Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI xác nhận phương pháp định lượng tsh trong sàng lọc sơ sinh

Xác nhận hiệu năng kỹ thuật của phương pháp là một yêu cầu cốt lõi để đảm bảo cung cấp kết quả xét

nghiệm tin cậy trước khi áp dụng xét nghiệm cho người bệnh. Đề tài được tiến hành với mục tiêu xác nhận quy

trình định lượng TSH trong mẫu máu thấm khô để sàng lọc sơ sinh bệnh suy giáp bẩm sinh trên hệ thống máy

Perkin Elmer. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và bộ kit Neonatal hTSH để tiến hành thực nghiệm đánh

giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm TSH trên máy phân tích của Perkin Elmer theo hướng dẫn EP15 - A3 của

CLSI. CV phòng xét nghiệm của hai mức QC lần lượt là 11,8 và 11,1 (%), nhỏ hơn CV của nhà xuất công bố.

Giá trị trung bình quan sát của hai mức QC nằm trong khoảng xác nhận. Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm

TSH sàng lọc suy giáp bẩm sinh được xác nhận, xét nghiệm có thể sử dụng cung cấp dịch vụ sàng lọc sơ sinh

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI xác nhận phương pháp định lượng tsh trong sàng lọc sơ sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI xác nhận phương pháp định lượng tsh trong sàng lọc sơ sinh

Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI xác nhận phương pháp định lượng tsh trong sàng lọc sơ sinh
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
26 TCNCYH 128 (4) - 2020
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Phương Cúc
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/5/2020
Ngày được chấp nhận: 09/06//2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác nhận phương pháp phân tích là một 
phần không thể thiếu nếu muốn có một kết quả 
xét nghiệm đáng tin cậy.1 Việc xác nhận phương 
pháp phân tích cần được tiến hành trước khi 
đưa thiết bị mới, kỹ thuật xét nghiệm mới vào 
sử dụng nhằm xác nhận các tiêu chuẩn kỹ thuật 
mà nhà sản xuất đã công bố là đúng trong điều 
kiện của phòng xét nghiệm.2,3 Tuy nhiên, xác 
nhận phương pháp phân tích là việc làm phức 
tạp, tốn kém, đòi hỏi nhiều thời gian, nhân lực, 
vật lực. Do vậy, cần phải giảm thiểu tối đa chi 
phí và thời gian cho công tác xác nhận phương 
pháp phân tích nhưng vẫn đảm bảo chất 
lượng xét nghiệm.3 Viện tiêu chuẩn lâm sàng 
và xét nghiệm Hoa Kỳ (Clinical and Laboratory 
Standards Institute - CLSI) đã xây dựng hướng 
dẫn EP 15A3 xác nhận độ chụm và độ đúng 
với quy trình kỹ thuật đơn giản nhằm tiết kiệm 
tối đa các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo tính 
nghiêm ngặt, có thể áp dụng trong các phòng 
xét nghiệm khác nhau về trang thiết bị, kỹ thuật, 
nhân lực.4 
Suy giáp bẩm sinh là nguyên nhân hay gặp 
nhất có thể điều trị của chậm phát triển tâm 
thần.5 Đây là một trong những rối loạn phổ biến 
nhất liên quan đến suy yếu tâm thần và chậm 
phát triển ở trẻ sơ sinh. Ở nhiều nước, các 
chương trình sàng lọc ở trẻ sơ sinh được thực 
hiện để chẩn đoán sớm và điều trị suy giáp. 
Suy giáp bẩm sinh gặp với tần suất 1 trên 3000 
- 4000 trẻ sơ sinh. Hầu hết trẻ sơ sinh bị suy 
giáp bẩm sinh bình thường khi sinh và không 
có dấu hiệu lâm sàng, điều đó cho thấy tầm 
quan trọng của các chương trình sàng lọc trong 
việc phát hiện sớm suy giáp bẩm sinh.5 Hàng 
năm nước ta có khoảng 1,4 – 1,5 triệu trẻ em ra 
ÁP DỤNG HƯỚNG DẪN EP15A3 CỦA CLSI XÁC NHẬN 
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TSH TRONG SÀNG LỌC
 SƠ SINH 
Nguyễn Thị Phương Cúc1 , Vũ Thị Tú Uyên2, Nguyễn Kiều Hoài Linh2, 
Trần Thị Chi Mai2,3
1Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, 
2Bệnh viện Nhi Trung ương, 
3Trường Đại học Y Hà Nội
Xác nhận hiệu năng kỹ thuật của phương pháp là một yêu cầu cốt lõi để đảm bảo cung cấp kết quả xét 
nghiệm tin cậy trước khi áp dụng xét nghiệm cho người bệnh. Đề tài được tiến hành với mục tiêu xác nhận quy 
trình định lượng TSH trong mẫu máu thấm khô để sàng lọc sơ sinh bệnh suy giáp bẩm sinh trên hệ thống máy 
Perkin Elmer. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và bộ kit Neonatal hTSH để tiến hành thực nghiệm đánh 
giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm TSH trên máy phân tích của Perkin Elmer theo hướng dẫn EP15 - A3 của 
CLSI. CV phòng xét nghiệm của hai mức QC lần lượt là 11,8 và 11,1 (%), nhỏ hơn CV của nhà xuất công bố. 
Giá trị trung bình quan sát của hai mức QC nằm trong khoảng xác nhận. Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm 
TSH sàng lọc suy giáp bẩm sinh được xác nhận, xét nghiệm có thể sử dụng cung cấp dịch vụ sàng lọc sơ sinh.
Từ khóa: suy giáp bẩm sinh, sàng lọc sơ sinh, xác nhận phương pháp, EP15A3
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
27TCNCYH 128 (4) - 2020
đời và ước tính có khoảng 400 trẻ bị bệnh suy 
giáp bẩm sinh. Nhưng theo báo cáo 10 năm 
(1989 – 1999) tại khoa Nội tiết Bệnh viện Nhi 
Trung ương, tỷ lệ phát hiện và điều trị suy giáp 
bẩm sinh ở nước ta chỉ chiếm 8%, như vậy có 
khoảng 90% số trường hợp bị bỏ sót tại cộng 
đồng.6 
Hệ thống sàng lọc sơ sinh của Perkin Elmer 
(gồm: máy đục lỗ giấy thấm máu khô, máy lắc 
ủ, máy rửa, máy đọc huỳnh quang Victor 2D) 
được sử dụng để sàng lọc một số bệnh bẩm 
sinh. Để có thể đưa bộ kit sàng lọc bệnh suy 
giáp bẩm sinh thực hiện trên hệ thống máy này, 
cần phải xác nhận phương pháp trước khi đưa 
vào sử dụng. Do đó, đề tài này được thực hiện 
với mục tiêu: Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của 
CLSI xác nhận phương pháp định lượng TSH 
trong sàng lọc suy giáp bẩm sinh trên hệ thống 
máy của Perkin Elmer.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Chất liệu nghiên cứu
Chất liệu nghiên cứu: Vật liệu kiểm tra chất 
lượng của hãng Perkin Elmer với 2 mức nồng 
độ cho xét nghiệm định lượng TSH.
Thiết bị và hóa chất sử dụng: Hệ thống máy 
Perkin Elmer (gồm: máy đục lỗ giấy thấm máu 
khô, máy lắc ủ, máy rửa, máy đọc huỳnh quang 
Victor 2D) và bộ kit Neonatal hTSH của hãng 
Perkin Elmer.
Địa điểm và thời gian: Khoa Sinh hóa, Bệnh 
viện Nhi Trung ương, từ tháng 10 - 12 năm 
2019.
2. Phương pháp
Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng xét 
nghiệm
Nghiên cứu này sử dụng cùng 1 thực nghiệm 
để đánh giá độ chụm và độ đúng của phương 
pháp xét nghiệm theo hướng dẫn EP15A3 của 
CLSI. Phân tích lặp lại trong mỗi ngày 5 lần 
hai mức vật liệu kiểm tra chất lượng (QC), tiến 
hành trong 5 ngày liên tiếp.4
Xác nhận độ chụm
Tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn SD, 
hệ số biến thiên CV từ đó tính toán SD của 
phòng xét nghiệm. Nếu SD của phòng xét 
nghiệm thấp hơn giá trị xác nhận thì độ chụm 
được xác nhận.
Xác nhận độ đúng
Tính toán thống kê để đưa khoảng giá trị 
tin cậy (khoảng giá trị xác nhận) của phương 
pháp. Nếu giá trị trung bình của vật liệu kiểm 
tra chất lượng nằm trong khoảng tin cậy hoặc 
khoảng xác nhận thì độ đúng của phòng xét 
nghiệm được xác nhận phù hợp với công bố 
của nhà sản xuất.
Nguyên lý kỹ thuật
Xét nghiệm định lượng TSH sơ sinh là là xét 
nghiệm miễn dịch huỳnh quang kiểu sandwich 
trực tiếp. Sự phát huỳnh quang của mỗi mẫu tỷ 
lệ thuận với nồng độ hTSH trong mẫu thử.
Quy trình sàng lọc sơ sinh bệnh suy giáp 
bẩm sinh 
Mẫu máu khô, mẫu QC, mẫu chuẩn đi kèm 
với mỗi bộ kit hóa chất Perkin Elmer được cắt 
hình tròn đường kính 3,2 mm (1/8 inch) bằng 
máy đục lỗ vào các giếng tương ứng trên đĩa. 
Thêm các dung dịch thuốc thử vào mỗi giếng, 
ủ ở nhiệt độ phòng. Loại bỏ dung dịch và giấy 
lọc. Sau đó, bổ sung thêm 200 µl dung dịch 
Enhancement Solution vào từng giếng, lắc từ 
từ trong 5 phút và đo trong 1 giờ.
3. Đạo đức nghiên cứu
Vật liệu sử dụng là các mẫu QC, không phải 
là các mẫu bệnh phẩm. 
III. KẾT QUẢ
1. Xác nhận độ chụm
Các bước thực hiện theo hướng dẫn của 
EP15A3: hai mức QC được sử dụng làm vật 
liệu thực nghiệm. Kết quả của thực nghiệm thu 
được được trình bày trong bảng 1.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
28 TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 1. Số liệu thu được của thực nghiệm
QC1
Nồng độ TSH (mIU/L)
Lần chạy 1 Lần chạy 2 Lần chạy 3 Lần chạy 4 Lần chạy 5
1 13,5 15,4 17,4 12,3 15,5
2 13,8 16,7 18,4 14,9 13,4
3 12,5 14,6 17,7 14,9 16,1
4 13,4 18,3 16,2 15,9 17,5
5 18 15 15,4 16,2 13,6
QC2 Lần chạy 1 Lần chạy 2 Lần chạy 3 Lần chạy 4 Lần chạy 5
1 61,8 65,3 66,8 72,4 62,6
2 70,6 75 54,7 58,2 63,9
3 63,2 70,2 65,2 53 59,7
4 68,3 83,1 74,2 54,4 62,5
5 65,1 68,5 63,5 57,4 63,2
Bước 1: Tổng hợp kết quả của thực nghiệm 
thu được dưới dạng bảng (Bảng 1)
Bước 2: Test Grubbs cho các số liệu lạc
Theo thử nghiệm Grubbs, một kết quả được 
coi là số liệu lạc khi nó nằm ngoài giới hạn của 
Grubbs được tính bằng: 
Grubbs’ limits = Mean ± G × SD
Trong đó: Mean: giá trị trung bình của số 
liệu thu được, G: hệ số của Grubbs được tra 
từ bảng Grubbs (G= 3,135), SD: độ lệch chuẩn 
của số liệu bao gồm cả số liệu lạc
QC1: Giới hạn Grubbs = 15,46 ± 3,135 × 
1,81= 15,46 ± 5,67 (mIU/L)
QC2: Giới hạn Grubbs = 64,91 ± 3,135 × 
7,01= 64,91 ± 21,97 (mIU/L)
Vì tất cả các kết quả trình bày trong bảng 1 
đều nằm trong các giới hạn này, nên không có 
số liệu lạc cần loại bỏ trong thực nghiệm này.
Bước 3: Ước tính độ chụm sử dụng phân 
tích phương sai một chiều (one - way analysis 
of variance)
Bước 3.1: Trong nghiên cứu, chúng tôi đã 
sử dụng phân tích ANOVA một chiều để tìm ra 
các ước tính độ chụm của TSH trong lần chạy 
và giữa các lần chạy. Phân tích ANOVA một 
chiều được chuẩn bị bằng phần mềm tính toán 
ANOVA tự động (Bảng 2).
Bảng 2. Ước tính độ chụm bằng phân tích phương sai một chiều (ANOVA)
Nguồn biến thiên SS DF MS
QC1 Giữa các lần chạy 23,2776 4 5,8194 (MS1)
Trong lần chạy 54,94 20 2,747 (MS2)
Toàn phần 78,2176 24
Nguồn biến thiên SS DF MS
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
29TCNCYH 128 (4) - 2020
Nguồn biến thiên SS DF MS
QC2 Giữa các lần chạy 487,9144 4 121,9786(MS1)
Trong lần chạy 690,552 20 34,5276 (MS2)
Toàn phần 1178,466 24
 SS: Sum of squares, DF: Degrees of freedom, MS: Mean squares
Bước 3.2: Tính toán phương sai 
Hai giá trị phương sai được tính toán từ bảng ANOVA
Vw = MS2
VB = ( MS1 – MS2)/ no
Trong đó: Vw: phương sai lặp lại (trong lần chạy), VB: phương sai giữa các lần chạy, MS: bình 
phương của trung bình, no là số lần chạy (thực nghiệm này là 5)
QC1: VW = MS2 = 2,747
 VB = (5,819 – 2,747)/5 = 0,615
QC2: VW = MS2 = 34,528
 VB = (121,979 – 34,528)/5 = 17,49
Bước 3.3: Tính độ lệch chuẩn SD:
QC1: SR = = = 1,66
 SB = = = 0,78
SWL = = = 1,83
QC2: SR = = = 5,88
SB = = = 4,18
 SWL = = = 7,21
Trong đó: SR: độ lệch chuẩn trong lần chạy, SB: độ lệch chuẩn giữa các lần chạy, SWL: độ lệch 
chuẩn của phòng xét nghiệm.
Bước 3.4: Chuyển đổi SD sang CV (%):
QC1: CVR = (SR × 100)/ Trung bình= (1,66 ×100)/ 15,5 = 10,7 (%)
 CVB = (SB × 100)/ Trung bình = (0,78 × 100)/ 15,5 = 5,03 (%)
 CVWL = (SWL × 100)/ Trung bình = (1,83 × 100)/ 15,5 = 11,8 (%)
QC2: CVR = (SR × 100)/ Trung bình = (5,88 ×100)/ 64,9 = 9,06 (%)
 CVB = (SB × 100)/ Trung bình = (4,18 × 100)/ 64,9 = 6,44 (%)
 CVWL = (SWL × 100)/ Trung bình = (7,21 × 100)/ 64,9 = 11,1 (%)
Trong đó: CVR: Hệ số biến thiên trong lần chạy, CVB: hệ số biến thiên giữa các lần chạy, CVWL: 
hệ số biến thiên của phòng xét nghiệm.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
30 TCNCYH 128 (4) - 2020
Bước 4: So sánh độ chụm ước tính với công bố của nhà sản xuất
Độ chụm ước tính của phòng xét nghiệm mức QC1 (CVWL =11,8%) nhỏ hơn công bố của nhà sản 
xuất (20%) và ở mức QC2 (CVWL =11,1%) cũng nhỏ hơn độ chụm công bố của nhà sản xuất (Bảng 
3). Do vậy, không cần thiết tính giới hạn xác nhận (Upper verification limit - UVL) cho độ chụm với 
thực nghiệm này. Trong trường hợp độ chụm của PXN lớn hơn của nhà xản xuất, cần tính UVL để 
so sánh. Cách tính được trình bày dưới đây:
Tính giới hạn xác nhận cho độ chụm (UVLR):
 dfR = N – K = 25 – 5 = 20 .Trong đó: N: số lần lặp lại, K = no : số lần chạy
 Hệ số UVL (F) cho độ lặp lại được tính toán theo dfR dựa trên bảng 7 trong hướng dẫn của EP15 
A3: F = 1,31, UVLR = F × CVNSX = 1,31× 20 = 26,2 (%)
Bảng 3. So sánh độ chụm ước tính với công bố của nhà sản xuất
QC
Trung bình 
(mIU/L)
N
Độ chụm PXN
Độ chụm 
ước tính
Công bố 
NSX
Giới hạn xác 
nhận
Đánh giá
QC1 15,5 25 11,8 % 20% 26,2% Đạt
QC2 64,9 25 11,1 % 20% 26,2% Đạt
 Xác nhận độ đúng
Các bước thực hiện theo hướng dẫn của EP15A3: hai mức QC được sử dụng làm vật liệu thực 
nghiệm. Kết quả của thực nghiệm thu được được trình bày trong bảng 4.
Bước 1: Tính sai số chuẩn của trung bình (sex)
sex = 1/nRun × (SWL
2 – (nRep – 1)/ nRep × SR
2)
Trong đó: nRun = 5, nRep = 5
QC1:sex = (1,83
2–(5 –1)/5×1,662) = 0,483
QC2: sex = (7,21
2 – (5 – 1)/5×5,882)= 2,209
Bước 2: Sai số chuẩn của giá trị đích (seRM) giả định là 0 khi vật liệu sử dụng là QC.
Bước 3: Tính sai số chuẩn kết hợp (sec):
seC = se + se
seRM = 0 nên seC = sex
QC1: seC = sex = 0,483
QC2: seC = sex = 2,209
Bước 4: Tính bậc tự do kết hợp (dfC)
dfx = nRun – 1 = 5 – 1 = 4
dfC = df x = 4 ( vì seC = sex)
Bước 5: Cài đặt hệ số nhân với α = 0,05 và 4 bậc tự do
t1 - α/2.nSam,dfc = t1 - α/4,4 = t0.9875,4 = 3,50
Bước 6: Tính khoảng xác nhận (VI – Verification interval)
2
x
2
EM
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
31TCNCYH 128 (4) - 2020
QC1: VI = 15,5 ± (3,50 × 0,483) = 15,5 ± 1,7 
 VI = 13,8 – 17,2
QC2: VI = 63,9 ± (3,50 × 2,209) = 63,9 ± 7,7
 VI = 56,2 – 71,6
Như vậy, trung bình số liệu thực nghiệm mức QC1 (15,5) và mức QC2 (64,9) nằm trong khoảng 
xác nhận.
Bảng 4. Kết quả đánh giá độ đúng
QC1 QC2
Sai số chuẩn của TB (sex) 0,483 2,209
Sai số chuẩn của giá trị đích (seRM) 0 0
Sai số chuẩn kết hợp (seC) 0,483 2,209
Bậc tự do kết hợp (dfC) 4 4
Hệ số nhân 3,50 3,50
Khoảng xác nhận 13,8 – 17,2 (mIU/L) 56,2 – 71,6 (mIU/L)
Trung bình số liệu thực nghiệm 15,5 (mIU/L) 64,9 (mIU/L)
Đánh giá Đạt Đạt
IV. BÀN LUẬN
Chất lượng của một kết quả xét nghiệm tỷ lệ 
nghịch với mức độ sai số của phòng xét nghiệm 
nghiệm. Sai số ngẫu nhiên được ước tính qua 
hệ số biến thiên (CV) và sai số hệ thống được 
ước tính qua độ lệch của phương pháp định 
lượng. Thực hành chất lượng tốt đòi hỏi các 
phòng xét nghiệm phải có các quy trình thẩm 
định hoặc xác nhận phương pháp có thể truy 
nguyên theo hướng dẫn quốc gia hoặc quốc 
tế. Nhiều phòng xét nghiệm trên thế giới đã áp 
dụng các hướng dẫn CLSI cho việc xác nhận 
hiệu năng phương pháp.7 EP15 là một hướng 
dẫn được xuất bản của CLSI để xác nhận độ 
chụm và độ đúng của quy trình định lượng. 
EP15 đã trải qua bốn phiên bản và phiên bản 
mới mới nhất, EP15A3 đã được phát hành vào 
tháng 9 năm 2014.4 Do chỉ cần thực hiện một 
thực nghiệm duy nhất để đạt hai mục đích là 
đánh giá độ chụm và độ đúng, phiên bản mới 
nhất của EP15 (EP15A3) thân thiện với người 
dùng hơn và ít tốn thời gian hơn so với các 
phiên bản trước. Nghiên cứu này tiến hành 
áp dụng hướng dẫn EP15A3 nhằm xác nhận 
phương pháp xét nghiệm sàng lọc sơ sinh bệnh 
suy giáp bẩm sinh bằng kit thử và hệ thống máy 
của Perkin Elmer.
Kết quả bảng 3 cho thấy hệ số biến thiên 
của độ chụm đều chấp nhận được. Độ chụm 
ước tính của QC1 là 11.8% nhỏ hơn độ chụm 
công bố của nhà sản xuất là 20%. Tương tự ở 
mức QC2, độ chụm ước tính là 11.1% nhỏ hơn 
20%. Trong trường hợp này, không cần tính giới 
hạn xác nhận cho độ chụm (UVL). Tuy nhiên, 
khi CV của phòng xét nghiệm lớn hơn CV nhà 
sản xuất công bố, cần tính giới hạn xác nhận 
và so sánh CV của phòng xét nghiệm với giới 
hạn này. Nếu CV phòng xét nghiệm nhỏ hơn 
giới hạn xác nhận, độ chụm của phương pháp 
được đánh giá là chấp nhận được. Việc sử 
dụng UVL đã được CLSI khuyến cáo để tránh 
cho các phòng xét nghiệm phải loại bỏ kết quả 
thực nghiệm đánh giá độ chụm một cách không 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
32 TCNCYH 128 (4) - 2020
thích hợp do xác suất lớn hơn 5% CV phòng 
xét nghiệm lớn hơn CV nhà sản xuất.4
Thực nghiệm đánh giá độ đúng sử dụng kết 
quả thu được của chính thực nghiệm đánh giá 
độ chụm: phân tích mẫu QC hai mức nồng độ 
lặp lại 5 lần trong mỗi lần chạy cho ít nhất 5 lần 
chạy với mỗi mức. Độ đúng được đánh giá qua 
giá trị trung bình quan sát, khoảng xác nhận. 
Theo hướng dẫn EP15 - A3 của CLSI, nếu giá 
trị trung bình nằm trong khoảng xác nhận thì độ 
đúng được xác nhận (hay độ lệch được chấp 
nhận). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 
các giá trị trung bình của các mức nồng độ QC 
đều nằm trong khoảng xác nhận tương ứng 
(bảng 4). Như vậy, kỹ thuật định lượng TSH 
trong mẫu máu thấm khô được xác nhận về độ 
đúng. 
Về đánh giá độ đúng trong nghiên cứu này, 
chúng tôi sử dụng mẫu QC làm vật liệu nghiên 
cứu, với đại lượng tính toán là khoảng xác nhận 
đối với từng mức QC khác nhau. Việc sử dụng 
giá trị trung bình của các mẫu QC mà nhà sản 
xuất cung cấp để tính toán khoảng xác nhận là 
hạn chế của nghiên cứu. 
IV. KẾT LUẬN
Xác định phương pháp định lượng TSH máu 
thấm khô bằng bộ kit Neonatal hTSH của hãng 
Perkin Elmer trên hệ thống phân tích Victor2D 
đáp ứng độ chụm và độ đúng của nhà sản xuất.
Lời cảm ơn
 Các tác giả xin cảm ơn Khoa Sinh hóa, 
Bệnh viện Nhi Trung ương đã hỗ trợ kỹ thuật 
cho triển khai nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Linnet K, Boyd JC. Selection and 
analytical evaluation of methods – with statistical 
techniques. In: Burtis CA, Ashwood ER, Bruns 
DE, ediyors. Tietz textbook of clinical chemistry. 
4thed. Philadelphia: Sauders; 2006.
2. International Organization for 
Standardization. Medical laboratories: Particular 
requirements for quality and competence. 
ISO 15189. International Organization for 
Standardization (ISO), Geneva; 2012.
3. James O. Westgard, PhD. Basic 
Method Validation, 3rd Edition. Westgard QC, 
Inc., Copyright ©2008; 19: 221 – 240.
4. Clinical and Laboratory Standards 
Institute. User verification of precision and 
estimation of bias; approved guideline - 3rd 
(ed). CLSI document EP15 - A3. Wayne, PA, 
USA: CLSI; 2014.
5. Atilla Büyükgebiz (2013). Newborn 
Screening for Congenital Hypothyroidism. J 
Clin Res Pediatr En docrinol. 2013; 5(Suppl 1): 
8 - 12.
6. Nguyễn Thu Nhạn, Phạm Bá Nhất. Đánh 
giá kết quả sàng lọc bệnh suy giáp trạng bẩm 
sinh ngay sau đẻ tại Hà Nội từ năm 2000 - 2003. 
Tạp chí nghiên cứu y học. 2003; 26 (6):149 - 
154.
7. Srinivas Narasimhachar Chakravarthy, 
Satish Ramanathan, Smitha S, Thirumalai 
Nallathambi, et al. EP15A3 Based Precision 
and Trueness Verification of VITROS HbA1C 
Immunoassay. Ind J Clin Biochem. Jan - Mar 
2019; 34(1): 89–94. 
Summary
APPLICATION OF CLSI EP15A3 GUIDELINE FOR VERIFICATION 
OF TSH MEASUREMENT METHOD IN NEWBORN SCREENING
 Analytical method verification is essential for laboratories before proceeding to patients’ samples 
testing. The aim of this study was to verify the performance of TSH measurement in dry blood samples 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
33TCNCYH 128 (4) - 2020
on Perkin Elmer system for newborn screening of congenital hypothyroidism. The Perkin Elmer’s 
Neonatal hTSH kit and quality control materials were used to conduct the assessment of precision 
and trueness on Perkin Elmer’s analyzer according to CLSI EP15 - A3 guidelines. The laboratory 
CVs of two QC levels were 11.8 and 11.1 (%) respectively, lower than the manufacturer’s CVs (20%). 
The observed mean value of two QC levels were within the verification intervals. The precision and 
trueness of this TSH assay were verified, consequently, it can be used for neonatal screening.
Keywords: congenital hypothyroidism, newborn screening, method verification, EP15A3

File đính kèm:

  • pdfap_dung_huong_dan_ep15a3_cua_clsi_xac_nhan_phuong_phap_dinh.pdf