Áp dụng chiến lược tiến hóa vi phân để nâng cao hiệu suất của điện toán đám mây

Tóm tắt. Trong thực tiễn và nghiên cứu khoa học có nhiều bài toán được biểu diễn dưới dạng

mô hình luồng công việc như lập lịch cho dây chuyền sản xuất, lập lịch điều phối tài nguyên

trong hệ điều hành, lập lịch thời khóa biểu. Lập lịch là hoạt động nhằm gán các tác vụ vào

thực hiện trên các tài nguyên tính toán và thảo mãn các ràng buộc về thứ tự các tác vụ trong

luồng công việc cũng như các giới hạn về tài nguyên. Đa số các bài toán thuộc họ lập lịch đã

được chứng minh thuộc lớp NP-Khó [1], do vậy việc tìm ra các thuật toán lập lịch nhằm cực

tiểu hóa thời gian hoàn thành luồng công việc là một lĩnh vực khó và đã thu hút được sự quan

tâm của nhiều nhà khoa học. Bài báo này đề xuất một thuật toán lập lịch luồng công việc mới

IODE nhằm cực tiểu hóa thời gian hoàn thành luồng công việc trong môi trường thực thi điện

toán đám mây. Các thực nghiệm đã chỉ ra chất lượng lời giải của thuật toán IODE tốt hơn các

thuật toán đối sánh là Random, PSO_H và EGA

pdf 9 trang phuongnguyen 9880
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng chiến lược tiến hóa vi phân để nâng cao hiệu suất của điện toán đám mây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng chiến lược tiến hóa vi phân để nâng cao hiệu suất của điện toán đám mây

Áp dụng chiến lược tiến hóa vi phân để nâng cao hiệu suất của điện toán đám mây
88 
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2017-0011 
Natural Sci. 2017, Vol. 62, No. 3, pp. 88-96 
This paper is available online at  
ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TIẾN HÓA VI PHÂN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU SUẤT 
 CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 
Phan Thanh Toàn1, Đặng Quốc Hữu2, Nguyễn Thế Lộc3 và Nguyễn Doãn Cường4 
1 Khoa Sư phạm Kĩ thuật, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 
2Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Thương Mại 
3Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
4Viện Công nghệ Thông tin, Viện Khoa học Công nghệ Quân Sự 
Tóm tắt. Trong thực tiễn và nghiên cứu khoa học có nhiều bài toán được biểu diễn dưới dạng 
mô hình luồng công việc như lập lịch cho dây chuyền sản xuất, lập lịch điều phối tài nguyên 
trong hệ điều hành, lập lịch thời khóa biểu. Lập lịch là hoạt động nhằm gán các tác vụ vào 
thực hiện trên các tài nguyên tính toán và thảo mãn các ràng buộc về thứ tự các tác vụ trong 
luồng công việc cũng như các giới hạn về tài nguyên. Đa số các bài toán thuộc họ lập lịch đã 
được chứng minh thuộc lớp NP-Khó [1], do vậy việc tìm ra các thuật toán lập lịch nhằm cực 
tiểu hóa thời gian hoàn thành luồng công việc là một lĩnh vực khó và đã thu hút được sự quan 
tâm của nhiều nhà khoa học. Bài báo này đề xuất một thuật toán lập lịch luồng công việc mới 
IODE nhằm cực tiểu hóa thời gian hoàn thành luồng công việc trong môi trường thực thi điện 
toán đám mây. Các thực nghiệm đã chỉ ra chất lượng lời giải của thuật toán IODE tốt hơn các 
thuật toán đối sánh là Random, PSO_H và EGA. 
Từ khóa: Lập lịch luồng công việc, ứng dụng luồng công việc, điện toán đám mây, tiến hóa vi phân. 
1. Mở đầu 
Luồng công việc (workflow) là một chuỗi có thứ tự các tác vụ (task) có thể được thực hiện 
đồng thời hay tuần tự nếu dữ liệu đầu ra của tác vụ này là đầu vào của tác vụ kế tiếp. Rất nhiều 
ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học khác nhau đều yêu cầu phải xử lí một lượng lớn dữ liệu 
được tổ chức theo dạng luồng công việc như Montage [2], CyberShake [3], Epigenomics [4], 
LIGO [5], Vấn đề lập lịch luồng công việc trong môi trường điện toán đám mây về bản chất là 
tìm phương án ánh xạ những tác vụ của luồng công việc tới các máy chủ của đám mây sao cho 
thời gian hoàn thành luồng công việc (makespan) là nhỏ nhất, biết rằng khối lượng tính toán và 
yêu cầu dữ liệu của các tác vụ, tốc độ tính toán và truyền thông của các máy chủ là khác nhau. 
Bài báo trình bày một số công trình liên quan đến bài toán lập lịch luồng công việc, mô tả bài 
toán và trình bày mô hình toán học sau đó phát biểu bài toán và chứng minh rằng nó thuộc lớp 
NP-Khó và giới thiệu thuật toán đề xuất IODE. Để kiểm chứng hiệu năng của thuật toán IODE bài 
báo cũng trình bày quá trình thực nghiệm trên một số luồng công việc khoa học mẫu trong môi 
trường đám mây thông qua công cụ mô phỏng CloudSim và gói thư viện Jswarm [6] đồng thời 
phân tích số liệu thu được, từ đó đưa ra những nhận xét so sánh. 
Ngày nhận bài: 8/2/2017. Ngày nhận đăng: 23/3/2017. 
Tác giả liên hệ: Phan Thanh Toàn, email: pttoan@hnue.edu.vn 
Áp dụng chiến lược tiến hóa vi phân để nâng cao hiệu suất của điện toán đám mây 
89 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Những công trình nghiên cứu liên quan 
Bài toán lập lịch luồng công việc đã được chứng minh là thuộc lớp NP-Khó [1] do vậy tìm ra 
một phương án lập lịch nhằm cực tiểu hóa thời gian hoàn thành luồng công việc thường rất phức 
tạp, đặc biệt với bài toán lập lịch luồng công việc cho các ứng dụng khoa học càng khó khăn hơn 
bởi các ứng dụng này thường phải xử lí một số lượng rất lớn các tác vụ cùng với khối lượng dữ 
liệu truyền qua lại giữa các tác vụ cũng rất lớn. Các thuật toán dựa trên hướng tiếp cận 
heuristic/metaheuristic đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đề xuất. 
Trong công trình [7] các tác giả đã đề xuất thuật toán lập lịch dựa trên phương pháp di truyền 
là EGA (Enhanced Genetic Algorithm), nhóm tác giả đã sử dụng thuật toán Enhanced Max Min 
trong bước khởi tạo nhằm tìm ra các cá thể tốt cho quá trình tiến hóa, qua đó nâng cao chất lượng 
tìm kiếm của thuật toán. 
Năm 2010, S. Pandey đã đề xuất thuật toán lập lịch luồng công việc PSO Heuristic (PSO_H) [8] 
trong môi trường điện toán đám mây nhằm cực tiểu hóa chi phí thực thi luồng công việc. 
Thuật toán PSO_H hoạt động theo phương pháp tối ưu bày đàn, tác giả đã tiến hành thực nghiệm 
thuật toán dựa trên số liệu dịch vụ được cung cấp bởi Amazon, và tác giả cũng đã chỉ ra chất 
lượng lời giải của thuật toán PSO_H tốt hơn so với các thuật toán Random và Round Robin. 
Kết hợp giữa phương pháp tiến hóa vi phân và giải thuật di truyền tác giả M. Sridhar [4] đã 
đề xuất một thuật toán lai GAPSO nhằm cực tiểu hóa thời gian hoàn thành các tác vụ trong luồng 
công việc, trong công trình các tác giả đã đề xuất toán tử lựa chọn, đột biến và lai ghép mới nhằm 
cải thiện hiệu năng của thuật toán. Tác giả đã thực nghiệm thuật toán trên nhiều bộ dữ liệu khác 
nhau và chỉ ra chất lượng thuật toán GAPSO tốt hơn các thuật toán Max-Min và MCT (Minimum 
Execution Time). 
R. Buyya đã trình bày tổng quan về các chức năng chính của phần mềm mô phỏng môi 
trường điện toán đám mây, CloudSim [9], đây là phần mềm mô phỏng được nhiều tác giả sử dụng 
để giả lập môi trường điện toán đám mây trong các công trình nghiên cứu. 
L. Guo đã đề xuất một mô hình cho bài toán lập lịch luồng công việc và thuật toán lập lịch 
dựa trên phương pháp tối ưu bày đàn [10], trong công trình tác giả đã sử dụng luật SPV (Smallest 
Position Value) nhằm rời rạc hóa các giá trị thực của vector vị trí và vector chuyển động trong quá 
trình tiến hóa của thuật toán. 
2.2. Mô hình toán học 
2.2.1. Hệ thống tính toán 
Giả thiết cho trước hệ thống tính toán bao gồm: 
- Tập hợp N máy chủ trong môi trường điện toán đám mây S = {S1, S2, ... SN}. 
- Luồng công việc cần thực hiện biểu diễn bởi đồ thị có hướng, không có chu trình G=(V,E), 
mỗi đỉnh biểu thị một tác vụ, mỗi cạnh biểu diễn mối quan hệ cha-con giữa một cặp tác vụ. 
- Tập các tác vụ T={T1, T2, ... TM} với M là số lượng tác vụ. 
- Khối lượng tính toán của tác vụ Ti kí hiệu là Wi , đo bằng đơn vị flop (floating point 
operations: phép tính trên số thực dấu phảy động). 
- Tốc độ tính toán của máy tính, đo bằng đơn vị flop/s (số phép tính thực hiện được trên giây), 
kí hiệu P(), là hàm số được định nghĩa như sau: P: S R+ ; Si P(Si) 
- Mọi cặp máy chủ (Si, Sk) bất kì đều có đường truyền để trao đổi dữ liệu với nhau (1≤i, k≤N). 
- Băng thông của đường truyền, kí hiệu B(), là tốc độ truyền dữ liệu giữa các máy chủ, đo bằng 
đơn vị bit trên giây (bps), là hàm số được định nghĩa như sau: B: S S R+ ; (Si, Sk) B(Si, Sk) 
Phan Thanh Toàn, Đặng Quốc Hữu, Nguyễn Thế Lộc và Nguyễn Doãn Cường 
90 
- Hàm băng thông B() tuân theo các ràng buộc sau: 
+ B(Si,Si) = : thời gian truyền từ một máy chủ tới chính nó bằng 0, nghĩa là nếu tác vụ cha 
và tác vụ con được bố trí trên cùng một máy chủ thì không mất thời gian để truyền dữ liệu 
giữa chúng. 
+ B(Si,Sk ) = B(Sk,Si): kênh truyền hoạt động từ hai đầu với tốc độ tương đương nhau. 
Khối lượng dữ liệu cần truyền giữa hai tác vụ Ti và Tk, kí hiệu là Dik, là các giá trị cho trước, 
Dik 0 khi và chỉ khi Ti là tác vụ cha của Tk, ngược lại Dik =0. 
2.2.2. Khái niệm lịch biểu 
Một phương án xếp lịch F, còn gọi là lịch biểu F, được xác định bởi hai hàm (ts , proc) trong đó 
- ݐ௦:ܶ → ܴା ; ts(Ti) là thời điểm mà tác vụ Ti T bắt đầu được thực hiện 
- ݌ݎ݋ܿ:ܶ → ܵ; proc(Ti) là máy tính được phân công thực hiện tác vụ Ti T 
Từ các giả thiết trên suy ra: 
Thời gian tính toán của tác vụ Ti là: 
 MiTprocP
W
i
i ,...,2,1, (1) 
Thời gian truyền dữ liệu giữa tác vụ Ti và tác vụ Tk là: 
 MkiTprocTprocB
D
ki
ik ,...,2,1,,
,
 (2) 
Mục tiêu của bài toán 
Makespan của lịch biểu F được biểu diễn theo công thức sau: 
݉ܽ݇݁ݏ݌ܽ݊(ܨ) = ݉ܽݔ்೔∈்൛ݐ௙( ௜ܶ)ൟ −்݉݅݊೔∈்{ݐ௦( ௜ܶ)} (3) 
với tf(Ti) là thời điểm kết thúc và ts(Ti) là thời điểm bắt đầu thực hiện của tác vụ Ti. Mục tiêu 
của bài toán - từ đây được kí hiệu là CLOS - là tìm lịch biểu F sao cho ݉ܽ݇݁ݏ݌ܽ݊(ܨ) → ݉݅݊. 
Bổ đề: CLOS là bài toán thuộc lớp NP-Khó. 
Chứng minh: 
Sau đây chúng tôi sẽ chứng minh rằng bài toán CLOS thuộc lớp NP-Khó. Như Ullman [1] đã chỉ 
ra, cách làm thông dụng để chứng minh một bài toán A thuộc lớp NP là NP-Khó là tìm ra một bài toán 
B, trước đó đã được chứng minh là thuộc lớp NP-Khó, và có thể quy dẫn về bài toán A, kí hiệu là 
B∞A. Trong số các bài toán kinh điển thuộc họ bài toán Lập lịch, chúng tôi chọn bài toán SCHED, đã 
được O. Sinnen chứng minh là NP-Khó năm 2007 [11]. Chúng tôi sẽ quy dẫn bài toán SCHED về bài 
toán CLOS và qua đó chứng minh được CLOS cũng thuộc lớp NP- Khó. 
Bài toán SCHED được O. Sinnen [11] phát biểu như sau: 
Giả sử các tác vụ của công việc được biểu diễn bởi đồ thị G=(V,E) và chúng được thực hiện trên 
hệ thống tính toán P bao gồm những thành phần như dưới đây. Hãy tìm ra lịch biểu S sao cho thời 
gian thực hiện S trên P là nhỏ nhất. 
- Một tập hợp gồm hữu hạn máy tính có năng lực tính toán ngang nhau và chỉ phục vụ bài toán 
SCHED mà không được dùng vào việc gì khác. Tại một thời điểm mỗi máy tính chỉ có thể xử lí 
tối đa một tác vụ. Nếu tác vụ cha và tác tác vụ con được thực hiện trên cùng một máy thì thời gian 
truyền dữ liệu giữa chúng bằng không. 
- Các máy tính chỉ phụ trách tính toán chứ không phải điều khiển hệ thống mạng kết nối. 
Áp dụng chiến lược tiến hóa vi phân để nâng cao hiệu suất của điện toán đám mây 
91 
- Việc truyền thông giữa các máy tính có thể được thực hiện đồng thời. Mọi cặp hai máy tính bất kì 
đều được kết nối bởi một đường truyền có tốc độ như nhau. 
Bài toán SCHED được công nhận là "quy dẫn được" về bài toán CLOS khi thỏa mãn điều kiện 
sau: nếu có thuật toán thời gian đa thức để giải bài toán CLOS thì cũng có thuật toán thời gian đa thức 
để giải bài toán SCHED. 
Giả sử tìm được thuật toán A để xây dựng lịch biểu tối ưu S cho bài toán CLOS. Ta sẽ chứng 
minh rằng A cũng là thuật toán để giải bài toán SCHED, và như vậy điều kiện trên đã được thỏa mãn. 
Rõ ràng bài toán SCHED là một trường hợp riêng của bài toán CLOS khi bổ sung thêm hai ràng 
buộc sau: 
- Tốc độ tính toán của mọi máy tính là như nhau: P(Si) = P(Sj) (i,j = 1, ... , N) 
- Mọi tuyến kết nối đều có tốc độ đường truyền như nhau: B(Si, Sk)=B(Su, Sv) ( i,k,u,v = 1, ... , N) 
Như vậy, để tìm lịch biểu tối ưu cho bài toán SCHED đầu tiên ta thay đổi hệ thống tính toán của 
bài toán CLOS bằng cách gán một hằng số cho các giá trị P(Si) và một hằng số khác cho các giá trị 
B(Si, Sk), bằng cách đó ta đã thỏa mãn ràng buộc của bài toán SCHED. Áp dụng thuật toán A trên hệ 
thống tính toán vừa xây dựng, chúng ta thu được lịch biểu S1. Theo giả thiết thuật toán A đảm bảo tìm 
được lịch biểu tối ưu trên hệ thống tính toán tổng quát nên khi áp dụng thuật toán A cho hệ thống tính 
toán của bài toán SCHED (là một trường hợp riêng của hệ thống tổng quát) thì lịch biểu tìm được S1 là 
tối ưu. Như vậy thuật toán A là thuật toán để giải bài toán SCHED, suy ra bài toán CLOS cũng thuộc 
lớp NP-đầy đủ. 
2.3. Giải pháp đề xuất 
2.3.1. Khái niệm đối xứng 
Định nghĩa 1: giả sử x [a,b]; x R, khi đó phần tử đối xứng của x kí hiệu là ̅ݔ và được tính 
như sau: 
̅ݔ = ܽ + ܾ − ݔ (4) 
Định nghĩa 2: gọi P(x1, x2,..,xD) là một véc tơ D-chiều, với xi [ai, bi]; i=1,2,,D. Khi đó véc 
tơ đối xứng của P kí hiệu là തܲ = (ݔଵതതത, ݔଶതതത,  , ݔ஽തതതത)và được tính như sau: 
ݔపഥ = 	 ܽ௜ + 	 ܾ௜ −	ݔ௜ (5) 
2.3.2. Biểu diễn cá thể 
Mỗi cá thể p trong quần thể được biểu diễn bởi một vector p =(p1, p2,.,pM); pi {S1, 
S2,.,SN}. 
Ví dụ: xét luồng công việc với 5 tác vụ T={T1, T2,,T5}, tập máy chủ gồm 3 máy S={S1, S2, S3}. 
Khi đó cá thể xi =(1,2,1,3,2) được biểu diễn như sau: 
T1 T2 T3 T4 T5 
S1 S2 S1 S3 S2 
2.3.3. Phương pháp tính đối xứng cho cá thể 
Phương pháp ODE [12] yêu cầu phải tìm cá thể đối xứng cho mỗi cá thể, trong bài báo này 
chúng tôi đề xuất phương pháp tìm cá thể đối xứng như sau: 
Gọi a = Max{P(Si)} và b = Min{P(Si)}; i=1,2,..,N; 
P(Si) là tốc độ tính toán của máy chủ Si. 
Giả sử ta có cá thể xi = (Si (1), Si (2),,Si (M)); Si (j) S, j=1,2,..,M; cá thể đối xứng của xi kí hiệu 
là ݔపഥ và được tính theo công thức (6) 
Phan Thanh Toàn, Đặng Quốc Hữu, Nguyễn Thế Lộc và Nguyễn Doãn Cường 
92 
ݔపഥ = ൫ܵపగ(ଵ),തതതതതതതത	ܵపగ(ଶ)തതതതതതത,  , ܵపగ(ெ)തതതതതതതത൯	; పܵగ(ఫ)തതതതതതത = ܽ + ܾ − ܵ௜గ(௝);	∀݆ = 1,2, . . ,ܯ	 (6) 
Sau đó sẽ gán các giá trị tương ứng với mỗi vị trí j trong véc tơ ݔపഥ bởi số hiệu máy chủ có tốc độ 
tính toán gần giá trị పܵగ(ఫ)തതതതതതത nhất theo công thức (7): 
ݔపఫതതതത 	← ݇	݊ếݑ	หܲ(ܵ௞) −	ܵపగ(ఫ)തതതതതതതห ≤ 	 หܲ(ܵ௥) − ܵ௜గ(௝)ห	∀ ௥ܵ	 (7) 
2.3.4. Phương pháp bánh xe quay vòng dựa trên hạng cá thể 
Bánh xe quay vòng dựa trên hạng cá thể [13] là một phương pháp lựa chọn cá thể cho các thế 
hệ kế tiếp. Trong phương pháp này mỗi cá thể được xếp hạng theo một hàm xác định, sau đó sẽ 
tính sắc xuất lựa chọn các cá thể theo hạng của chúng. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất hàm 
tính hạng cho các cá thể như sau: 
ݎܽ݊݇(݌݋ݏ) = 2 − ܵܲ + 	 ቀ2 × (ܵܲ − 1) × ௣௢௦ିଵ
௉௢௣ௌ௜௭௘ିଵ
ቁ	 (8) 
trong đó: 1.0 SP 2.0; pos: vị trí cá thể cần tính hạng. 
2.3.5. Thuật toán IODE 
Kết hợp các nội dung trên chúng tôi đề xuất thuật toán lập lịch luồng công việc IODE trong 
môi trường điện toán đám mây dựa trên thông tin đối xứng, thuật toán hoạt động theo phương 
pháp tiến hóa vi phân kết hợp với thông tin đối xứng của các cá thể trong quần thể. Chi tiết thuật 
toán như sau: 
Algorithm IODE ( ) 
Input: T, S, khối lượng công việc cần thực hiện W[1×M], P[1×N], B[N×N], D[M×M], hằng số K, độ lệch 
chấp nhận được , số lượng cá thể NoP 
Output: lời giải tốt nhất gbest 
1. Khởi tạo quần thể P gồm PopSize cá thể một cách ngẫu nhiên 
2. OP  OP_Algorithm ; tính quần thể đối xứng của quần thể hiện tại 
3. Chọn PopSize cá thể tốt nhất từ P  OP 
4. while(Điều kiện lặp)do 
5. for i=1 to PopSize do 
6. Lựa chọn cá thể p1 theo thuật toán RBRWS 
7. Lựa chọn cá thể p2 theo thuật toán RBRWS 
8. F  0.5 
9. K  0.5 
10. vi = xi + K (xbest – xi)+F (xr1 – xr2) 
11. Gán số hiệu máy chủ cho mỗi vị trí j của véc tơ vi theo (7) 
12. randi,j  Random(0,1) 
13. Irand  random(1,M) 
14. ݑ௜,௝ = ቊݒ௜,௝ 	݊ếݑ	ݎܽ݊݀௜ ,௝	 ≤ ܥܴ	ℎ݋ặܿ	݅ = ܫ௥௔௡ௗݔ௜,௝ 	݊ếݑ	ݎܽ݊݀௜,௝ ≥ ܥܴ	ℎ݋ặܿ	݅	 ≠ 	 ܫ௥௔௡ௗ 
15. if (makespan(ui) < makespan(xi)) 
16. xi  ui 
17. end if 
18. end for 
19. rand  Random(0,1) 
20. if(rand < Jr) 
21. OP  OP_Algorithm 
22. Lựa chọn PopSize cá thể tốt nhất tử P  OP 
Áp dụng chiến lược tiến hóa vi phân để nâng cao hiệu suất của điện toán đám mây 
93 
23. end if 
24. End while 
25. Return gbest; 
Bước khởi tạo; thuật toán sinh ra quần thể P gồm Popsize cá thể một cách ngẫu nhiên, sau đó 
tìm quần thể đối xứng của P và chọn lọc Popsize cá thể tốt nhất từ quần thể ban đầu và quần thể 
đối xứng. 
Véc tơ đột biến của mỗi cá thể i được thực hiện theo chiến lược current to best /1; với công thức: 
vi = xi + K (xbest – xi)+F (xr1 – xr2); 
Trong đó: xr1 – xr2 là hai cá thể được chọn theo phương pháp bánh xe quay vòng dựa trên 
hạng các cá thể, x best là cá thể tốt nhất hiện tại. 
Sau bước đột biến toán tử trao đổi chéo được áp dụng cho mỗi cá thể xi để sinh ra cá thể mới ui 
ݑ௜,௝ = ቊݒ௜ ,௝ 	݊ếݑ	ݎܽ݊݀௜,௝	 ≤ ܥܴ	ℎ݋ặܿ	݅ = ܫ௥௔௡ௗݔ௜ ,௝ 	݊ếݑ	ݎܽ݊݀௜,௝ ≥ ܥܴ	ℎ݋ặܿ	݅	 ≠ 	 ܫ௥௔௡ௗ 
Trong đó: randi,j [0,1], Irand [1,M], CR [0,1]. 
Toán tử lựa chọn được áp dụng để quyết định cá thể nào được sống sót cho thế hệ kế tiếp 
ݔ௜ = ൜ݑ௜ , ݂݅	݉ܽ݇݁ݏ݌ܽ݊(ݑ௜) < ݉ܽ݇݁ݏ݌ܽ݊(ݔ௜)ݔ௜ , ݋ݐℎ݁ݎݓ݅ݏ݁	ൠ 
Sau quá trình trao đổi chéo và lựa chọn, thuật toán sẽ tính quần thể đối xứng OP của P theo công 
thức (6), (7). Cuối cùng sẽ lựa chọn ra PopSize cá thể tốt nhất từ P  OP. 
Trong quá trình tiến hóa thuật toán sẽ tính toán và lưu lại giá trị gbest là giá trị tốt nhất theo 
hàm mục tiêu (Makespan). 
2.3.6. Kết quả thực nghiệm 
Để kiểm chứng hiệu năng của thuật toán đề xuất IODE chúng tôi đã tiến hành cài đặt thuật 
toán bằng ngôn ngữ lập trình Java, môi trường điện toán đám mây được giả lập bằng phần mềm 
mô phỏng CloudSim [6]. Đối tượng so sánh là thuật toán tiến hóa mạnh như PSO Heuristic [8], 
thuật toán Random [15], và EGA [7]. Các chương trình mô phỏng được chạy trên bộ vi xử lí Intel 
Core i5 2.2 GHz, RAM 4GB, hệ điều hành Windows 7 Ultimate. 
Dữ liệu thực nghiệm 
Luồng công việc trong dữ liệu thực nghiệm được lấy từ các luồng công việc ngẫu nhiên với 
sự đa dạng về cấu trúc của luồng công việc và hai ứng dụng thực tiễn là Montage [2] và 
Epigenomics [4]. Các tham số về tốc độ tính toán và băng thông giữa các máy chủ được lấy từ nhà 
cung cấp dịch vụ điện toán đám mây Amazon [15]. 
Tham số cấu hình 
Các tham số cấu hình của đám mây được thiết lập trong miền giá trị như sau: 
- Tốc độ tính toán P của các máy chủ: từ 1 đến 250 (million instructions/s) 
- Khối lượng dữ liệu D giữa các tác vụ: từ 1 đến 10000 (Mega bit); băng thông giữa các máy 
chủ B:từ 10 đến 100 (Mega bit/s). 
- Hệ số vi sai F=0.5; K=0.5; hệ số trao đổi chéo CR=0.9; Jr=0.3; PopSize=50 
Quá trình tiến hành thực nghiệm 
Để đánh giá hiệu năng của thuật toán đề xuất IODE chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm và so 
sánh kết quả của IODE với các thuật toán tiến hóa mạnh hiện nay như PSO_H, Random và EGA. 
Dữ liệu thực nghiệm được lấy từ ứng dụng Montage và Epigenomics, các tham số băng thông, tốc 
độ tính toán của máy chủ được thiết lập thống nhất cho tất cả các thực nghiệm. Với mỗi bộ dữ liệu 
chúng tôi tiến hành chạy chương trình 30 lần độc lập. Kết quả thực nghiệm được trình bày chi tiết 
Phan Thanh Toàn, Đặng Quốc Hữu, Nguyễn Thế Lộc và Nguyễn Doãn Cường 
94 
trong Bảng 1, 2 và các Hình 1-4. Kết quả thực nghiệm đã chỉ ra chất lượng lời giải của thuật toán 
IODE luôn tốt hơn các thuật toán Random, PSO_H và EGA ở cả 3 tham số là độ lệch chuẩn, giá 
trị trung bình và giá trị tốt nhất. Giá trị trung bình tìm được bởi thuật toán IODE nhỏ hơn giá trị 
trung bình tìm được bởi thuật toán PSO_H từ 8% - 29% và nhỏ hơn giá trị trung bình tìm được 
bởi thuật toán EGA từ 6% - 25%. 
Các Hình 1-4 cũng so sánh giữa giá trị tốt nhất tìm được bởi thuật toán IODE với các thuật 
toán đối sánh, qua đó ta thấy giá trị tốt nhất tìm được bởi IODE tốt hơn giá trị tốt nhất tìm được 
bởi PSO_H từ 3% - 19%, giá trị tốt nhất tìm được bởi thuật toán IODE nhỏ hơn giá trị tốt nhất tìm 
được bởi EGA từ 1% - 18% và giá trị tốt nhất tìm được bởi IODE tốt hơn giá trị tốt nhất tìm được 
bởi Random từ 20% - 40%. Các Hình 1-4 chỉ ra kết quả so sánh giữa độ lệch chuẩn tìm được bởi 
thuật toán IODE với các thuật toán đối sánh, giá trị độ lệch chuẩn của IODE đều nhỏ hơn so với 
độ lệch chuẩn tìm được bởi các thuật toán Random, PSO_H và EGA, điều đó chứng tỏ thuật toán 
IODE có chất lượng lời giải tốt hơn các thuật toán đối sánh và độ ổn định trong các lần chạy cũng 
tốt hơn. 
Bảng 1. Kết quả thực nghiệm với luồng công việc Montage 
M N IODE PSO_H RANDOM EGA 
Best Mean STD Best Mean STD Best Mean STD Best Mean STD 
20 8 32.1 35.0 1.2 35.90 44.2 5.2 56.3 63.3 3.8 35.6 42.0 3.7 
20 8 28.9 31.7 1.4 37.1 44.7 6.1 51.6 67.6 6.8 37.5 42.5 3.2 
25 8 219.0 219.7 1.5 225.0 239.0 8.3 238.0 304.9 33.0 222.4 235.5 4.7 
50 8 82.4 87.3 3.1 95.0 108.0 6.3 110.5 196.8 32.8 86.4 103.5 3.3 
Bảng 2. Kết quả thực nghiệm với luồng công việc Epigenomics 
M N IODE PSO_H RANDOM EGA 
Best Mean STD Best Mean STD Best Mean STD Best Mean STD 
100 8 36.6 42.7 1.7 36.6 45.7 4.2 53.4 76.7 11.7 37.8 44.8 4.1 
100 8 13.8 17.8 1.2 18.2 21.2 2.6 22.8 50.9 14.0 18.8 21.6 3.8 
100 10 38.2 40.5 1.3 38.8 44.9 2.8 49.4 75.7 12.5 39.2 41.9 1.4 
100 20 24.5 28.2 1.9 34.1 40.5 3.4 42.9 73.1 14.9 34.4 37.7 1.9 
100 20 13.1 16.9 1.2 17.8 26.4 3.5 33.0 63.6 15.8 21.0 26.3 2.6 
Áp dụng chiến lược tiến hóa vi phân để nâng cao hiệu suất của điện toán đám mây 
95 
Hình 1. So sánh các thuật toán 
với M = 20, N = 8 
Hình 2. So sánh các thuật toán 
với M = 25, N = 8 
Hình 3. So sánh các thuật toán 
với M = 100, N = 10 
Hình 4. So sánh các thuật toán 
với M = 100, N = 20 
3. Kết luận 
Lập lịch luồng công việc là một vấn đề quan trọng có nhiều ứng dụng trong thực tiễn và 
nghiên cứu khoa học, đặc biệt trong các môi trường phân tán như tính toán lưới hay điện toán đám 
mây thì hiệu năng làm việc của hệ thống sẽ phụ thuộc nhiều vào hiệu quả của các thuật toán lập 
lịch điều phối tài nguyên. Bài báo đã trình bày những kết quả chính sau đây: 
- Đề xuất một mô hình lí thuyết cho bài toán lập lịch luồng công việc trong môi trường điện 
toán đám mây và chứng minh bài toán đề xuất thuộc lớp NP-Khó. 
- Kết hợp giữa phương pháp tiến hóa vi phần, phương pháp đối xứng và phương pháp bánh 
xe quay vòng dựa trên hạng cá thể chúng tôi đã đề xuất thuật toán lập lịch luồng công việc mới 
IODE, các kết quả kiểm chứng đã chỉ ra chất lượng của thuật toán đề xuất tốt hơn các thuật toán 
đối sánh là Random, PSO_H và EGA. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] J.D. Ullman, 1975. NP-complete scheduling problems. Journal of Computer and System 
Sciences, pages 384-393, volume 10, issue 3. 
[2] G. B. Berriman, et al, Montage, 2004: A Grid Enabled Engine for Delivering Custom 
Science-Grade Mosaics On Demand. SPIE Conference. 
[3] P. Maechling, et al, SCEC CyberShake Workflows, 2006. Automating Probabilistic Seismic 
Hazard Analysis Calculations. Springer. 
[4] USC Epigenome Center.  [Online].  
0
20
40
60
80
BEST
MEAN
STD 0
20
40
60
80
BEST
MEAN
STD
0
20
40
60
80
BEST
MEAN
STD 0
20
40
60
80
BEST
MEAN
STD
Phan Thanh Toàn, Đặng Quốc Hữu, Nguyễn Thế Lộc và Nguyễn Doãn Cường 
96 
[5] LIGO Project. LIGO - Laser Interferometer Gravitational Wave Observatory. [Online]. 
[6] R. N. Calheiros, R. Ranjan, A. Beloglazov, Cesar A. F. De Rose, and R. Buyya, 2011. 
CloudSim: A Toolkit for Modeling and Simulation of Cloud Computing Environments and 
Evaluation of Resource Provisioning Algorithms. Software: Practice and Experience, 
volume 41, Number 1, Pages: 23-50, Wiley Press, USA. 
[7] S. Singh, M.Kalra, 2014. Task scheduling optimization of independent tasks in cloud 
computing using enhanced genetic algorithm. International Journal of Application or 
Innovation in Engineering & Management, V.3, Issue 7. 
[8] S. Pandey, L. Wu, S. M. Guru, R. Buyya, 2010. A Particle Swarm Optimization (PSO)-
based Heuristic for Scheduling Workflow Applications in Cloud Computing Environments. 
Proc. of 24th IEEE International Conference on Advanced Information Networking and 
Applications (AINA), pages 400-407. 
[9] Dr. M. Sridhar, 2015. Hybrid Genetic Swarm Scheduling for Cloud Computing. Global 
Journal of Computer Science and Technology, v.15, issue 3. 
[10] L. Guo, 2012. Task Scheduling Optimization in Cloud Computing Based on Heuristic 
Algorithm. Journal of networks, v.7, No.3, pp.547-552. 
[11] O. Sinnen, 2007. Task Scheduling for Parallel Systems. John Wiley & Sons, pp. 83. 
[12] R. Storn and K. Price, 1997. Differential Evolution-A Simple and Efficient Heuristic for 
Global Optimization over Continuous Spaces. Journal of Global Optimization, pp. 341-
359. 
[13] N.M.Razali, J.Geraghty, 2011. Genetic Algorithm Performance with Different Selection 
Strategies in Solving TSP. Proceedings of the World Congress on Engineering. 
[14] M. Mitzenmacher, E. Upfal, 2005. Probability and Computing: Randomized Algorithms 
and Probabilistic Analysis. Cambridge University Press. 
[15] J. V. Vliet, F. Paganelli, 2011. Programming Amazon EC2, O'Reilly Media, 
ISBN 1449393683. 
ABSTRACT 
Differential evolution strategy for improving the performance of the Cloud Computing 
Phan Thanh Toan1, Dang Quoc Huu2, Nguyen The Loc3 and Nguyen Doan Cuong4 
1Faculty of Psychology & Pedagogy, Hanoi National University of Education 
 2Centre of Information Technology, Vietnam University of Commerce 
3Faculty of Information Technology, Hanoi National University of Education 
4Information Technology Institute, Military Institute of Science and Technology 
Workflow scheduling is a big issue in the era of Cloud computing. Basically it is the issue 
related to the discovering resources and allocating tasks on suitable resources. Workflow 
scheduling plays a vital role in the system management. Proper scheduling can have significant 
impact on the performance of the Cloud. Workflow scheduling, the most important affair which 
the cloud controllers deal with, is the factor which determines the performance of the cloud's 
services. The general scheduling problem was proven to be NP-hard long time ago [1]. In this 
paper we build a framework for workflow scheduling in Cloud environment. Based on the 
framework we propose a new heuristic algorithm for the mentioned problem so that execution 
time of the workflow (makespan) is minimized. 
Keywords: Workflow scheduling, workflow applications, cloud computing, differential Evolution. 

File đính kèm:

  • pdfap_dung_chien_luoc_tien_hoa_vi_phan_de_nang_cao_hieu_suat_cu.pdf