Áp dụng kỹ thuật khuếch đại đa đầu dò đặc hiệu methyl hóa (MS-MLPA) trong chẩn đoán hội chứng Prader-Willi

Hội chứng Prader-Willi (Prader-Willi Syndrome - PWS) là hội chứng bệnh di truyền gây nên do mất hoạt động

chức năng các gen trên nhánh dài gần tâm vị trí q11-q13 của nhiễm sắc thể (NST) số 15 có nguồn gốc bố. Các gen

vùng này hoạt động theo cơ chế dấu ấn di truyền (genetic imprinting). MS-MLPA là một phương pháp bán định

lượng, phát hiện thay đổi số lượng bản sao và tình trạng methyl hóa, kỹ thuật này chẩn đoán được > 99% các bệnh

nhân mắc PWS ở các nhóm nguyên nhân di truyền sau: mất đoạn NST 15q11-q13 nguồn gốc bố, hai NST 15 nguồn

gốc mẹ (mUPD), khiếm khuyết trung tâm dấu ấn di truyền ID. Áp dụng kỹ thuật MS-MLPA cho 14 bệnh nhân. Kết

quả phát hiện được 4 bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 typ 1, 3 bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 typ 2, 1

bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 không điển hình, 6 bệnh nhân thuộc nhóm mUPD hoặc đột biến điểm vùng

trung tâm dấu ấn di truyền IC, không phát hiện trường hợp nào mang đột biến mất đoạn trung tâm dấu ấn di truyền IC

pdf 8 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng kỹ thuật khuếch đại đa đầu dò đặc hiệu methyl hóa (MS-MLPA) trong chẩn đoán hội chứng Prader-Willi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng kỹ thuật khuếch đại đa đầu dò đặc hiệu methyl hóa (MS-MLPA) trong chẩn đoán hội chứng Prader-Willi

Áp dụng kỹ thuật khuếch đại đa đầu dò đặc hiệu methyl hóa (MS-MLPA) trong chẩn đoán hội chứng Prader-Willi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 2019 49
ÁP DỤNG KỸ THUẬT KHUẾCH ĐẠI ĐA ĐẦU DÒ ĐẶC HIỆU 
METHYL HÓA (MS-MLPA) TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG 
PRADER-WILLI
An Thùy Lan¹, Nguyễn Thị Phương Mai¹, Ngô Mạnh Tiến¹, 
Đinh Thị Hồng Nhung¹, Lê Thị Liễu¹, Ngô Diễm Ngọc¹, 
Vũ Chí Dũng¹, Phan Thị Hoan²
 ¹Bệnh viện Nhi Trung ương, ² Trường Đại học Y Hà Nội
Hội chứng Prader-Willi (Prader-Willi Syndrome - PWS) là hội chứng bệnh di truyền gây nên do mất hoạt động 
chức năng các gen trên nhánh dài gần tâm vị trí q11-q13 của nhiễm sắc thể (NST) số 15 có nguồn gốc bố. Các gen 
vùng này hoạt động theo cơ chế dấu ấn di truyền (genetic imprinting). MS-MLPA là một phương pháp bán định 
lượng, phát hiện thay đổi số lượng bản sao và tình trạng methyl hóa, kỹ thuật này chẩn đoán được > 99% các bệnh 
nhân mắc PWS ở các nhóm nguyên nhân di truyền sau: mất đoạn NST 15q11-q13 nguồn gốc bố, hai NST 15 nguồn 
gốc mẹ (mUPD), khiếm khuyết trung tâm dấu ấn di truyền ID. Áp dụng kỹ thuật MS-MLPA cho 14 bệnh nhân. Kết 
quả phát hiện được 4 bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 typ 1, 3 bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 typ 2, 1 
bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 không điển hình, 6 bệnh nhân thuộc nhóm mUPD hoặc đột biến điểm vùng 
trung tâm dấu ấn di truyền IC, không phát hiện trường hợp nào mang đột biến mất đoạn trung tâm dấu ấn di truyền IC.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Hội chứng Prader-Willi, MS-MLPA, NST 15q11-q13, mUPD, ID
Hội chứng Prader-Willi (Prader-Willi 
Syndrome - PWS) là hội chứng bệnh di truyền 
gây nên do mất hoạt động chức năng của các 
gen trên nhánh dài gần tâm vị trí q11-q13 của 
nhiễm sắc thể (NST) số 15 có nguồn gốc từ 
bố. Các triệu chứng thường gặp: giảm cử động 
thai, giảm trương lực cơ, bộ mặt bất thường, 
béo phì, chậm phát triển tâm thần vận động, 
tầm vóc thấp, chân tay nhỏ, thiểu năng sinh 
dục, và hầu hết đều vô sinh.
Tỷ lệ mắc PWS trong quần thể ước tính 
1/10.000 - 1/30.000 [1].
Các gen trên NST 15 vùng q11-q13 gọi là 
vùng gen Prader-Willi (Prader-Willi Critical 
Region - PWCR) hoạt động theo cơ chế dấu 
ấn di truyền (genetic imprinting) - di truyền đơn 
alen (monoallenic), chỉ hoạt động trên NST 15 
nguồn gốc bố, không hoạt động trên NST 15 
nguồn gốc mẹ [2]. Các nguyên nhân gây PWS 
gồm: mất đoạn NST 15q11-q13 nguồn gốc bố; 
hai NST số 15 đều có nguồn gốc mẹ (maternal 
Uniparental Disomy - mUPD, khiếm khuyết dấu 
ấn di truyền (Imprinting defect - ID). Một số 
nghiên cứu chỉ ra biểu hiện lâm sàng của PWS 
phụ thuộc vào các biến đổi di truyền tương ứng 
[3].
Kỹ thuật khuếch đại đa đầu dò đặc hiệu 
methyl hóa (Methylation Specific Multiplex 
Liagation- dependent probe Amplification MS-
MLPA), là phương pháp bán định lượng, phát 
hiện thay đổi số lượng bản sao và tình trạng 
Tác giả liên hệ: An Thùy Lan,
Khoa Di truyền và Sinh học phân tử - Bệnh viện Nhi 
Trung ương
Email: [email protected]
Ngày nhận: 04/06/2019
Ngày được chấp nhận: 07/07/2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 201950
methyl hóa [4; 5]. Nghiên cứu này với mục tiêu 
hoàn thiện kỹ thuật MS-MLPA trong chẩn đoán 
PWS: chẩn đoán xác định và phân loại các 
biến đổi di truyền trong PWS nhằm đưa ra tiên 
lượng bệnh trên lâm sàng và tư vấn di truyền, 
chẩn đoán trước sinh cho những trường hợp 
có nguy cơ sinh con mắc PWS ở những lần 
sinh sau. MS-MLPA chẩn đoán xác định được 
> 99% bệnh nhân PWS do mất sự hoạt động 
bình thường của các gen trên PWCR. Kỹ thuật 
này ưu việt hơn các kỹ thuật di truyền tế bào và 
phân tử dùng để chẩn đoán PWS đã được sử 
dụng phổ biến hiện nay như kỹ thuật FISH, MS-
PCR: trong nhóm bệnh nhân PWS do mất đoạn 
phân loại được những trường hợp mất đoạn 
typ 1, typ 2, mất đoạn không điển hình; trong 
nhóm bệnh nhân PWS do khiếm khuyết dấu ấn 
di truyền ID phát hiện được các trường hợp đột 
biến mất đoạn trung tâm dấu ấn di truyền IC 
là những trường hợp có nguy cơ cao sinh con 
mắc PWS ở những lần sinh sau lên tới 50% [6]. 
Hạn chế của kỹ thuật MS-MLPA là không phân 
biệt được các trường hợp mUPD và khiếm 
khuyết vùng trung tâm dấu ấn di truyền ID do 
đột biến điểm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
14 bệnh nhân đã được chẩn đoán lâm sàng 
mắc PWS và được chẩn đoán xác định PWS 
tại Bệnh viện Nhi Trung ương bằng các kỹ thuật 
xét nghiệm di truyền tế bào và phân tử: kỹ thuật 
FISH, kỹ thuật MS-PCR.
Tiêu chuẩn lựa chọn
14 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán lâm 
sàng mắc PWS theo tiêu chuẩn Holm [7], trong 
đó: 
- 7 bệnh nhân PWS do mất đoạn NST 
15q11-q13 được xác định mất đoạn NST 
15q11.2 bằng kỹ thuật FISH: 3 bệnh nhân mang 
chuyển đoạn NST 15 và 1 NST khác được xác 
định bằng kỹ thuật phân tích NST băng G, 4 
bệnh nhân còn lại lựa chọn ngẫu nhiên.
- 7 bệnh nhân xác định không mất đoạn NST 
15q11.2 bằng kỹ thuật FISH và có bất thường 
methyl hóa bằng kỹ thuật MS-PCR, chẩn đoán 
xác định PWS thuộc nhóm mUPD hoặc ID, lựa 
chọn ngẫu nhiên.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân không được đánh giá đầy 
đủ các triệu chứng lâm sàng theo tiêu chuẩn 
Holm và chưa được chẩn đoán xác định PWS 
bằng các kỹ thuật xét nghiệm di truyền tế bào 
và phân tử.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2018 đến 
tháng 12/2018.
Địa điểm nghiên cứu: khoa Di truyền và Sinh 
học phân tử - Bệnh viện Nhi Trung ương.
2. Phương pháp
Kỹ thuật tách chiết DNA
2 ml máu ngoại vi chống đông EDTA, tách 
chiết DNA tổng số sử dụng kít Qiagen, đo nồng 
độ và tinh sạch, mẫu đạt tiêu chuẩn có nồng độ 
tối thiểu 10ng/µl, thể tích tối thiểu 20 µl.
Kỹ thuật MS-MLPA
Sử dụng kit MS-MLPA thương mại 
ME028-C1 của MRC-Holland [4; 5; 8].
Quy trình kỹ thuật: 25ng DNA ủ 98°C trong 
10 phút, đợi giảm nhiệt xuống 25°C, thêm 1,5μl 
dung dịch SALSA probemix và 1,5 μl dung dịch 
MLPA buffer , ủ 95°C trong 1 phút và 60°C trong 
16 giờ. Phản ứng ghép nối: thêm 3 µl dung 
dịch đệm Ligase A và H2O đển thể tích cuối 
cùng là 20 µl, chia đều vào 2 ống. Khi nhiệt độ 
giảm đến 49°C thêm 0,25 µl Ligase-65 (MRC-
Holland), 5 U HhaI (promega) và 1,5 µl dung 
dịch đệm Ligase B vào ống 1, ống 2 thay thế 5 
U HhaI bằng H2O, trộn đều. Ủ 30 phút ở 49 °C, 
sau đó ủ 5 phút ở 98°C. Phản ứng PCR: 20 μl 
PCR master mix bao gồm 5 µl của sản phẩm 
ghép nối ở trên, PCR buffer, dNTPs, SALSA 
polymerase và PCR primer, thực hiện chu trình 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 2019 51
nhiệt sau: 95°C - 5 phút, 95°C - 40 giây, 65°C - 30 giây, 72°C - 60 giây, 32 chu kỳ. 
Điện di và phân tích sản phẩm, sử dụng phần mềm Coffaluser.Net.
Nhận định kết quả:
Hình 1. Phân tích kết quả MS-MLPA
Hình a, b: kết quả MS-MLPA của người bình thường; hình c, d: kết quả MS-MLPA của bệnh nhân. 
So sánh hình a và c để đánh giá mất đoạn vùng gen 15q11-q13, hình a của người bình thường 
đỉnh tín hiệu của các gen vùng 15q11-q13 ở ngưỡng 1, hình c là mẫu của bệnh nhân mất đoạn 
15q11-q13, các đỉnh tín hiệu của vùng gen này ở ngưỡng 0,5. Các mũi tên màu tím chỉ các vị trí đánh 
dấu BP1, BP2, BP3 dùng để phân loại bệnh nhân mất đoạn gen typ 1 (BP1 - BP3) và typ 2 (BP2 - 
BP3). So sánh hình b và d để đánh giá tình trạng methyl hóa của vùng gen 15q11-q13 tại các vị trí 
đầu dò gắn eyzym HhaI (mũi tên chỉ màu đỏ), sau khi lai chỉ có chuỗi methyl hóa mới bị khuếch đại 
và có tín hiệu. Hình b của người bình thường tại các vị trí này có chuỗi không methyl hóa nguồn gốc 
bố và chuỗi methyl hóa nguồn gốc mẹ, các đỉnh tín hiệu ở ngưỡng 0,5; hình d là mẫu bệnh nhân chỉ 
có chuỗi methyl hóa nguồn gốc mẹ, các đỉnh tín hiệu ở ngưỡng 1.
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ tuyệt đối các quy định 
về đạo đức trong nghiên cứu y sinh. Bố mẹ 
hoặc người bảo trợ của các đối tượng nghiên 
cứu tự nguyện đồng ý cho bệnh nhân tham gia 
nghiên cứu. Các thông tin cá nhân của bệnh 
nhân được thu thập đảm bảo tính bí mật, kết 
quả xét nghiệm MS-MLPA được thông báo cho 
gia đình bệnh nhân giúp cho các bác sỹ tư vấn 
di truyền, lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp. 
III. KẾT QUẢ
Trong 7 bệnh nhân được xác định mất 
đoạn NST 15q11.2 bằng kỹ thuật FISH, với kỹ 
thuật MS-MLPA phát hiện 4 trường hợp mất 
đoạn typ 1, 3 trường hợp mất đoạn typ 2.
Trong 7 bệnh nhân được xác định có bất 
thường methyl hóa bằng kỹ thuật MS-PCR, 
Bảng 1. Tổng hợp kết quả MS-MLPA của 
bệnh nhân
Kết quả MS-MLPA n %
Mất đoạn typ 1 4 28,6
Mất đoạn typ 2 3 21,4
Mất đoạn không điển hình 1 7,1
mUPD hoặc ID do đột biến 
điểm IC 6 42,9
Tổng 14 100
với kỹ thuật MS-MLPA phát hiện 1 trường hợp 
mang mất đoạn NST 15q11-q13 dạng không 
điển hình, kích thước đoạn mất rất nhỏ, bệnh 
nhân đã được thực hiện kỹ thuật FISH: không 
phát hiện mất đoạn NST 15q11.2, 6 bệnh nhân 
còn lại có bất thường methyl hóa thuộc nhóm 
mUPD hoặc khiếm khuyết dấu ấn di truyền ID 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 201952
do đột biến điểm vùng trung tâm dấu ấn di truyền IC, không phát hiện trường hợp nào mang đột 
biến mất đoạn IC.
Kết quả xác định mất đoạn NST 15q11-q13 bằng kỹ thuật MS-MLPA
Hình 2. Kết quả bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 typ 1
 Hình a, b là hình ảnh MS-MLPA của người bình thường; hình c, d là hình ảnh MS-MLPA của 
bệnh nhân. Hình c: mất đoạn NST 15q11-q13 typ 1 (BP1-BP3), đỉnh các tín hiệu ở ngưỡng 0,5; 
Hình d: bất thường methyl hóa, tại các vị trí mũi tên màu đỏ đỉnh các tín hiệu ở ngưỡng 1. Kết 
luận: bệnh nhân bị mất đoạn typ 1. 3 bệnh nhân mang chuyển đoạn NST 15 và 1 NST khác đều 
thuộc nhóm mất đoạn typ 1.
Hình 3. Kết quả bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 typ 2
Hình a, b là hình ảnh MS-MLPA của người bình thường; hình c, d là hình ảnh MS-MLPA của bệnh 
nhân. Hình c: mất đoạn NST 15q11-q13 typ 2 (BP2-BP3), đỉnh các tín hiệu ở ngưỡng 0,5; Hình d: 
bất thường methyl hóa, tại các vị trí mũi tên màu đỏ đỉnh các tín hiệu ở ngưỡng 1. Kết luận: bệnh 
nhân bị mất đoạn typ 2.
Hình 4. Kết quả bệnh nhân mất đoạn NST 15qq11-q13 không điển hình
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 2019 53
IV. BÀN LUẬN
Áp dụng kỹ thuật MS-MLPA chẩn đoán được 
> 99% các bệnh nhân mắc PWS do: mất đoạn 
NST 15q11-q13 nguồn gốc từ bố; hai NST 15 
nguồn gốc từ mẹ mUPD; hay do khiếm khuyết 
dấu ấn di truyền ID.
Mất đoạn nhiễm sắc thể 15q11-q13
Trong nhóm bệnh nhân PWS do mất đoạn 
NST 15q11-q13, kỹ thuật MS-MLPA phân loại 
được các bệnh nhân mất đoạn typ 1, mất đoạn 
typ 2 và mất đoạn không điển hình. 
Mất đoạn typ 1: từ điểm đứt gãy PB1 đến 
PB3, kích thước đoạn gen mất 6Mb; mất đoạn 
typ 2: từ điểm đứt gãy BP2 đến BP3, kích thước 
đoạn gen mất 5.5Mb,. Các điểm đứt gãy BP 
(breakpoints) là những điểm có mật độ lặp lại 
các bản sao thấp (low copy repeat - LCR). Mất 
đoạn typ 1 và typ 2 thường là các đột biến mới 
de novo. Trong vùng BP1 đến BP2 có 4 gen 
không hoạt động theo cơ chế dấu ấn di truyền 
gồm: NIPA1, NIPA2, CYFIP1 và GCP5, vai trò 
của những gen này chưa được sáng tỏ, có thể 
liên quan đến phát triển bất thường về thần 
kinh và phát triển tâm thần vận động [9], [10]. 
Trong nghiên cứu này, số lượng bệnh nhân ít vì 
vậy chúng tôi chưa đưa ra được nhận xét về sự 
khác nhau về biểu hiện lâm sàng của hai nhóm 
bệnh nhân này.
 Nghiên cứu sử dụng bộ kít ME028-C1 là 
bộ kít cập nhật nhất của MRC-Holland, bao 
gồm 47 đầu dò, số lượng đầu dò nhiều, do vậy 
có thể phát hiện được những trường hợp mất 
đoạn rất nhỏ có thể bị bỏ sót khi sử dụng kỹ 
thuật FISH là kỹ thuật đầu tay của nhiều labo 
di truyền dùng để chẩn đoán nhóm bệnh nhân 
PWS do mất đoạn NST15q11-q13.
Một số nghiên cứu thông báo những 
trường hợp bệnh nhân PWS do mất đoạn NST 
15q11-q13 dạng không điển hình, là những 
Hình a, b là hình ảnh MS-MLPA của người bình thường; hình c, d là hình ảnh MS-MLPA của 
bệnh nhân. Hình c: mất đoạn NST 15q11-q13, đỉnh các tín hiệu ở ngưỡng 0,5 bao gồm các gen: 
MKRN3, MAGEL2, NDN, SNRPN tại vùng upstream (vùng trung tâm dấu ấn di truyền IC), intron 
2, intron 5 và exon 3. Hình d: bất thường methyl hóa, tại các vị trí mũi tên màu đỏ đỉnh các tín 
hiệu ở ngưỡng 1. Kết luận: bệnh nhân mang mất đoạn NST 15q11-q13 dạng không điển hình.
Kết quả xác định bất thường methyl hóa bằng kỹ thuật MS-MLPA
Hình 5. Kết quả bất thường methyl hóa vùng NST 15q11-q13
Hình a, b là hình ảnh MS-MLPA của người bình thường, hình c, d là hình ảnh MS-MLPA của bệnh 
nhân. Hình c: không có mất đoạn NST 15q11-q13, giống hình a; Hình d: bất thường methyl hóa, đỉnh 
các tín hiệu ở các vị trí gắn mũi tên màu đỏ đều ở ngưỡng 1. Kêt luận: bệnh nhân thuộc nhóm PWS 
do mUPD hoặc đột biến điểm vùng trung tâm dấu ấn di truyền IC.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 201954
trường hợp rất hiếm gặp, kích thước đoạn mất 
có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn mất đoạn typ 1 
hoặc typ 2 [11]. Trong nghiên cứu này, phát 
hiện 1 trường hợp bệnh nhân có mất đoạn NST 
15q11-q13 không điển hình, đoạn mất rất nhỏ, 
nằm ngoài vùng đánh dấu của đầu dò sử dụng 
trong kỹ thuật FISH thông thường, do vậy nếu 
sử dụng kỹ thuật FISH sẽ bỏ sót bệnh nhân 
này.
Về biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân, ngoài 
những đặc điểm điển hình cho PWS như: tiền 
sử giảm trương lực cơ sau sinh, cần hỗ trợ cho 
ăn đổ thìa, ẩn tinh hoàn hai bên. Bệnh nhân có 
chậm phát triển tâm thần mức độ nhẹ DQ = 70 
điểm, bộ mặt điển hình PWS, bàn tay, bàn chân 
nhỏ. Tuy nhiên bệnh nhân có một số đặc điểm 
lâm sàng khác có xu hướng nhẹ hơn những 
bệnh nhân thuộc nhóm mất đoạn điển hình như: 
không có biểu hiện thừa cân, không giảm sắc tố 
da, tóc không nhạt màu, không có rối loạn hành 
vi, ngôn ngữ tốt, dáng đi bình thường, không 
cong vẹo cột sống, không có biểu hiện tự hại 
bản thân.
Hai nhiễm sắc thể 15 cùng nguồn mẹ 
(mUPD), khiếm khuyết dấu ấn di truyền ID
Trong 47 đầu dò của bộ kít sử dụng trong 
nghiên cứu này có các đầu dò đánh dấu tại 
vùng IC: U1B và U1B ⃰ tại exon 1 và exon 2 của 
gen SNRPN, như vậy trong nhóm bệnh nhân 
PWS do khiếm khuyết dấu ấn di truyền ID, thực 
hiện kỹ thuật MS-MLPA phát hiện được các 
trường hợp bệnh nhân PWS do mất đoạn IC. 
Đa số các trường hợp đột biến mất đoạn IC là 
các đột biến di truyền từ bố, một số ít còn lại là 
các đột biến mới (de novo). Bệnh nhân mang 
đột biến mất đoạn IC có nguồn gốc bố, nguy cơ 
sinh con mắc PWS trong gia đình đó là 50% [6], 
do vậy việc phát hiện các trường hợp này có ý 
nghĩa quan trọng trong tư vấn di truyền và chỉ 
định chẩn đoán trước sinh nhằm chủ động trong 
việc sinh con khỏe mạnh ở những gia đình này 
trong những lần sinh tiếp theo. Trong nghiên 
cứu này, chúng tôi không phát hiện trường hợp 
nào có đột biến mất đoạn IC.
Những trường hợp mUPD và đột biến điểm 
vùng IC đều cho hình ảnh kết quả MS-MLPA là 
không mất đoạn vùng PWCR và có bất thường 
methyl hóa vùng PWCR, do vậy không phân 
biệt được hai nhóm này với nhau.
Mối liên hệ về đặc điểm lâm sàng và biến đổi 
di truyền 
Nghiên cứu về sự khác nhau giữa đặc điểm 
lâm sàng và biến đổi di truyền ở hai nhóm PWS 
do mất đoạn NST 15q11-q13 và do mUPD, ID 
một số các nghiên cứu trên thế giới nhận thấy 
có sự khác biệt về triệu chứng thừa cân, béo 
phì, chậm phát triển tâm thần vận động, khả 
năng phát âm, rối loạn hành vi [3; 12]. Với việc 
áp dụng thành công kỹ thuật này, sẽ là tiền đề 
cho việc nghiên cứu về mối liên hệ giữa biểu 
hiện lâm sàng và biến đổi di truyền của các 
bệnh nhân PWS tại Bệnh viện Nhi Trung ương 
trong thời gian tới.
V. KẾT LUẬN
Áp dụng kỹ thuật MS-MLPA trong 14 bệnh 
nhân PWS, phát hiện 4 trường hợp mất đoạn 
NST 15q11-q13 typ1, 3 trường hợp mất đoạn 
NST 15q11-q13 typ2, 1 trường hợp mất đoạn 
NST 15q11-q13 dạng không điển hình, 6 
trường hợp do mUPD hoặc đột biến điểm vùng 
IC, không phát hiện trường hợp nào có đột biến 
mất đoạn IC.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các bệnh 
nhân và gia đình bệnh nhân, các bác sỹ khoa Nội 
tiết - Chuyển hóa - Di truyền, Khoa Di truyền và 
Sinh học phân tử - Bệnh viện Nhi Trung ương, 
Bộ môn Y sinh học Di truyền - Trường Đại học 
Y Hà Nội đặc biệt PSG.TS. Phan Thị Hoan đã 
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thăm khám 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 2019 55
bệnh nhân, đóng góp quý báu về chuyên môn 
giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Angulo M.A, Butler M.G and Cataletto 
M.E (2015). Prader-Willi syndrome: a review 
of clinical, genetic, and endocrine findings. J 
Endocrinol Invest. 
2. Rocha C.F and Paiva C.L (2014). Prader-
Willi-like phenotypes: a systematic review of 
their chromosomal abnormalities. Genet Mol 
Res, 13(1), 2290-2298.
3. Lu W., Qi Y., Cui B. et al. (2014). Clinical 
and genetic features of Prader-Willi syndrome 
in China. Eur J Pediatr, 173(1), 81-86.
4. Product description ME028-C1 PWS-
AS. Product Description version C1-02; Issued 
17 December 2018.
5. Schouten J.P, McElgunn C.J, Waaijer 
R. et al. (2002). Relative quantification of 40 
nucleic acid sequences by multiplex ligation-
dependent probe amplification. Nucleic Acids 
Res, 30(12), e57.
6. Horsthemke B. and Buiting K. (2006). 
Imprinting defects on human chromosome 15. 
Cytogenet Genome Res, 113(1-4), 292-299.
7. Holm V.A, Cassidy S.B, Butler M.G et 
al. (1993). Prader-Willi syndrome: consensus 
diagnostic criteria. Pediatrics, 91(2), 398-402.
8. Nygren A.O, Ameziane N., Duarte 
H.M et al. (2005). Methylation-specific MLPA 
(MS-MLPA): simultaneous detection of CpG 
methylation and copy number changes of up 
to 40 sequences. Nucleic Acids Res, 33(14), 
e128.
9. Bittel D.C, Kibiryeva N. and Butler 
M.G (2006). Expression of 4 genes between 
chromosome 15 breakpoints 1 and 2 and 
behavioral outcomes in Prader-Willi syndrome. 
Pediatrics, 118(4), 1276-1283.
10. Butler M.G (2017). Clinical and genetic 
aspects of the 15q11.2 BP1-BP2 microdeletion 
disorder. J Intellect Disabil Res, 61(6), 568-
579.
11. Kim S.J, Miller J.L, Kuipers P.J et al. 
(2012). Unique and atypical deletions in Prader-
Willi syndrome reveal distinct phenotypes. Eur 
J Hum Genet, 20(3), 283-290.
12. Gillessen-Kaesbach G., Robinson 
W., Lohmann D. et al. (1995). Genotype-
phenotype correlation in a series of 167 deletion 
and non-deletion. Hum Genet, 96(6), 638-43.
Summary
APPLICATION OF METHYLATION SPECIFIC MULTIPLEX 
LIGATION - DEPENDENT PROBE AMPLIFICATION (MS-MLPA) 
ANALYSIS FOR DIAGNOSING PRADER-WILLI SYNDROME 
Prader-Willi syndrome (Prader-Willi Syndrome - PWS) is a multisystem, contiguous gene 
disorder caused by an absence of paternally expressed genes within the 15q11-q13 region via 
one of the three main genetic mechanisms: deletion of the paternally inherited 15q11-q13 region, 
meternal uniparental disomy (mUPD) and imprinting defect (ID). The deletion class is typically 
subdivided into type 1 and type 2 based on their proximal breakpoints (BP1-BP3 and BP2-BP3, 
respectively). Despite PWS being a well-characterized genetic disorder, the role of the specific genes 
contributing to various aspects of the phenotype are not yet well understood. Hence, we use the 
Methylationspecific multiplex ligation-dependent probe amplification (MS-MLPA), recently developed 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 122 (6) - 201956
technique, to detect copy number changes and aberrant DNA methylation in PWS syndrome in 
14 patients. Result: 4 patients had deletion type 1, 3 patients had deletion type 2, 1 patient 
had atypical deletion, 6 patients has mUPD group or point mutation in the center of the genetic 
imprint IC, and there is no case of deletion mutation in the center of the genetic imprint IC found.
Keywords: Prader-Willi syndrome, MS-MLPA, NST 15q11-q13, mUPD, ID

File đính kèm:

  • pdfap_dung_ky_thuat_khuech_dai_da_dau_do_dac_hieu_methyl_hoa_ms.pdf