Áp dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp sản phầm PCR thu nhận được từ thử nghiệm RT Real-Time PCR vùng 5’-NC để làm xét nghiệm định kiểu gen HCV

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Xét nghiệm HCV genotype là xét nghiệm mà các bác sĩ lâm sàng cần xác định trước khi

bắt đầu điều trị bệnh nhân nhiễm HCV để có thể quyết định thời gian điều trị. Có nhiều phương pháp để xác

định genotype HCV, tuy nhiên tiêu chuẩn nhất và hữu dụng lâm sàng nhất vẫn là giải trình tự vùng 5’-

NC.

Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện xét nghiệm giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR khuếch đại một

đoạn DNA trên vùng 5’-NC của HCV, phân tích các kết quả và rút ra các kinh nghiệm chủ yếu.

Vật liệu và phương pháp: Các mẫu huyết thanh sau khi thu thập sẽ được tách chiết RNA cùng với

RNA chứng nội tại được cho vào mẫu và tổng hợp thành cDNA từ dịch ly trích này. Thực hiện phản ứng

real-time PCR dùng mồi và các đoạn dò Taqman đặc hiệu định lượng HCV có trong mẫu ban đầu. Tiến

hành giải trình tự trực tiếp sản phẩm khuếch đại này, so sánh với ngân hàng gene để định các subtype của

HCV. Phân tích các kết quả và rút các kinh nghiệm chủ yếu.

Kết quả: Từ tháng 1/2007 đến tháng 5/2008, tác giả đã áp dụng kỹ thuật này để định kiểu gene HCV

cho 2000 trường hợp với kết quả ghi nhận được: 58% thuộc subtype 1b, 8% thuộc subtype 1a, 5% thuộc

subtype 1c, 10% thuộc subtype 2a, 0,4% thuộc subtype 2b và 17% thuộc subtype 6a

pdf 8 trang phuongnguyen 7280
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp sản phầm PCR thu nhận được từ thử nghiệm RT Real-Time PCR vùng 5’-NC để làm xét nghiệm định kiểu gen HCV", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp sản phầm PCR thu nhận được từ thử nghiệm RT Real-Time PCR vùng 5’-NC để làm xét nghiệm định kiểu gen HCV

Áp dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp sản phầm PCR thu nhận được từ thử nghiệm RT Real-Time PCR vùng 5’-NC để làm xét nghiệm định kiểu gen HCV
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 242 
ÁP DỤNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ TRỰC TIẾP SẢN PHẦM PCR 
THU NHẬN ĐƯỢC TỪ THỬ NGHIỆM RT REAL-TIME PCR 
VÙNG 5’-NC ĐỂ LÀM XÉT NGHIỆM ĐỊNH KIỂU GEN HCV 
Nguyễn Thanh Bảo*, Phạm Hùng Vân* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Xét nghiệm HCV genotype là xét nghiệm mà các bác sĩ lâm sàng cần xác định trước khi 
bắt đầu điều trị bệnh nhân nhiễm HCV để có thể quyết định thời gian điều trị. Có nhiều phương pháp để xác 
định genotype HCV, tuy nhiên tiêu chuẩn nhất và hữu dụng lâm sàng nhất vẫn là giải trình tự vùng 5’-
NC. 
Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện xét nghiệm giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR khuếch đại một 
đoạn DNA trên vùng 5’-NC của HCV, phân tích các kết quả và rút ra các kinh nghiệm chủ yếu. 
Vật liệu và phương pháp: Các mẫu huyết thanh sau khi thu thập sẽ được tách chiết RNA cùng với 
RNA chứng nội tại được cho vào mẫu và tổng hợp thành cDNA từ dịch ly trích này. Thực hiện phản ứng 
real-time PCR dùng mồi và các đoạn dò Taqman đặc hiệu định lượng HCV có trong mẫu ban đầu. Tiến 
hành giải trình tự trực tiếp sản phẩm khuếch đại này, so sánh với ngân hàng gene để định các subtype của 
HCV. Phân tích các kết quả và rút các kinh nghiệm chủ yếu. 
Kết quả: Từ tháng 1/2007 đến tháng 5/2008, tác giả đã áp dụng kỹ thuật này để định kiểu gene HCV 
cho 2000 trường hợp với kết quả ghi nhận được: 58% thuộc subtype 1b, 8% thuộc subtype 1a, 5% thuộc 
subtype 1c, 10% thuộc subtype 2a, 0,4% thuộc subtype 2b và 17% thuộc subtype 6a. 
Kết luận: Từ kết quả trên chúng ta nhận thấy các bệnh nhân nhiễm HCV ở Việt Nam hầu hết đều tập 
trung vào subtype 1b và 6a. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra được kỹ thuật tốt nhất để vừa định 
lượng, vừa định type trên cùng một sản phẩm khuếch đại có chứa hỗn hợp DNA đích và DNA chứng nội 
tại, đồng thời chứa cả hệ thống chống ngoại nhiễm mà không làm ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của xét 
nghiệm. Một ưu điểm nữa của phương pháp giải trình tự là có thể cho kết quả phân biệt được từng loại 
subtype trong khi các phương pháp khác sẽ có một tỉ lệ không cho subtype hay thậm chí không phân biệt 
được subtype. 
ABSTRACT 
APPLY THE DIRECT SEQUENCING OF THE QPCR PRODUCTS 
TO DO THE HCV GENOTYPING. 
Nguyen Thanh Bao, Pham Hung Van 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 243 - 248 
Background: HCV genotyping is one of the testing that the physicians need to indicate before dicide the specific 
treatment on the HCV infected patients. There are many methods for HCV genotyping, however, the most effective 
and sensitive is the direct sequencing of the PCR product specific the 5’-NC of the virus. 
Objective: Set up the techniques for genotyping of HCV by direct sequencing the qPCR product 
specific to 5’-NC of viral genome, and carry out the analysis of the results and the outcome experiences. 
Materials and methods: The collected patients sera were added with the RNA-internal control and 
then were extracted the total RNA which were carried out the cDNA synthesis. The qPCR using specific 
* Bộ môn Vi Sinh, Đại Học Y Dược TP. HCM 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 243 
primers and taqman probes were done to quantify the RNA-HCV copies in the samples. The qPCR products 
were sequenced and the collected sequences were aligned to the library of HCV genotype sequences to get the 
results of HCV genotyping. 
Results: From 1/2007 to 5/2008, authors applied these techniques on 2000 samples and the analysed 
results revealed that: 58% were belong to subtype 1b, 8% belong to subtype 1a, 5% belong to subtype 1c, 
10% belong to subtype 2a, 0.4% belong to subtype 2b and 17% belong to subtype 6a. 
Conclusions: The received results demonstrated that most of the HCV infected patients in Viet Nam are 
infected with genotype 1b and 6a. In this study, the authors have proved that this testing will not only do the 
quantity but also do the genotyping of the HCV by direct sequencing of the qPCR products which contain the target 
sequence DNA. Another advantage of this testing is the internal control products and build-in contamination 
system did not influence to the sequencing results. Besides that, sequencing always results the subtype while other 
methods will give a low ratio or even can not differentiate the subtype of HCV. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trước khi chỉ định điều trị đặc hiệu, xét 
nghiệm định lượng và định kiểu gene virus 
viêm gan C mà bệnh nhân đang nhiễm là một 
xét nghiệm tối cần thiết mà bác sĩ phải chỉ định 
cho bệnh nhân(8). Phương pháp lai trên vạch 
dò đặc hiệu genotype C (HCV-InoLIPA)(18) và 
phương pháp giải trình tự với hệ thống giải 
trình tự kín của Trugene(17) là hai phương pháp 
được nhiều nhà lâm sàng chấp nhận để xác 
định kiểu gene HCV dùng trong chẩn đoán. 
Tuy nhiên, do giá thành khá cao nên xét 
nghiệm xác định kiểu gene HCV chưa được 
chỉ định rộng rãi dù tại Việt Nam tỷ lệ lưu 
hành HCV là khá cao trên thế giới (5 - 8% 
người bình thường có nhiễm HCV)(16) và dĩ 
nhiên nguy cơ dẫn đến một tỷ lệ khá cao bị xơ 
gan và ung thư gan (4%)(1). Trong các nghiên 
cứu trước đây, chúng tôi đã xây dựng thành 
công kỹ thuật xác định kiểu gene HCV bằng 
kỹ thuật giải trình tự sản phẩm PCR định 
lượng nhắm vào vùng 5’-NC. Nghiên cứu lần 
này nhắm đến mục đích phân tích kết quả và 
đúc kết các kinh nghiệm của việc triển khai xét 
nghiệm này trên 2000 mẫu định kiểu gene 
HCV được thực hiện vừa qua. 
VẬT LIỆU-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đây là nghiên cứu tiền cứu cắt ngang với 
đối tượng là các mẫu huyết thanh được đã xác 
định dương tính HCV qua xét nghiệm HCV-
RNA (+). Các mẫu này được nhiều phòng thí 
nghiệm tại TP. Hồ Chí Minh gửi đến phòng thí 
nghiệm NK-Biotek với yêu cầu định lượng và 
định kiểu gene HCV. Để phát hiện và định 
lượng được HCV-RNA, phòng thí nghiệm sử 
dụng bộ thử nghiệm RT TQ real-time PCR 
(reverse transcriptase real-time PCR dùng 
taqman probe) do công ty Nam Khoa sản xuất 
theo các thuốc thử và qui trình đã được chúng 
tôi nêu trong các nghiên cứu trước(12). Thử 
nghiệm real-time PCR được thực hiện trên 
máy IQ5 của Biorad. Sản phẩm real-time PCR 
cho kết quả real-time PCR (+) được làm tinh 
sạch để thu nhận sản phẩm PCR với bộ thử 
nghiệm tinh sạch sản phẩm PCR (PCR clean-
up kit) do Promega sản xuất (Cat. #A9281). Sản 
phẩm PCR sau khi tinh sạch được điện di và 
định lượng nồng độ DNA bằng máy 
Gentquant của Pharmacia và sau này được 
chúng tôi định lượng bằng điện di trên chíp 
điện di và thiết bị điện di chip bio-analyzer 
của Agilent. Sau đó, thực hiện phản ứng giải 
trình tự sản phẩm PCR đã tinh sạch bằng kit 
và thiết bị CEQ8000 của Becman Coulter và 
sau này chúng tôi còn thực hiện thêm trên kit 
và thiết bị ABI 3130XL. Kết quả giải trình tự 
được lên NCBI blast qua internet để so sánh 
với gene bank và lên local blast của phần mềm 
miễn phí bio-edit để so sánh với thư viện HCV 
genotype mà chúng tôi tự tạo để có được kết 
quả genotype. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 244 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ 17/01/07 đến 17/07/08, 
có tất cả 2000 mẫu huyết thanh dương tính 
HCV-RNA được làm xét nghiệm RT real-time 
PCR dùng mồi và taqman probe đặc hiệu 5’-
NC theo qui trình trên. Tất cả 2000 mẫu HCV-
RNA dương tính này cũng đã được chúng tôi 
đồng thời xác định genotype của HCV bằng 
giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR của qui 
trình qPCR trên. Kết quả định lượng tương 
ứng với kết quả xác định genotype của 234 
mẫu trong 2000 mẫu được chúng tôi phân tích 
và trình bày trong bảng 1 cho thấy 100% các mẫu 
cho kết quả phát hiện và định lượng dương tính 
HCV-RNA đều cho được kết quả định được 
genotype HCV dù kết quả định lượng có thấp 
đến mức tối thiểu (là 445 copies/ml huyết thanh 
trong nghiên cứu này). Kết quả này cho phép 
nhận định là phương pháp định genotype 
HCV bằng giải trình tự trực tiếp sản phẩm 
PCR của phản ứng real-time PCR dùng 
taqman probe mà chúng tôi áp dụng đạt được 
độ nhạy phát hiện tương đương độ nhạy phát 
hiện của RT TQ real-time PCR. 
Bảng 1: Kết quả định genotype so với kết quả 
định lượng 
Kết quả định 
lượng copies/ml 
Số 
mẫu 
Genotype(số mẫu) 
100 – 999 1* 1b(1) 
1.000 – 9.999 14 1a(1), 1b(10), 2a(1), 2a/2c(1), 6a(1) 
10.000 – 99.999 57 1(3), 1a(3), 1b(28), 1a/1b(1), 2(4), 2a(4), 2c(2), 2a/2c(1), 6a(11) 
100.000 – 
999.999 123 
1(1), 1a(8), 1b(63), 1a/1b(1), 
2(12), 2a(7), 2b(1), 6a(30) 
1.000.000 – 
9.999.999 37 1a(1), 1b(27), 2(5), 6a(4) 
10.000.000 – 
99.999.999 2
**
 1(1), 1b(1) 
Tổng cộng 234 
1(5), 1a(13), 1b(130), 1a/1b(2), 
2(21), 2a(12), 2b(1), 2c(2), 
2a/2c(2), 6a(46) 
* Mẫu có kết quả định lượng thấp nhất là 
445copies/ml huyết thanh. **mẫu cao nhất có kết 
quả định lượng là 13.792.596 copies/ml. 
Biểu đồ 1 dưới đây trình bày tỷ lệ phần 
trăm các genotype HCV của 2000 mẫu huyết 
thanh thử nghiệm. Kết quả cho thấy có đến 
1.156 (57,8%) các mẫu là thuộc genotype 1b, 
348 (17,4%) thuộc genotype 6a, 198 (9,9%) 
genotype 2a, 156 (7,8%) genotype 1a, 108 
(5,4%) genotype 1c, 24 (1,2%) genotype 6b, 8 
(0,4%) genotype 2b. 
Trong kỹ thuật giải trình tự trực tiếp sản 
phẩm PCR, kết quả chỉ có thể tốt khi có sản 
phẩm PCR thuần nhất, không bị các sản phẩm 
phụ. Các kết quả điện di của sản phẩm PCR 
sau khi tinh sạch rất là rõ nét, dù nồng độ 
HCV trong một số mẫu là khá thấp. Điều này 
chứng tỏ qui trình RT real-time PCR phát hiện 
và định lượng HCV-RNA mà chúng tôi đang 
áp dụng là tối ưu và hoàn chỉnh. Đa số các 
trường hợp các trình tự giải được có chiều dài 
phù hợp với chiều dài mà chúng tôi dự đoán, 
là từ 190bp đến < 200bp. 
BÀN LUẬN 
Định genotype HCV bằng kỹ thuật giải 
trình tự của Trugene hay kỹ thuật InoLIPA lai 
trên vạch của Bayer đều dựa trên một đoạn 
nucleotide đặc hiệu trên vùng 5’-NC. Đây là cả 
hai phương pháp được FDA và y học chấp 
nhận để dùng trong các phòng thí nghiệm lâm 
sàng. Phương pháp InoLIPA tuy kém hơn 
phương pháp giải trình tự vì có thể có nhiều 
trường hợp không thể phân biệt được các 
subtype, nhưng InoLIPA có lợi điểm là không 
cần thiết phải có thiết bị giải trình tự vốn được 
xem là khá đắt tiền và tương đối khó về mặt 
kỹ thuật, do vậy InoLIPA có thể triển khai 
thực hiện được tại bất kỳ các phòng thí 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 245 
nghiệm lâm sàng nào có trang bị phương tiện 
cho kỹ thuật PCR. Tuy nhiên, vì InoLIPA phải 
thực hiện trên sản phẩm PCR là kết quả của 
phản ứng nested PCR nên khả năng bị ngoại 
nhiễm là khá cao và đây chính là lí do giải 
thích được tại sao có khá nhiều trường hợp 
InoLIPA có kết quả không thể xác định được 
genotype(9,13). Để có thể khắc phục được nhược 
điểm này, chúng tôi đã nghiên cứu thành công 
một qui trình thực hiện RT-PCR với PCR mix 
cực kỳ nhạy cảm chỉ cần dùng mồi vòng trong 
của HCV-InoLIPA và có thêm khả năng chống 
được ngoại nhiễm sản phẩm khuếch đại nhờ 
có chứa dUTP và UNG; và chính nhờ cải tiến 
quan trọng, HCV-InoLIPA có khả năng áp 
dụng được rộng rãi tại Việt Nam(13). Tuy vậy 
khả năng triển khai sử dụng HCV-InoLIPA tại 
Việt Nam cũng còn khá xa vời vì giá thành hãy 
còn khá cao (#100USD/mẫu) so với điều kiện 
kinh tế của nhiều bệnh nhân cũng như khả 
năng tài chính của các bệnh viện hiện nay. Về 
phương pháp giải trình tự của Trugene, các 
nhà sản xuất khuyến cáo nên thực hiện trên 
sản phẩm PCR của Roche Amplicor, và đây 
chính là một trở ngại khá lớn vì giá thành của 
Roche Amplicor dành cho HCV rất đắt (trên 
120 USD/mẫu thử). Ngoài giá thành của Roche 
Amplicor, các vật liệu tiêu hao khác đi kèm với 
thử nghiệm giải trình tự cũng phải đến trên 60 
USD nữa, do vậy giá thành của một thử 
nghiệm genotype HCV bằng giải trình tự của 
Trugene tại Việt Nam khó có thể thấp dưới 180 
USD. Trong thời gian qua, chúng tôi đã nghiên 
cứu thành công một bộ thử nghiệm RT-PCR 
với PCR mix dùng cặp mồi hoàn toàn tương 
thích với hệ thống Trugene nhờ vậy mà phòng 
thí nghiệm không nhất thiết phải sử dụng 
Roche Amplicor làm RT-PCR(13,6). Chính nhờ 
áp dụng thành công này mà hiện nay giá xét 
nghiệm HCV genotype tại trung tâm Medic 
chỉ còn không qua 120 USD/một mẫu thử. Tuy 
vậy, giá thành này cũng hãy còn khá cao để có 
thể được chỉ định rộng rãi cho các bệnh nhân. 
Ngoài ra, Trugene là một hệ thống hoàn toàn 
kín, chỉ được dùng để đáp ứng yêu cầu định 
genotype HCV của lâm sàng do vậy kết quả 
chỉ có thể hiển thị được trên màn hình và in ra 
giấy, do vậy nhà nghiên cứu không thể có 
được kết quả trên một tập tin vi tính để có thể 
làm blast search hay nghiên cứu phylogenetic. 
Thư viện HCV là một thư viện được xây dựng 
sẵn và người dùng có thể cập nhật thêm các 
kết quả của mình (thực hiện trên chính máy 
giải trình tự của Trugene) vào thư viện này, 
nhưng không thể lấy thư viện này ra bên ngoài 
cũng như không thể đăng nhập được một 
trình tự có được từ các máy giải trình tự khác 
để search trên thư viện này. Đây chính là một 
bất tiện đặc biệt cho các nhà nghiên cứu khi 
muốn nghiên cứu sâu thêm về HCV genotype 
trên các kết quả có được từ các nguồn khác 
nhau. 
Phương pháp giải trình tự để định 
genotype HCV do chúng tôi phát triển và trình 
bày trong công trình nghiên cứu này được 
thực hiện trên một trình tự dài không quá 
200bp của một sản phẩm PCR dài khoảng 240-
250bp, kết quả từ thử nghiệm RT real-time 
PCR dùng mồi và taqman probe đặc hiệu một 
đoạn đích tương tự của Trugene và InoLIPA 
trên vùng 5’-NC. Chính điều này đảm bảo tính 
chính xác của kết quả định genotype HCV do 
chúng tôi phát triển không khác gì kết quả 
định genotype bằng kỹ thuật giải trình tự của 
Trugene vì đoạn trình tự đích của phương 
pháp của chúng tôi và đoạn trình tự đích của 
phương pháp Trugen gần như phù hợp nhau 
hoàn toàn. Sở dĩ chúng tôi nghiên cứu thành 
công được công trình này là nhờ chúng tôi có 
được các thành công trong nghiên cứu thiết kế 
được mồi để chế tạo bộ thử nghiệm RT-PCR 
phát hiện HCV tương thích cho thử nghiệm 
định genotype HCV bằng kỹ thuật giải trình tự 
của Trugene(6,12,13). Ngoài ra, việc nghiên cứu 
thành công bộ thử nghiệm RT real-time PCR 
dùng mồi và taqman probe để phát hiện và 
định lượng HCV-RNA trên một đoạn đích đến 
240-250bp mà chúng tôi đã nghiên cứu và áp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 246 
dụng tại khá nhiều phòng thí nghiệm tại Việt 
Nam(10) là một bước đi đột phá (phá vở qui luật 
là real-time PCR dùng taqman probe chỉ cho 
kết quả tối ưu khi sản phẩm khuếch đại không 
quá 150bp, chứng minh qua các kết quả trình 
bày trong biểu đồ 2-A) và chính nhờ vậy đã góp 
nên một yếu tố rất quan trọng để giảm được 
giá thành của xét nghiệm định genotype bằng 
kỹ thuật giải trình tự này vì không cần thiết 
phải thực hiện một RT-PCR để có sản phẩm 
PCR dành riêng cho giải trình tự. Giá thành 
định genotype HCV bao gồm cả định lượng 
HCV-RNA hiện nay của chúng tôi có khả năng 
sẽ không quá 50 USD/mẫu. 
Kết quả của công trình nghiên cứu cho 
thấy đa số các mẫu huyết thanh được gửi đến 
xét nghiệm định lượng HCV-RNA là thuộc 
genotype 1b (55%) và 6a (20%), 25% còn lại 
phân phối vào các genotype khác như 
genotype 2 (9%), genotype 1a (6%), genotype 
2a (5%), genotype 1 (2%), genotype 1a/1b (1%), 
genotype 2a/2c (1%), và genotype 2b (<1%). 
Chúng tôi không cho rằng tỷ lệ này phản ánh 
thật sự đúng tần số lưu hành các genotype 
HCV trong các người nhiễm HCV tại Việt 
Nam mà chỉ nói lên được tần số genotype 
trong các bệnh nhân sắp, đang và đã điều trị 
đặc hiệu bệnh viêm gan mạn tính do HCV. 
Chính trên đối tượng nghiên cứu này nên 
chúng ta thấy tỷ lệ genotype 1b (là genotype 
đáp ứng kém với điều trị đặc hiệu) là đến 55% 
với đa số có giá trị định lượng HCV-RNA khá 
cao (từ 100.000 đến 10.000.000 copies/ml). 
Có một số nhà nghiên cứu cho là nếu định 
genotype bằng giải trình tự vùng 5’-NC sẽ 
không cho kết quả chính xác mà phải giải trình 
tự vùng NS5B trên bộ gen của HCV. Sở dĩ các 
nhà nghiên cứu này quan niệm như vậy vì đã 
có một số y văn trên thế giới chứng minh là 
nếu định genotype HCV trên vùng NS5B thì sẽ 
có thể phân biệt được các subtype tốt hơn là 
dựa trên vùng 5’-NC(7), cũng như là phân biệt 
được type 6 với subtype 1b(4) hay 1a và 1b 
chính xác hơn(3). Tuy nhiên các nghiên cứu như 
vậy hãy còn khá ít, và kết quả chính xác hay 
không lại còn tùy thuộc vào thư viện gen mà 
chúng ta dùng để phân tích trình tự giải 
được(19). Ngoài ra, dù hiện nay đã có nhiều cải 
thiện trong thử nghiệm RT-PCR phát hiện 
HCV dựa trên vùng NS5B, nhưng hãy còn 
kém nhạy cảm xa so với thử nghiệm trên vùng 
5’-NC, do vậy quan niệm được nhiều người 
thừa nhận nhất hiện nay là: định genotype dựa 
trên giải trình tự vùng 5’-NC vẫn là thích hợp 
và hữu dụng nhất cho lâm sàng vì độ nhạy 
cảm cao, còn vùng NS5B chỉ nên dùng cho các 
nghiên cứu dịch tễ học về sự phân bố các 
genotype HCV vì khả năng phân biệt các 
subtype cao(7,2,15). 
KẾT LUẬN 
Bằng phương pháp giải trình tự một đoạn 
DNA đích dài dưới 200bp của sản phẩm PCR 
kết quả từ thử nghiệm RT-PCR dùng mồi và 
Taqman probe đặc hiệu vùng 5’-NC, chúng tôi 
đã định được genotype của HCV trong huyết 
thanh của bệnh nhân bị viêm gan mạn tính do 
nhiễm HCV. Nghiên cứu này đã mở ra được 
một khả năng ứng dụng rộng rãi không chỉ 
nhờ giá thành xét nghiệm thấp giúp cho các 
bác sĩ điều trị không ngần ngại khi cho chỉ 
định xét nghiệm cho bệnh nhân, mà còn có thể 
triển khai được tại nhiều phòng thí nghiệm 
hiện đang có máy giải trình tự mà vẫn ít hay 
chưa có hướng ứng dụng trong y học như thực 
tế hiện nay chúng ta vẫn thường gặp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alter MJ, Semin Liver Dis (1995). Management of 
Hepatitis C NIH Consensus Statement 1997; March 24-
26:15(3). 
2. Cantaloube J., Venault H., Zappitelli J., Gallian P., Touinssi 
M., Attoui H., Biagini P., de Lamballerie X., de Micco P.. 2000. 
Molecular analysis of HCV type 1 to 5 envelope gene: 
application to investigations of posttransfusion transmission 
of HCV. Transfusion 40: 712–717. 
3. Chen Z, and Weck. KE. (2002). Hepatitis C virus 
genotyping: interrogation of the 5_ untranslated region 
cannot accurately distinguish genotypes 1a and 1b. J. Clin. 
Microbiol. 40:3127–3134. 
4. Chinchai T., Labout J., Noppornpanth S., Theamboonlers 
A., Haagmans BL., Osterhaus AD., and Poovorawan Y.. 
2003. Comparative study of different methods to genotype 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 247 
hepatitis C virus type 6 variants. J. Virol. Methods 
109:195–201. 
5. Germer JJ, Rys PN, Thorvilson JN., and Persing DH.. 
(1999). Determination of hepatitis C virus genotype by 
direct sequence analysis of products generated with the 
Amplicor HCV test. J. Clin. Microbiol. 37:2625– 2630. 
6. Ho Tan Dat (2005) Genotyping the Hepatitis C virus based 
on the sequencing of the 5’ non – coding of the virus 
genome The Viet Nam National Conference on laboratory 
Medicine. 26-28 Oct. 2005 
7. Laperche S, Lefrère JJ et al (2005). Comparison of Hepatitis 
C Virus NS5b and 5’ Noncoding Gene Sequencing 
Methods in a Multicenter Study. Journal of Clinical 
Microbiology, 43(2); 733-739 
8. National Institute of Health Consensus (2002). 
Development Conference Statement: Management of 
Hepatitis C: 2002 June 10-12. Final Statement Revisions 
made September 12, 2002. 
9. Nguyen Bao Toan (2005). HCV genotyping by LIPA kit 
and by Trugene sequencer. Why we need and how we can 
apply effectively and economically in the clinical 
laboratory The Viet Nam National Conference on 
laboratory Medicine. 26-28 Oct. 2005 
10. Nguyen Thanh Tong (2005). The complete solution using 
molecular biology tool kits for diagnosis and monitoring 
HBV & HCV infection. ANCLS conference 26-28 Oct. 2005 
11. Nguyễn Thanh Hảo và CS (2000). Genotýp virút viêm gan 
C ở Việt Nam. Hội nghị chuyên đề bệnh gan mật. Hội gan 
mật Hà Nội. Tháng 4/2000. 
12. Phạm Hùng Vân et al. (2005). Direct sequencing the PCR 
product for genotyping of HCV and HPV. Becman 
Coulter’ s customer meeting in Singapore. 
13. Phạm Hùng Vân et al. (2005). LiPA and Trugene HCV 
genotyping system - Why we need it and how we can 
apply it economically and effectively in the clinical 
laboratories in Vietnam?. Bayer’s customer meeting in 
TsingTao, China. 
14. Sandres-Saune K., Deny P., Pasquier C., Thibaut V., 
Duverlie G., and Izopet J.. 2003. Determining hepatitis C 
genotype by analyzing the sequence of the NS5b region. J. 
Virol. Methods 109:187–193. 
15. Tamalet C., Colson P., Tissot-Dupont H, Henry M., 
Tourres C., Tivoli N., Botta D., Ravaux I., Poizot-Martin I., 
and Yahi N.. 2003. Genomic and phylogenetic analysis of 
hepatitis C virus isolates: a survey of 535 strains 
circulating in southern France. J. Med. Virol. 71:391–398. 
16. Trịnh Kim Ảnh và CS. Tình hình viêm gan virus B & C ở 
bệnh viện Chợ Rẩy. Mạng y khoa net 
17. Trugene HCV Genotyping Assay (Sequencing) 
18. Versant HCV Genotyping Assay (LiPA) 
19. Yao JDC. (2003). Evaluation of the TRUGENE HCV 5_NC 
Genotyping Kit with the New GeneLibrarian Module 3.1.2 for 
Genotyping of Hepatitis C Virus from Clinical Specimens. 
Journal of clinical microbiology. 4855–4857 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 248 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 249 

File đính kèm:

  • pdfap_dung_ky_thuat_giai_trinh_tu_truc_tiep_san_pham_pcr_thu_nh.pdf