trọng. Vaccine này nếu chủng ngừa sớm cho gà con nhất là nhóm không có kháng thể mẹ truyền sẽ làm teo túi F. 2/ Vaccine chết Có chất bổ trợ là nhũ tương dầu, thường chủng cho gà mẹ để tạo miễn dịch thụ động cho gà con mới nở bằng cách tiêm bắp (I/M), hay dưới da (S/C). 3/28/2010 29 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM Dùng PHOSRETIC (thuốc bổ gan - thận) Cho uống với liều 1g/lít nước Liệu trình: từ 3 đến 5 ngày ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ 3/28/2010 30 BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM
File đính kèm:
- bai_giang_benh_gumboro.pdf