Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú

Phân typ phân tử ung thư vú nhằm xác định chính xác các nhóm bệnh nhân cần được điều trị bổ trợ và

cung cấp các thông tin dự báo tiên lượng bệnh chính xác.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các typ phân tử và nhận xét một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS ung

thư biểu mô tuyến vú.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 521 bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú được

nhuộm hóa mô miễn dịch với ER, PR, HER2, Ki67 để phân typ phân tử ung thư vú và theo dõi sau điều trị.

Kết quả nghiên cứu: Typ LUMBH- chiếm tỷ lệ cao nhất 26,5%, tiếp đến lòng ống A (22,5%). Typ

LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất ở NPI tốt là 35,0%, trái lại ở NPI xấu, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,4%

(p<0,001). nhóm="" lumbh-="" có="" tỷ="" lệ="" os="" trong="" thời="" gian="" theo="" dõi="" 5="" năm="" là="" 94,6%="" và="" luma="" là="" 93,5%;="">

lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS thấp nhất (72,6%) (p<>

Kết luận: Phân typ phân tử ung thư vú theo bảng phân loại của St Gallen 2013 có thể cung cấp các

thông tin quan trọng cho điều trị và tiên lượng bệnh.

pdf 7 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú

Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú
Bệnh viện Trung ương Huế 
110	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020
Nghiên cứu
ÁP DỤNG HÓA BẢNG PHÂN LOẠI CỦA ST GALLEN 2013 TRONG 
PHÂN NHÓM PHÂN TỬ UNG THƯ VÚ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ
Nguyễn Văn Chủ1 
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.16
TÓM TẮT
Phân typ phân tử ung thư vú nhằm xác định chính xác các nhóm bệnh nhân cần được điều trị bổ trợ và 
cung cấp các thông tin dự báo tiên lượng bệnh chính xác. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các typ phân tử và nhận xét một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS ung 
thư biểu mô tuyến vú. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 521 bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú được 
nhuộm hóa mô miễn dịch với ER, PR, HER2, Ki67 để phân typ phân tử ung thư vú và theo dõi sau điều trị. 
Kết quả nghiên cứu: Typ LUMBH- chiếm tỷ lệ cao nhất 26,5%, tiếp đến lòng ống A (22,5%). Typ 
LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất ở NPI tốt là 35,0%, trái lại ở NPI xấu, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,4% 
(p<0,001). Nhóm LUMBH- có tỷ lệ OS trong thời gian theo dõi 5 năm là 94,6% và LUMA là 93,5%; ngược 
lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS thấp nhất (72,6%) (p<0,05). 
Kết luận: Phân typ phân tử ung thư vú theo bảng phân loại của St Gallen 2013 có thể cung cấp các 
thông tin quan trọng cho điều trị và tiên lượng bệnh.
Từ khóa: Ung thư vú, phân typ phân tử, hóa mô miễn dịch.
ABSTRACT
APPLICATION OF ST GALLEN 2013CLASSIFICATION FOR MOLECULAR 
STRATIFICATION OF BREAST CANCER
Nguyen Van Chu1
Molecular classification of breast cancer is target to category patient groups who need to treat by the 
appropriate adjuvant therapy and provide more exact prognostic information.
Purpose: Determining the proportion of molecular types and commenting on some association with 
clinicpathological characteristics of breast cancer.
Methods: 521 operated breast cancer patients were stained by immunohistochemistry with markes 
such as: ER, PR, HER2, and Ki67 for classifying into 5 molecular categories and follow up assessment.
Results: Type LUMBH- accounted for the highest proportion of 26.5%, followed by luminal A (22.5%). 
Typically, LUMA was the highest rate in good NPI (35.0%), whereas in poor NPI group, HER2 type was the 
highest rate (36.4%) (p<0.001). The LUMBH - group has the OS rate during the 5-year follow-up of 94.6% 
1. Bệnh viện K, Hà Nội - Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Văn Chủ 
- Email: [email protected]; ĐT: 0916488227
Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020	 111
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là một bệnh không đồng nhất. Các 
khối u vú với hình ảnh mô bệnh học (MBH) tương 
tự nhau có thể biểu hiện lâm sàng, mức độ ác tính 
và đáp ứng với điều trị trái ngược nhau. Lý giải 
sự khác nhau này là có thể do các tế bào u của 
cùng typ MBH xuất phát từ nguồn gốc khác nhau 
(tế bào mầm ung thư). Một số nghiên cứu đã chỉ 
ra rằng, khi ung thư vú được phân typ MBH và 
đánh giá theo các thông số kinh điển sẽ có một 
tỷ lệ nhất định các bệnh nhân được điều trị chưa 
chính xác [1]. Các nghiên cứu về sự bộc lộ gen 
và mối liên quan của chúng với các đặc điểm đa 
dạng về kiểu hình làm thay đổi cách phân loại ở 
mức độ phân tử ung thư vú, cũng như ở các bệnh 
ung thư khác. Sự phân tích khía cạnh bộc lộ gen 
và các đặc trưng hóa mô miễn dịch (HMMD) cho 
rằng ung thư vú không phải là một thực thể đơn 
thuần mà là một bệnh không đồng nhất, gồm một 
số typ sinh học đã được nhận ra. Các typ phân tử 
ung thư vú khác nhau rõ rệt về chủng tộc/sắc tộc, 
phân bố các yếu tố nguy cơ, tiên lượng, đáp ứng 
với liệu pháp điều trị, kết quả lâm sàng, thời gian 
sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không 
bệnh [2,3]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng ung 
thư vú có thể được phân typ phân tử bằng nhuộm 
HMMD, tương tự như phân tích gen [4,5]. Ở Việt 
Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh 
ung thư vú cả về hình thái MBH lẫn HMMD, tuy 
nhiên các nghiên cứu về ứng dụng HMMD để phân 
typ phân tử ung thư vú chưa nhiều hoặc sử dụng 
các bảng phân loại với các tiêu chuẩn HMMD khác 
nhau. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này, với mục 
tiêu: Xác định tỷ lệ các typ phân tử và nhận xét 
một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS ung 
thư biểu mô tuyến vú.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm mẫu 
bệnh phẩm kèm theo hồ sơ bệnh án của 521 bệnh 
nhân ung thư vú xâm nhập được điều trị phẫu thuật 
cắt vú tại Bệnh viện K từ 01/2012 đến tháng 6/2018.
 Tiêu chuẩn lựa chọn
 - Có ghi nhận đầy đủ dữ kiện: họ tên, tuổi, ngày 
vào viện, chẩn đoán lâm sàng, ...
 - Phẫu thuật cắt tuyến vú và chẩn đoán là ung 
thư biểu mô tuyến vú xâm nhập.
 - Khối u vú nguyên phát và chưa được điều trị 
hóa chất trước mổ cắt u.
- Có khối nến đủ tiêu chuẩn để nhuộm HMMD.
Tiêu chuẩn loại trừ: Không đáp ứng được các 
tiêu chuẩn chọn trên và:
 - Ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ, ung thư vú 
ở nam giới.
 - Ung thư vú tái phát hoặc ung thư cơ quan khác 
di căn tới vú.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kết nghiên cứu
Chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu mô 
tả cắt ngang.
Nghiên cứu về mô bệnh học
Đánh giá khối u và kích thước u: các bệnh phẩm 
ung thư vú được phẫu tích đo đường kính lớn nhất 
của u. Mỗi khối u lấy để làm kỹ thuật mô bệnh học 
(MBH).
Nghiên cứu hóa mô miễn dịch
Kỹ thuật hóa mô miễn dịch
- Phương pháp nhuộm: nhuộm HMMD bằng 
máy theo phương pháp phức hợp Avidin Biotin tiêu 
chuẩn với các dấu ấn: ER, PR, Her-2/neu, Ki67.
Đánh giá kết quả HMMD
- ER, PR: dương tính khi có >1% nhân tế bào u 
bắt màu.
Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Allred và 
nhà sản xuất Dako.
and LUMA is 93.5%; In contrast, the HER2 group showed the lowest OS ratio (72.6%) (p<0.05
Conclusion: Molecular classification of breast cancer according to St Gallen 2013 classification can 
provide the important information for treatment and prognosis.
Key words: Breast cancer, Imunohistochemistry, molecular classification.
Bệnh viện Trung ương Huế 
112	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020
Tính điểm theo phương pháp H-score cải biên = 
TL(%) x CĐ (từ 0 đến 300 điểm). 
- HER2 (C-erb-2): Theo tiêu chuẩn của nhà sản 
xuất, được chia từ 0 đến 3+:
 0: Hoàn toàn không bắt màu. 1+: Không nhìn 
thấy hoặc nhuộm màng bào tương dưới 10% tế bào 
u. 2+: Màng bào tương bắt màu từ yếu đến trung 
bình ở >10% tế bào u.
3+: Màng bào tương bắt màu toàn bộ với cường 
độ mạnh được quan sát thấy trên 10% các tế bào u. 
Chỉ 3+ mới được coi là dương tính.
Kiểm chứng dương và kiểm chứng âm
- Kiểm chứng dương:
+ ER, PR: Biểu mô tuyến vú lành.
+ HER2: Sử dụng một tiêu bản đã chắc chắn là 
dương tính làm chứng dương.
- Kiểm chứng âm: Không phủ kháng thể thứ nhất 
vào tiêu bản đối với tất cả các trường hợp nhuộm 
tiêu bản chứng âm.
Phương pháp FISH: 96 khối u nhuộm HMMD 
có HER2(2+) sẽ được đánh giá sự khuếch đại gen 
HER2 bằng phương pháp FISH, tùy theo kết quả 
FISH, các khối ung thư vú có HER2 sẽ được xếp 
vào các typ phân tử tương ứng.
Quy trình đọc và thẩm định các kết quả
Các kết quả MBH và HMMD: Tác giả đọc tiêu 
bản nhuộm H-E, HMMD và ghi các kết quả vào 
chương trình quản lý số liệu. Các kết quả được thẩm 
định bởi các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm tại 
nơi nghiên cứu.
Phân typ phân tử ung thư vú
Ung thư vú được phân typ phân tử dựa theo tiêu 
chuẩn được đề cập tại hội nghị St Gallen 2013.
Phân tích số liệu
- Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0.
- Áp dụng test khi bình phương để so sánh hai 
hoặc nhiều tỉ lệ, tính giá trị p. Các phép so sánh có p 
< 0.05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
III. KẾT QUẢ
Phân loại phân tử và một số đặc điểm GPB-LS ung thư biểu mô tuyến vú
Bảng 3.1: Phân bố các typ phân tử và một số đặc điểm LS
N (%)
Typ phân tử
pLUMA
117(22,5)
LUMBH-
138 (26,5)
LUMBH+
59 (11,3)
HER2+
99 (19,0)
Dạng đáy
108 (20,7)
Kích thước u (cm)
0,034
≤2 263 (50,6) 62 (53,0) 83 (60,1) 31 (53,4) 35 (35,4) 52 (48,1)
>2-5 238 (53,8) 52 (44,4) 50 (36,2) 26 (44,8) 58 (58,6) 52 (48,1)
>5 19 (3,7) 3 (2,6) 5 (3,6) 1 (1,7) 6 (6,1) 4 (3,7)
pTNM
0,000
I 134 (25,7) 36 (30,8) 48 (34,8) 17 (28,8) 12 (12,1) 21 (19,4)
II 305 (58,5) 73 (62,4) 74 (53,6) 30 (50,8) 61 (61,6) 67 (62,0)
III 82 (15,7) 8 (6,8) 16 (11,6) 12 (20,3) 26 (26,3) 20 (18,5)
Nhóm nguy cơ
0,000
Thấp 24 (4,6) 11 (9,4) 13 (9,4) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0)
Trung bình 358 (68,7) 99 (84,6) 112(81,2) 36 (61,0) 49 (49,5) 62 (57,4)
Cao 139 (26,7) 7 (6,0) 13 (9,4) 23 (39,0) 50 (50,5) 46 (42,6)
Nhận xét: Typ LUMBH - chiếm tỷ lệ cao nhất 26,5% và thấp nhất là typ LUMBH+ (11,3%). Typ LUMBH- 
chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm u ≤2 (60,1%), trái lại ở u 5cm, typ HER2 phổ biến hơn là 6,1% (p<0,05). Đối với 
pTNM, typ LUMBH - chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn I (34,8%) và typ HER2 hay gặp ở giai đoạn III (26,3%) 
(p<0,001). Tương tự, typ LUMA và LUMBH - phổ biến hơn ở nhóm nguy cơ thấp (9,4%), trong khi đó typ 
HER2 và dạng đáy hay gặp ở nhóm nguy cơ cao, lần lượt là 50,5 và 42,6% (p<0,001).
Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020	 113
Bảng 3.2: Phân bố các typ phân tử và một số đặc điểm GPB
N (%)
Typ phân tử
pLUMA
117(22,5)
LUMBH-
138 (26,5)
LUMBH+
59 (11,3)
HER2
99 (19,0)
Dạng đáy
108 (20,7)
Typ MBH
<0,001
NST 374 (71,8) 74 (63,2) 96 (69,6) 49 (83,1) 79 (79,8) 76 (70,4)
Tiểu thùy 89 (17,1) 27 (19,6) 27 (19,6) 9 (15,3) 13 (13,1) 15 (13,9)
Nhày 16 (3,1) 8 (6,8) 8 (5,8) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0)
Khác 42 (8,1) 7 (5,1) 7 (5,1) 1 (1,7) 7 (7,1) 17 (15,7)
ĐMH
<0,001
I 56 (10,7) 22 (18,8) 22 (15,9) 4 (6,8) 3 (3,0) 5 (4,6)
II 189 (36,3) 43 (36,8) 64 (46,4) 25 (42,4) 30 (30,3) 27 (25,0)
III 276 (53,0) 52 (44,4) 52 (37,7) 30 (50,8) 66 (67,7) 76 (70,4)
Tình trạng hạch
<0,001
Không di căn 329 (63,1) 85 (72,6) 99 (71,7) 35 (59,3) 48 (48,5) 62 (57,4)
Di căn 1-3 hạch 121 (23,2) 26 (22,2) 27 (19,6) 16 (27,1) 28 (28,3) 24 (22,2)
Di căn >3 hạch 71 (13,6) 6 (5,1) 12 (8,7) 8 (13,6) 23 (23,2) 22 (20,4)
NPI
<0,001
Tốt 122 (13,4) 41 (35,0) 39 (28,3) 16 (27,1) 10 (10,1) 16 (14,8)
Trung bình 280 (53,7) 62 (53,0) 78 (56,5) 28 (47,5) 53 (53,5) 59 (54,6)
Xấu 119 (22,8) 14 (12,0) 21(15,2) 15 (25,4) 36 (36,4) 33 (30,6)
Nhận xét: Ở ĐMH I, LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất (18,8%), trái lại ở ĐMH III typ dạng đáy chiếm ưu thế 
là 70,4%. Ở nhóm di căn 3 hạch, typ HER2 và dạng đáy chiếm tỷ lệ cao hơn (23,2 và 20,4%). Typ LUMA 
chiếm tỷ lệ cao nhất ở NPI tốt là 35,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Phân loại phân tử và thời gian sống thêm
Nhận xét: Nhóm LUMBH- đạt tỷ lệ OS trong 
thời gian theo dõi 5 năm là 94,6% và LUMA là 
93,5%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS 
thấp nhất (72,6), p<0,05 (p=0,047).
Biểu đồ 1: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện sự 
tác động của các typ phân tử với thời gian 
sống thêm toàn bộ
Bệnh viện Trung ương Huế 
114	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020
Biểu đồ 2: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện sự
tác động của các typ phân tử với thời gian 
sống thêm không bệnh
Nhận xét: Tương tự OS, typ LUMBH- có tỷ lệ DFS 
là 94,6%, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ DFS thấp 
nhất là 69,8%, p> 0,05 (p=0,058).
IV. BÀN LUẬN
Phân typ phân tử ung thư vú với các dấu ấn 
HMMD thay thế phân tích gen đang được sử dụng 
rộng rãi. Hội nghị St. Gallen năm 2013 đã công bố 
bảng tiêu chuẩn HMMD để phân typ phân tử ung 
thư vú [6]. Bảng 3.1 cho thấy Typ LUMBH - chiếm 
tỷ lệ cao nhất 26,5%, tiếp đến LUMA (22,5%), 
đứng thứ 3 là typ dạng đáy: 20,7%, typ HER2 là 
19,0% và typ LUMBH+ chiếm tỷ lệ thấp nhất là 
11,3%. Các kết quả này tương tự các nghiên cứu sử 
dụng phân tích gen để dự báo sự đáp ứng bệnh học 
hoàn toàn. Do đó, các tác giả tin rằng có thể sử dụng 
các tiêu chuẩn HMMD trong thực hành thường quy 
để cung cấp các thông tin lâm sàng quan trọng [7].
Các khối u vú có kích thước ≤2cm các ung thư 
vú typ lòng ống đều chiếm tỷ lệ >50%, trong khi 
đó typ HER2 chỉ chiếm 35,4%. Các ung thư vú 
lớn có kích thước >5cm, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 6,1%, trong khi đó typ LUMBH+ và LUMA 
chiếm tỷ lệ thấp, lần lượt là 1,7% và 2,6%. Năm 
2013, Engstrøm và cs nhận thấy rằng typ LUMA 
và B chiếm tỷ lệ cao nhất ở các u <2cm (21,7% và 
20,1%). Typ dạng đáy chiếm tỷ lệ cao nhất ở các u 
có kích thước từ 2-5cm (57,8%), trong khi đó ở các 
u >5cm, HER2 chiếm tỷ lệ cao hơn các typ khác 
(21,7%) [8]. Qua đó chúng tôi thấy rằng các typ 
lòng ống thường có kích thước u nhỏ hơn các typ 
khác và LUMA chiếm tỷ lệ cao hơn typ LUMB.
Giai đoạn của ung thư vú là yếu tố tiên lượng 
quan trọng liên quan đến tỷ lệ sống thêm và phương 
pháp điều trị. Qua nghiên cứu của chúng tôi (bảng 
3.1) cho thấy trong các ung thư vú giai đoạn I, typ 
LUMBH- chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,8%, sau đó đến 
typ LUMA đạt 30,8%, trái lại typ HER2 chiếm tỷ lệ 
thấp nhất là 12,1%, rồi đến typ dạng đáy là 19,4%). 
Ngược lại, ở các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn 
III, typ LUMA chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6,8%, còn 
typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 26,3%, tiếp đến 
là typ LUMBH+ (20,3%). Engstrøm và cs cho thấy 
ở giai đoạn I, typ LUMA chiếm tỷ lệ cao hơn các 
typ khác là 55,0%, trong khi đó ở giai đoạn II, typ 
TNB+ chiếm tỷ lệ cao hơn, là 46,9% và typ HER2 
chiếm tỷ lệ cao hơn ở giai đoạn III (11,7%). Trái 
lại ở giai đoạn IV, typ lòng ống B (tương ứng typ 
lòng ống lai HER2) chiếm tỷ lệ 11,4% cao hơn so 
với các typ khác [8]. Nhìn chung, các ung thư vú có 
thụ thể nội tiết dương tính (LUMA, LUMBH- và 
LUMBH+) chủ yếu gặp ở giai đoạn I và II, trong khi 
đó các ung thư vú âm tính với thụ thể nội tiết (dạng 
đáy, HER2) chiếm tỷ lệ cao ở giai đoạn II và III.
Sự phân nhóm nguy cơ có thể giúp lựa chọn 
đúng phác đồ điều trị. Đối với các nhóm phân tầng 
nguy cơ trong ung thư vú, nhóm nguy cơ thấp (có 
tiên lượng tốt) chỉ gặp 2 typ LUMA và LUMBH-, 
đều đạt 9,4%, không gặp trường hợp nào thuộc các 
typ phân tử có tiên lượng xấu như typ dạng đáy, 
HER2 hay LUMBH+. Trong khi đó ở các ung thư 
vú thuộc nhóm nguy cơ cao, typ HER2 chiếm tỷ lệ 
cao nhất là 50,5%, tiếp đến là typ dạng đáy, đạt tỷ lệ 
42,6%, typ LUMA chỉ chiếm 6,0% và typ LUMBH- 
là 9,4%. Nhìn chung, typ lòng ống A và LUMBH- 
chủ yếu gặp ở nhóm nguy cơ thấp và trung bình, 
trong khi đó typ LUMBH+ gặp phổ biến ở nhóm 
Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020	 115
nguy cơ trung bình và cao. Tương tự, các u có thụ 
thể nội tiết âm tính cũng chiếm tỷ lệ cao ở nhóm 
nguy cơ trung bình và cao, tỷ lệ giảm dần từ typ 
HER2 và dạng đáy.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm 
LUMA và LUMBH - là 2 nhóm phân tử duy nhất 
gặp ở typ nhày, chiếm tỷ lệ 6,8 và 5,8%. Trong khi 
đó ở các typ MBH khác như dị sản, chế tiết, là các 
typ có tiên lượng xấu thì nhóm dạng đáy chiếm tỷ 
lệ cao nhất là 15,7% và thấp nhất là typ LUMBH+ 
(1,7%). Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy các 
typ MBH có tiên lượng xấu như typ thể tủy hoặc typ 
dị sản đều thuộc dạng đáy hoặc typ HER2. Kết quả 
này phù hợp với nhận định của một số tác giả nước 
ngoài. Typ lòng ống và typ dạng đáy hoàn toàn trái 
ngược nhau về hình thái. Trong khi đó typ HER2 
và typ dạng đáy có sự chồng chéo nhau về MBH. 
Các typ dị sản, thể tủy, BRCA1(+) chủ yếu thuộc 
typ dạng đáy [9]. Qua kết quả trên chúng tôi nhận 
thấy các typ MBH có tiên lượng xấu như typ thể tủy 
hoặc typ dị sản đều thuộc dạng đáy hoặc typ HER2. 
Kết quả này phù hợp với nhận định của một số tác 
giả nước ngoài 
Độ mô học (ĐMH) là một trong những yếu tố 
tiên lượng quan trọng. Dựa trên ĐMH, các nhà ung 
thư học còn đưa ra một phác đồ điều trị bổ trợ chuẩn 
mực hơn nhằm giảm các biến chứng và nâng cao tỷ 
lệ sống thêm cho người bệnh. Mô ung thư vú có biệt 
hóa tốt (độ I) thường gặp các typ LUMA (18,8%) và 
typ LUMBH - (15,9%) và ít gặp ở typ HER2 (3,0%) 
và typ dạng đáy (4,6%). Trong khi đó ở các ung 
thư vú độ mô học III, typ dạng đáy chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 70,4% tiếp đến là typ HER2 (67,7%), các typ 
LUMA và LUMBH - chiếm tỷ lệ thấp hơn là 44,4% 
và 37,%. Tương tự, năm 2013, Engstrøm và cs chỉ 
ra rằng typ lòng ống A chiếm tỷ lệ cao nhất ở ung 
thư vú ĐMH I và II (lần lượt là 21,0 và 68,6%), typ 
HER2 và TNB+ chiếm tỷ lệ cao ở ung thư vú ĐMH 
III (83,3 và 82,8%) [8]. Điều này phản ánh mức độ 
tiên lượng của các typ phân tử tương ứng với ĐMH 
ung thư vú.
Ở các bệnh nhân ung thư vú chưa di căn hạch, 
typ LUMA và LUMBH - đều chiếm tỷ lệ cao là 
72,6% và 71,7%, trong khi đó ở các trường hợp di 
căn >3 hạch các typ HER2 và dạng đáy chiếm tỷ lệ 
phổ biến hơn là 23,2% và 20,4%. Adly và cs (2010) 
nhận thấy rằng, tỷ lệ di căn hạch cao nhất ở typ dạng 
đáy (61,5%) so với typ lòng ống A (46,2%), typ lòng 
ống B (38,9%) và typ HER2 là 35,7% [10]. Qua so 
sánh các kết quả với các tác giả trong và ngoài nước, 
mặc dù có một vài nghiên cứu có kết quả khác nhau, 
nhưng nhìn chung đều có điểm thống nhất là các u 
có thụ thể nội tiết dương tính có tỷ lệ di căn hạch 
thấp nhất, đặc biệt là typ lòng ống A, trái lại các u 
ER(-) có tỷ lệ di căn hạch cao, nhất là ở nhóm >3 
hạch, như typ HER2.
Sự phân nhóm tiên lượng tốt hơn sẽ giúp bệnh 
nhân được điều trị ở giai đoạn sớm hơn, đồng thời 
tránh cho họ các nguy cơ phải nhận các điều trị bổ 
trợ không cần thiết. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy ở nhóm NPI tốt, typ LUMA và LUMBH- 
đều chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 35,0% và 2,3%; 
trong khi đó ở các ung thư vú có NPI xấu, typ HER2 
và dạng đáy đều chiếm tỷ lệ cao hơn là 36,4% và 
30,6%. Adly và cs (2010) nhận thấy rằng 2 typ lòng 
ống A và B chủ yếu tập trung ở NPI tốt và trung 
bình, trong khi đó typ dạng đáy và HER2 chiếm tỷ 
lệ cao ở nhóm NPI có tiên lượng xấu [10]. Qua đó 
cho thấy các typ dạng đáy, HER2 chủ yếu gặp ở 
nhóm ung thư vú có tiên lượng trung bình hoặc xấu.
Thời gian sống không bệnh trung bình của bệnh 
nhân ung thư vú là 84,6 ± 1,5 tháng, trong đó typ 
LUMBH - có OS trung bình cao nhất là 88,6 ±1,9, 
tiếp đến là typ LUMA 86,6 ± 2,5, typ HER2 có OS 
trung bình thấp nhất là 76,9 ± 4,6. Nhóm LUMBH- 
đã chứng minh tiên lượng tốt nhất, với tỷ lệ OS 
trong thời gian theo dõi 5 năm là 94,6% và LUMA 
là 93,5%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS 
thấp nhất (72,6%) (p=0,047). Thời gian sống thêm 5 
năm không bệnh có tỷ lệ cao nhất ở LUMA [1],[11]. 
Đối với DFS, thời gian sống trung bình của bệnh 
nhân ung thư vú đạt 83,8 ± 1,5 tháng thấp hơn OS, 
thứ tự các typ phân tử tương tự như OS trung bình, 
trong đó typ LUMBH - chiếm vị trí cao nhất là 88,6 
± 1,9 tháng, tiếp đến là LUMA đạt 84,3 ± 2,9, thấp 
nhất là typ HER2 chỉ đạt 75,6 ± 4,6 tháng. Tương tự 
OS, typ LUMBH - chứng minh tiên lượng tốt nhất, 
với tỷ lệ DFS trong theo dõi 5 năm là 94,6% và typ 
Bệnh viện Trung ương Huế 
116	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	65/2020
LUMA là 88,9%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện 
ở tỷ lệ DFS thấp nhất là 69,8%, p>0,05 (p=0,058). 
Năm 2013, Engstrøm và cs theo dõi thời gian sống 
thêm trong 5 năm sau chẩn đoán và từ năm thứ 5 trở 
đi, các tác giả nhận thấy rằng typ LUMA có tỷ lệ cao 
nhất (73,0 và 69,0%), typ LUMB (56,0 và 44,0%), 
typ lòng ống lai HER2 (25,0 và 10,0%), typ HER2 
(32,0 và 4,0%), typ TNB+ (23,0 và 5,0%), typ TNB- 
(15,0 và 3,0%). Có sự thay đổi thứ tự về thời gian 
sống thêm giữa typ lòng ống lai HER2 và HER2 
trong 5 năm đầu và sau 5 năm [8].
V. KẾT LUẬN
Qua phân typ phân tử 521 bệnh nhân ung thư 
vú bằng phương pháp HMMD chúng tôi rút ra các 
kết luận sau:
- Typ phân tử: Các typ phân tử phổ biến hơn 
gồm LUMBH, LUMA, tiếp đến là typ dạng đáy, 
HER2 và typ có tỷ lệ thấp nhất là LBHH+.
- Typ phân tử với một số đặc điểm GPB-LS
+ Typ LUMBH và LUMA xu hướng có tỷ lệ 
cao hơn các typ khác ở các đặc điểm GPB-LS tốt 
như kích thước u nhỏ, giai đoạn bệnh sớm, NPI tốt, 
nhóm nguy cơ thấp, mô u biệt hóa, typ MBH tốt và 
có tỷ lệ OS, DFS cao nhất.
+ Typ HER2 và dạng đáy có biểu hiện ngược lại, 
thường kết hợp với các đặc điểm GPB-LS xấu và tỷ 
lệ OS, DFS thấp hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Spitale. A, Mazzola P, Soldini D et al 
(2009). Breast cancer classification 
according to immunohistochemical markers: 
clinicopathologic features and short-term 
survival analysis in a population-based study 
from the South of Switzerland. Annals of 
Oncology, 20, 628-635. 
2. Perou. C.M, Sørlie T, Eisen M.B et al (2000). 
Molecular portraits of human breast tumours. 
Nature, 406(6797): 747-752. 
3. Sorlie. T, Tibshirani R, Parker J et al (2003). 
Repeated observation of breast tumor subtypes 
in independent gene expression data sets. Proc 
Natl Acad Sci USA, 100(14), 8418-23. 
4. Nielsen. T.O, Hsu F.D, Jensen K et al 
(2004). Immunohistochemical and clinical 
characterization of the basal-like subtype of 
invasive breast carcinoma. Clin Cancer Res, 10, 
5367-74. 
5. Pang. T., Wang J, Bourne P (2008). Molecular 
classifications of breast carcinoma with similar 
terminology and different definitions: are they 
the same?. Hum Pathol, 39(4), 506-13. 
6. Untch M GB, Harbeck N, Jackisch C, Marschner 
N. Möbus V, et al. 13th St. Gallen International 
Breast Cancer Conference 2013: Primary 
Therapy of Early Breast Cancer Evidence, 
Controversies, Consensus – Opinion of a 
German Team of Experts (Zurich 2013). Breast 
Care 2013;8:221-229
7. Bhargava. R, Esposito N.N and Dabbs D.J (2010). 
Immunohistology of the Breast. Diagnostic 
Immunohistochemistry: Theranostic and genomic 
applications, Saunders, USA, 763-819. 
8. Engstrøm. M. J, Opdahl S, Hagen A.I (2013). 
Molecular subtypes, histopathological grade 
and survival in a historic cohort of breast cancer 
patients. Breast Cancer Res Treat,140:463-73. 
9. Haupt. B, Ro J.Y and Schwartz M.R 
(2010). Basal-like Breast Carcinoma A 
Phenotypically Distinct Entity. Arch Pathol 
Lab Med,134:130-133. 
10. Adly. S, Hewedi .IH, Mokhtar N.M (2010). 
Clinicopathologic Significance of Molecular 
Classification of Breast Cancer: Relation to 
Nottingham Prognosis Index, Journal of the 
Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 22, No. 4. 
11. Zaha. D.C, Lazăr E, Lăzureanu C (2010).
Clinicopathologic features and five years 
survival analysis in molecular subtypes of breast 
cancer. Romanian Journal of Morphology and 
Embryology, 51(1),85-89. 
Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013...

File đính kèm:

  • pdfap_dung_hoa_bang_phan_loai_cua_st_gallen_2013_trong_phan_nho.pdf