Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI trong xác nhận độ tập trung và độ chính xác cho một số chỉ số miễn dịch trên máy Roche Cobas 8000

Xác nhận phương pháp là việc làm bắt buộc để để ra một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Mục tiêu nghiên

cứu: Áp dụng hướng dẫn EP15A3 để xác nhận độ chính xác và độ tập trung của một số xét nghiệm miễn dịch

trên máy Roche Cobas 8000. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm của hãng Roche và vật liệu ngoại kiểm của

Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học trường Đại học Y Hà Nội để tiến hành thực nghiệm đánh giá

độ chính xác và độ tập trung của 06 xét nghiệm miễn dịch: AFP, CEA, CA 125, PSA, FT4, TSH. Tiêu chuẩn chấp

nhận áp dụng theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI. Kết quả: Độ chính xác, Độ tập trung dài hạn của xét nghiệm

đều nhỏ hết công bố của nhà sản xuất; giá trị trung bình quan sát nằm trong khoảng xác minh. Độ tập trung và

độ chính xác của 06 xét nghiệm miễn dịch trong điều kiện Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được

xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất. Các Xét nghiệm AFP, CEA, CA 125, PSA, FT4, TSH trên máy

Roche Cobas 8000 module Cobas e801 đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh

pdf 7 trang phuongnguyen 560
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI trong xác nhận độ tập trung và độ chính xác cho một số chỉ số miễn dịch trên máy Roche Cobas 8000", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI trong xác nhận độ tập trung và độ chính xác cho một số chỉ số miễn dịch trên máy Roche Cobas 8000

Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI  trong xác nhận độ tập trung và độ chính xác cho một số chỉ số miễn dịch trên máy Roche Cobas 8000
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
19TCNCYH 133 (9) - 2020
Tác giả liên hệ: Đặng Minh Châu 
Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 
Email: [email protected]
Ngày nhận: 20/08/2020
Ngày được chấp nhận: 28/09/2020
ÁP DỤNG HƯỚNG DẪN EP15A3 CỦA CLSI TRONG XÁC NHẬN 
ĐỘ TẬP TRUNG VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC CHO MỘT SỐ 
CHỈ SỐ MIỄN DỊCH TRÊN MÁY ROCHE COBAS 8000
Đặng Minh Châu1 ,Trịnh Thị Phương Dung1, Trần Huy Thịnh1,2
1Đại học Y Hà Nội 
2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Xác nhận phương pháp là việc làm bắt buộc để để ra một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Mục tiêu nghiên 
cứu: Áp dụng hướng dẫn EP15A3 để xác nhận độ chính xác và độ tập trung của một số xét nghiệm miễn dịch 
trên máy Roche Cobas 8000. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm của hãng Roche và vật liệu ngoại kiểm của 
Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học trường Đại học Y Hà Nội để tiến hành thực nghiệm đánh giá 
độ chính xác và độ tập trung của 06 xét nghiệm miễn dịch: AFP, CEA, CA 125, PSA, FT4, TSH. Tiêu chuẩn chấp 
nhận áp dụng theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI. Kết quả: Độ chính xác, Độ tập trung dài hạn của xét nghiệm 
đều nhỏ hết công bố của nhà sản xuất; giá trị trung bình quan sát nằm trong khoảng xác minh. Độ tập trung và 
độ chính xác của 06 xét nghiệm miễn dịch trong điều kiện Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được 
xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất. Các Xét nghiệm AFP, CEA, CA 125, PSA, FT4, TSH trên máy 
Roche Cobas 8000 module Cobas e801 đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác nhận phương pháp phân tích 
(verification) là sự khẳng định bằng kiểm tra 
các bằng chứng khách quan chứng minh rằng 
phương pháp xét nghiệm đó đáp ứng được 
yêu cầu đặt ra. Kết quả của xác nhận phương 
pháp bao gồm đánh giá nhiều đặc tính kỹ thuật 
của phương pháp, đặc biệt là độ chính xác, độ 
tập trung. Xác nhận phương pháp phân tích là 
một phần không thể thiếu nếu muốn có một kết 
quả xét nghiệm đáng tin cậy.1 Việc xác nhận 
phương pháp phân tích cần được tiến hành 
trước khi đưa thiết bị mới, kỹ thuật xét nghiệm 
mới vào sử dụng nhằm xác nhận các tiêu 
chuẩn kỹ thuật mà nhà sản xuất đã công bố là 
đúng trong điều kiện của phòng xét nghiệm.2,3 
Đây cũng là một trong những đòi hỏi bắt buộc 
cho hệ thống các phòng xét nghiệm để có thể 
được công nhận ISO 151893. Tuy nhiên, xác 
nhận phương pháp phân tích là việc làm phức 
tạp, tốn kém, đòi hỏi nhiều thời gian, nhân lực, 
vật lực. Do vậy, cần phải giảm thiểu tối đa chi 
phí và thời gian cho công tác xác nhận phương 
pháp phân tích nói riêng và quản lý chất lượng 
xét nghiệm nói chung nhưng vẫn đảm bảo chất 
lượng xét nghiệm.4 Viện tiêu chuẩn lâm sàng 
và xét nghiệm Hoa Kỳ (Clinical and Laboratory 
Standards Institute - CLSI) đã xây dựng hướng 
dẫn EP15 xác nhận độ chính xác và độ tập 
trung với nhiều phiên bản khác nhau, trong đó 
phiên bản EP15A3 là cập nhật nhất với quy 
trình kỹ thuật đơn giản nhằm tiết kiệm tối đa 
các nguồn lực, dễ dàng thực hiện và đưa ra 
các ước tính đáng tin cậy về Độ tập trung dài 
hạn của quy trình đo cũng như độ lệch của nó, 
có thể áp dụng trong các phòng xét nghiệm 
khác nhau về trang thiết bị, kỹ thuật, nhân lực5
Từ khoá: Độ tập trung, độ chính xác, EP15A3, CLSI
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
20 TCNCYH 133 (9) - 2020
Máy phân tích miễn dịch tự động Roche 
Cobas 8000 module E801 được thiết kế nhằm 
sử dụng trong các phòng xét nghiệm hoá sinh 
lâm sàng với số lượng mẫu lớn. Máy Roche 
Cobas 8000 là thiết bị mới được triển khai tại 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Để khẳng định kết 
quả xét nghiệm trên máy Roche Cobas 8000 
là chính xác, tin cậy như công bố của nhà sản 
xuất, cần phải xác nhận các phương pháp phân 
tích trên hệ thống máy trước khi đưa vào sử 
dụng thường quy. Do đó, đề tài này được thực 
hiện với mục tiêu: Áp dụng hướng dẫn EP15A3 
để xác nhận độ chính xác và độ tập trung của 
một số xét nghiệm miễn dịch trên máy Roche 
Cobas E801.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.Đối tượng 
Chất liệu nghiên cứu:
Mẫu chứng đông khô thương mại hai mức 
của Randox được sử dụng để xác nhận độ tập 
trung là:
QC 1 (Low): ImmunoAssay Plus level 1 Lot 
1810EC
QC 2 (Normal): ImmunoAssay Plus level 2 
Lot 1765EC
Vật liệu ngoại kiểm RIQAS Randoxcủa 
Chương trình ngoại kiểm Hoá sinh Trường Đại 
học Y Hà Nội được sử dụng để xác nhận độ 
chính xác, cụ thể là:
Sample No 3 cycle 18A Immunoassay 
programme REF RQ9130
Sample No 4 cycle 18A Immunoassay 
programme REF RQ9130
Thiết bị và hóa chất sử dụng: Hệ thống máy 
phân tích hoá sinh miễn dịch tự động Roche 
Cobas 8000 modul Cobas và kit hóa chất của 
hãng Roche máy phân tích hoá sinh miễn dịch 
tự động Roche Cobas 8000 modul Cobas e801.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa xét nghiệm, 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 
2019 đến tháng 8 năm 2020.
2. Phương pháp
Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm 
trong phòng xét nghiệm.
Nguyên lý kỹ thuật: các xét nghiệm miễn 
dịch được thực hiện trên máy Roche Cobas 
8000 Module e801vớiphương pháp miễn dịch 
cụ thể sau:
Điện hóa phát quang theo nguyên lý cạnh 
tranh bao gồm: FT4 và TSH.
Điện hóa phát quang theo nguyên lý Sanwich 
bao gồm: AFP, CEA, PSA total và CA125.
3. Xử lý số liệu
Sử dụng các thuật toán trong ANOVA và 
Excel.
Đánh giá độ tập trung: Phân tích lặp lại 5 
lần/ngày 2 mức nồng độ trong 5 ngày. Tính toán 
độ tập trung ngắn hạn (SR) và Độ tập trung 
dài hạn dài hạn (SWL), so sánh với công bố 
của nhà sản xuất (sR,sWL, tương ứng). Tiêu 
chuẩn chất nhận: SR≤sR, Swl≤ sWL5. Trường 
hợp SR>sRhoặc Swl>sWLcần tính giới hạn xác 
minh trên cho độ tập trung ngắn hạn và độ tập 
trung dài hạn (UVLR và UVLWL, tương ứng). 
Tiêu chuẩn: SR≤UVLR, SWL≤UVLWL.
Đánh giá độ chính xác: Phân tích lặp lại 5 
lần/ngày 2 mẫu ngoại kiểm trong 5 ngày. Tính 
toán giá trị trung bình ((x)), và khoảng xác 
minh (VI). Tiêu chuẩn chấp nhận: x nằm trong 
khoảng xác minh5. Trường hợp x nằm ngoài 
khoảng xác minh, tính toán độ lệch (Bias - B) và 
so sánh với độ lệch cho phép (Bias allowable 
Bias – B*). Tiêu chuẩn: B≤B*
Sau khi xác nhận độ chính xác và độ tập 
trung, việc làm tiếp theo sẽ là xây dựng giá trị 
tham chiếu cho các xét nghiệm trên.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo quyết định giao 
đề tài của Trường Đại học Y Hà Nội số 362/QĐ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
21TCNCYH 133 (9) - 2020
ĐHYHN ngày 25/02/2020 và được Phòng Kế 
Hoạch tổng hợp – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 
đồng ý cho phép sử dụng số liệu thực nghiệm 
của Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện Đại học Y 
Hà Nội phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Vì 
vậy dữ liệu hoàn toàn chính xác và minh bạch 
không gây xung đột lợi ích của cá nhân.
III. KẾT QUẢ
1. Kết quả đánh giá độ tập trung của các xét nghiệm
Độ tập trung ngắn hạn và độ tập trung dài hạn dài hạn của các xét nghiệm đều nhỏ hơn công bố 
của nhà sản xuất trừ độ tập trung ngắn hạn và độ tập trung dài hạn dài hạn của xét nghiệm CEA lớn 
hơn công bố của nhà sản xuất.
Bảng 1. Kết quả đánh giá độ tập trung của 06 xét nghiệm miễn dịch trên máy Cobas E801
Xét 
nghiệm
Chất 
chứng
n X Vb Vw SR SWL 6R 6WL Kết luận
AFP
(ng/ml)
QC1 25 2,19 0,0005 0,0003 0,0178 0,0286 0,032 0,048
Xác 
nhận
QC2 25 8,21 0,0019 0,0002 0,0147 0,0461 0,073 0,123
Xác 
nhận
CEA
(ng/ml)
QC1 25 1,07 0,0002 0,0003 0,0189 0,0245 0,0209 0,0227
Chưa 
xác nhận
QC2 25 67,6 0,0048 0,0022 0,0469 0,0839 0,0659 0,0823
Chưa 
xác nhận
CA125
(U/ml)
QC1 25 7,25 0,0015 0,0003 0,0194 0,0435 0,0457 0,0541
Xác 
nhận
QC2 25 42,3 0 0,0264 0,1625 0,1625 0,384 0,65
Xác 
nhận
Thông số Vb và VW được tính toán dựa trên các số liệu của thực nghiệm đánh giá độ tập trung 
phân tích bằng ANOVA test, SR = √Vb, SWL= √ (Vb2 + Vw2). бR và бWL là giá trị nhà sản xuất 
công bố
Độ tập trung ngắn hạn và Độ tập trung dài hạn của các xét nghiệm CEA đều nhỏ hơn giới hạn xác 
minhh trên (SR< UVLR, SWL < UVLWL )
n: số lần chạy, k: số lần chạy lặp lại, tỷ lệ p = бR/бWL. Kết quả bậc tự do df của độ chụm sẽ dùng 
để tra cứu giá trị F (dfR = n-k , dfWL được tra cứu dựa trên tỷ lệ p theo bảng giá trị p và số lần chạy 
(Bảng 6 từ EP15-A3). F tra cứu dựa trên giá trị của df theo bảng hệ số UVL đối với giá trị df và số 
mức nồng độ thực hiện (Bảng 7 từ EP15-A3). UVLR = FR* бR, UVLWL = FWL* бWL
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
22 TCNCYH 133 (9) - 2020
Bảng 2. Kết quả giới hạn xác minh trên của xét nghiệm CEA trên máy Cobas E801
Xét 
nghiệm
Chất 
chứng
n k SR SWL dfR FR UVLR p dfWL FWL
UVL-
WL
Kết 
luận
CEA (ng/
ml)
QC1 25 5 0,0189 0,0245 20 1,31 0,03 1,09 20 1,31 0,03
Xác 
nhận
QC2 25 5 0,0469 0,0839 20 1,31 0,09 1,25 14 1,37 0,11
Xác 
nhận
2. Kết quả đánh giá độ chính xác của các xét nghiệm
Giá trị trung bình quan sát được của AFP và FT4 ở cả mẫu ngoại kiểm đều nằm trong khoảng xác 
minh. Ngược lại, giá trị trung bình quan sát của PSA và TSH đều nằm ngoài khoảng xác minh ở cả 
2 mẫu ngoại kiểm. Trong khi đó, với xét nghiệm CEA và CA125, chỉ có mẫu số 1 nằm trong khoảng 
xác minh, mẫu số 2 nằm ngoài khoảng xác minh.
Bảng 3. Kết quả đánh giá độ chính xác của 06 xét nghiệm miễn dịch trên máy Cobas E801
Xét 
nghiệm
Mẫu 
ngoại 
kiểm 
n x TV SDNK
Số 
PXN
Se SeRM SeC dfc m
Giới 
hạn 
xác 
minh 
dưới
Giới 
hạn 
xác 
minh 
trên
AFP
(ng/ml)
1 25 11,78 11,71 0,515 85 0,044 0,006 0,045 6 2,97 11,58 11,84
2 25 139,5 139,7 4,469 82 0,326 0,054 0,3307 6 2,97 138,69 140,66
CEA 
(ng/ml)
1 25 4,41 4,223 0,148 91 0,0098 0,001 0,0099 5 3,16 4,19 4,25
2 25 37,69 3,72 1,212 91 0,128 0,013 0,1287 5 3,16 36,31 37,12
CA125 
(U/ml)
1 25 16,23 16,34 0,572 95 0,04 0,006 0,041 5 3,16 16,21 16,47
2 25 112,2 109,9 3,735 89 0,473 0,042 0,475 5 3,16 108,37 111,38
PSA 
(ng/ml)
1 25 1,74 1,878 0,056 104 0.0044 0,0005 0,0044 5 3,16 1,864 1,892
2 25 22,52 24,90 0,79 109 0,072 0,007 0,0073 5 3,16 24,67 25,13
FT4 
(pmol/l)
1 25 12,87 11,54 0,415 125 0,0607 0.003 0,0608 5 3,16 11,35 11,73
2 25 4,,84 40,53 1,54 125 0,0122 0,248 0,049 5 3,16 39,74 41,31
TSH 
((µU/
ml)
1 25 0,12 0,111 0,004 137 0,0008 0 0,0008 5 3,16 0,108 0,113
2 25 7,82 7,669 0,214 143 0,043 0,0015 0,0432 5 3,16 7,52 7,79
SDNK: SD từ kết quả ngoại kiểm, TV: giá trị trung bình so sánh ngoại kiềm. Se là sai số hệ thống 
chuẩn được tính dựa vào SR và SWL từ kết quả ngoại kiểm. Sai số hệ thống mở rộng SeRM= SDNK/
số PXN. Sai số hệ thống chuẩn kết hợp SeC= √ (Se 2 + SeRM 2). Tra cứu bậc tự do dfC của sai số 
hệ thống chuẩn kết hợp qua bảng giá trị tỷ lệ SeRM/ Se và số PXN tham gia ngoại kiểm, (Bảng 15C 
từ EP15-A3). Hệ số m xác định định theo hàm Student với 95% độ tin cậy tương ứng với số mẫu 
ngoại kiểm.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
23TCNCYH 133 (9) - 2020
Độ lệch của các xét nghiệm CEA, CA125 ở mẫu số 2 và PSA và TSH ở cả 2 mẫu đều nhỏ hơn 
độ lệch tối đa cho phép.
Bảng 4. Kết quả so sánh độ lệch với độ lệch cho phép của xét nghiệm PSA, TSH, CEA và 
CA125 trên máy Cobas E801
Xét nghiệm
Mẫu ngoại 
kiểm
x TV Bias (%) B* (%) Nhận xét
CEA
(ng/ml)
2 37,69 36,72 2.57 14,3 Xác nhận
CA125
(U/ml)
2 112,2 109,9 2.05 15 Xác nhận
PSA
(ng/ml)
1 1,74 1,878 7.93 18,7 Xác nhận
2 22,52 24,90 10.56 18,7 Xác nhận
TSH
(µU/ml)
1 0,12 0,111 7.5 14,14 Xác nhận
2 7,82 7,669 1.93 14,14 Xác nhận
Bias: độ lệch, Bias = (X – TV) / X *100%, TV: giá trị trung bình so sánh ngoại kiềm. B*: độ lệch 
tối đa cho phép, được tra cứu trên.
IV. BÀN LUẬN
Xác nhận phương pháp xét nghiệm là việc 
cần phải tiến hành trước khi đưa các máy xét 
nghiệm vào sử dụng thường quy, sau khi có bất 
kì chỉnh sửa/cải tiến từ nhà sản xuất hoặc di 
chuyển thiết bị và tại các khoảng thời gian nhất 
định nhằm mục đích xác nhận các thông số kỹ 
thuật của phương pháp mà nhà sản xuất công 
bố là phù hợp với điều kiện thực tế của phòng 
xét nghiệm5. Kết quả xét nghiệm phải đảm bảo 
chính xác, tin cậy để phục vụ cho công tác 
lâm sàng được tốt nhất, do vậy việc xác nhận 
phương pháp trở nên rất thiết yếu. Nghiên cứu 
này tiến hành nhằm xác nhận phương pháp 
xét nghiệm cho 06 thông số miễn dịch thường 
được thực hiện trên máy Cobas E801. Các 
thử nghiệm đánh giá độ tập trung và độ chính 
xác được thực hiện nghiêm ngặt tuân thủ đúng 
theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI đảm bảo tín 
tin cậy của kết quả nghiên cứu. Thực nghiệm 
đánh giá độ tập trung được thực hiện bằng việc 
phân tích mẫu nội kiểm 2 mức nồng độ lặp lại 
5 lần trong 5 ngày. Tính toán giá trị trung bình, 
phương sai của kết quả thu được, từ đó tính 
toán Độ tập trung ngắn hạn và Độ tập trung 
dài hạn sau đó so sánh với công bố của nhà 
sản xuất. Tiêu chuẩn chấp nhận là độ tập trung 
ngắn hạn và độ tập trung dài hạn của phòng 
xét nghiệm thấp hơn công bố của nhà sản xuất, 
trường hợp vượt quá công bố của nhà sản xuất 
cần ước tính và so sánh với giới hạn xác minh 
trên của phương pháp. Kết quả Bảng 1 cho 
thấy hầu hết các xét nghiệm có độ tập trung 
ngắn hạn và độ tập trung dài hạn nhỏ hơn công 
bố của nhà sản xuất trừ xét nghiệm CEA ở mức 
QC (0,0245 > 0,0227 và 0,0839 > 0,0823). Với 
xét nghiệm CEA, chúng tôi tiếp tục thực hiện 
phần thứ 2 của thử nghiệm, độ tập trung ngắn 
hạnvà độ tập trung dài hạn của xét nghiệm này 
đều nhỏ hơn giới hạn xác minh trên ở mức QC2 
(Bảng 2). Như vậy độ tập trung của tất cả các 
thông số được đánh giá đều đạt tiêu chuẩn cho 
phép. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương 
đồng với nghiên cứu củaAdriaan J và công sự 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
24 TCNCYH 133 (9) - 2020
năm 2015 khi thực hiện đánh giá hiệu năng 
phương pháp trên dòng máy Cobas 8000 mod-
ule e6026, Kim SY và cộng sự năm 2014 trên 
máy Roche-Hitachi cobas 8000 c7027cũng chỉ 
ra rằng độ tập trung của các xét nghiệm được 
đánh giá được xác nhận.
Thực nghiệm đánh giá độ chính xác phân 
tích vật liệu tham chiếu hai mức nồng độ với 
5 lần chạy lặp lại trong ngày, phân tích trong 5 
ngày. Độ chính xác được đánh giá thông qua 
giá trị trung bình quan sát, độ lệch và khoảng 
xác minh. Theo hướng dẫn CLSI, độ chính xác 
được xác nhận khi giá trị trung bình quan sát 
nằm trong khoảng xác minh hoặc độ lệch nhỏ 
hơn độ lệch tối đa cho phép. Kết quả bảng 3 cho 
thấy giá trị trung bình quan sát được của AFP 
và FT4 ở cả hai mức nồng độ đều nằm trong 
khoảng xác minh. Tuy nhiên xét nghiệm CEA có 
giá trị trung bình quan sát ở mức 2 là 37,69 ng/
ml nằm ngoài khoảng xác minh (36,31 – 37,12 
ng/ml), CA125 ở mức nồng độ 2 là 112,2 U/ml 
nằm ngoài khoảng xác minh (108,37 – 111,38 
U/ml), xét nghiệm PSA ở hai mức nồng độ 1 
và 2 lần lượt là 1,74 và 25,52ng/ml nằm ngoài 
khoảng xác minh ở cả hai mức nồng độ (mức 
1: 1,864 – 1,892 ng/ml, và mức 2: 24,64 – 
25,13 ng/ml) Xét nghiệm TSH mức nồng độ 
1 là 0,12 µU/ml và mức 2 là 7,82 µU/ml nằm 
ngoài khoảng xác minh (mức 1: 0,108 – 0,113 
µU/ml và mức 2: 7,52 – 7,79 µU/ml). Nhưng khi 
tính toán độ lệch phương pháp, các xét nghiệm 
này vẫn có độ lệch nhỏ hơn độ lệch tối đa cho 
phép. Điều này chứng tỏ cả 06 xét nghiệm thực 
hiện đánh giá đều đảm bảo độ chính xác. Ng-
hiên cứu của Sanguen và cộng sự năm 2019 
khi tiến hành đánh giá phương pháp trên hệ 
thống máy Cobas 8000 module e801 cũng cho 
kết quả tương đương, tất cả các thông số phân 
tích được đánh giá đều có độ chính xác và độ 
tập trung đảm bảo để thực hiện xét nghiệm8.
Về đánh giá độ chính xác trong nghiên cứu 
này, chúng tôi sử dụng mẫu ngoại kiểm làm vật 
liệu tham chiếu, với đại lượng cần tính toán là 
sai số hệ thống chuẩn kết hợp hay độ lệch giữa 
các lần phân tích và giá trị đích. Vật liệu tham 
chiếu mà CLSI đưa ra có thể là mẫu bệnh nhân, 
mẫu nội kiểm, mẫu ngoại kiểm, vật liệu tham 
chiếu tiêu chuẩn... Việc sử dụng các vật liệu 
tham chiếu tiêu chuẩn là lý tưởng nhất cho việc 
đánh giá độ chính xác, tuy nhiên việc tiếp cận 
các vật liệu tham chiếu tiêu chuẩn không phải 
dễ dàng với các phòng xét nghiệm lâm sàng. 
Việc sử dụng vật liệu ngoại kiểm với giá trị trung 
bình của nhóm tương đương làm giá trị đích là 
lựa chọn thích hợp hơn cho phòng xét nghiệm 
lâm sàng mặc dù khi sử dụng các mẫu nội kiểm 
có thể tiết kiệm được chi phí và thời gian do 
giảm bớt được số lần phân tích – chỉ cần tiến 
hành một thực nghiệm có thể đánh giá được cả 
độ tập trung và độ chính xác. Tuy nhiên, giá trị 
đích của mẫu nội kiểm thường được lấy từ nhà 
sản xuất không phản ánh chính xác giá trị thực 
của mẫu. Hơn nữa, hiện nay tại Việt Nam cũng 
chưa triển khai chương trình nội kiểm để có 
được giá trị trung bình nhóm nội kiểm làm giá 
trị đích. Do vậy việc sử dụng mẫu ngoại kiểm 
trong nghiên cứu này là hoàn toàn phù hợp.
V. KẾT LUẬN
Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI, các 
xét nghiệm AFP, CEA, CA 125, PSA, FT4 và 
TSH trên máy Roche Cobas E801 có độ tập 
trung và độ chính xác đúng như công bố của 
nhà sản xuất. Hướng dẫn EP15A3 của CLSI 
là một cách tiếp cận đơn giản và khả thi, nên 
được khuyến cáo cho các phòng xét nghiệm 
trong xác nhận giá trị sử dụng của phương 
pháp xét nghiệm.
Lời cảm ơn
Đề tài được thực hiện với kinh phí tự túc 
1 phần và sử dụng 1 phần số liệu trong thực 
nghiệm xác nhận phương pháp của Khoa Xét 
nghiệm Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nhóm ng-
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
25TCNCYH 133 (9) - 2020
Summary
CLSI EP15A3 Guideline Application for verifying Precision and 
Trueness of some immunological indicators on Roche Cobas 
8000
Method validation and verification are imperative in order to produce reliable test results. 
Research objective: Apply EP15A3 to confirm accuracy and precision of several immunoassays 
on Roche Cobas 8000. The study used Roche internal quality control and the Medical Laboratory 
Quality Control Center of Hanoi Medical University external quality control to evaluate the accuracy 
and precision of 06 immunoassays: AFP, CEA, CA 125, PSA, FT4, TSH. The applicable acceptance 
criteria follows the CLSI EP15A3 guideline. Results: repeatability and precision of these assays 
are smaller than stated by the manufacturer; the observed mean value is within the verification 
range. Precision and accuracy of 6 immunoassays in Hanoi Medical University Hospital laboratory 
conditions, were confirmed in accordance with the manufacturer's specifications. The AFP, CEA, CA 
125, PSA, FT4, TSH tests on Roche Cobas 8000 modules Cobas e801 are reliable and can be used 
to provide medical services.
Keywords: Precision, accuracy, EP15A3, CLSI
hiên cứu trân trọng cảm ơn Khoa Xét nghiệm 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Trường Đại học 
Y Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ để nghiên 
cứu được thành công.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thẩm Định Phương Pháp Trong Phân 
Tích Hóa Học & Vi Sinh Vật (NXB Khoa Học 
Kỹ Thuật 2010) - Ds. Trần Cao Sơn, 103 Trang.
pdf. Accessed August 25, 2020. 
2. Linnet K, Boyd J. Selection and Analytical 
Evaluation of Methods—With Statistical Tech-
niques. In: Tietz Textbook of Clinical Chem-
istry and Molecular Diagnostics. ; 2012:7-47. 
doi:10.1016/B978-1-4160-6164-9.00002-0
3. ISO 15189:2012(en), Medical laborato-
ries — Requirements for quality and compe-
tence. Accessed August 25, 2020. https://www.
iso.org/obp/ui/#iso:std:iso:15189:ed-3:v2:en
4. Carey RN, Clinical and Laboratory Stan-
dards Institute. User Verification of Precision 
and Estimation of Bias: Approved Guideline. 
Clinical and Laboratory Standards Institute; 
2014.
5. EP15A3 User Verification of Precision & 
Bias Estimation. Clinical & Laboratory Stan-
dards Institute. Accessed August 25, 2020. 
https://clsi.org/standards/products/meth-
od-evaluation/documents/ep15/
6. Ko K, Kwon M-J, Woo H-Y, Park and H. 
Evaluation of Analytical Performance of the 
Cobas 8000 Analyzer Series Module e602. 
J Lab Med Qual Assur. 2015;37(2):101-109. 
doi:10.15263/jlmqa.2015.37.2.101
7. (PDF) Performance Evaluation of the 
Roche-Hitachi cobas 8000 c702 Chemistry 
Autoanalyzer. ResearchGate. doi:10.3343/
lmo.2014.4.3.132
8. Lim S, Lee K, Woo H-Y, Park H, Kwon 
M-J. Evaluation of Cobas 8000 Analyzer Series 
Module e801 Analytical Performance. Ann Clin 
Lab Sci. 2019;49(3):372-379.

File đính kèm:

  • pdfap_dung_huong_dan_ep15a3_cua_clsi_trong_xac_nhan_do_tap_trun.pdf