Ảnh hưởng sốc độ mặn trong giai đoạn thả giống lên sinh trưởng của tôm sú (Penaeus monodon) ương theo công nghệ biofloc
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc thay đổi độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống
của tôm sú (Penaeus monodon) giai đoạn giống. Thí nghiệm được thực hiện với 7 nghiệm thức: 5 nghiệm thức cho
thí nghiệm sốc độ mặn, tôm từ độ mặn 20‰ thả ương trực tiếp ở độ mặn 5‰, 10‰, 15‰, 20‰ (đối chứng), 30‰ và
2 nghiệm thức cho nghiệm thức tôm được thuần hóa, tôm ở 20‰ được tiến hành thuần nhanh trong 3 giờ và thuần
chậm trong 3 ngày xuống 5‰ và thả vào ương ở độ mặn 5‰, mật độ ương là 2 con/L. Kết quả sau 20 ngày ương
cho thấy các yếu tố môi trường nằm trong khoảng thích hợp cho phát triển của tôm. Sự thay đổi độ mặn đột ngột
trong quá trình thả giống không ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng của tôm, nhưng đã ảnh hưởng đến tỷ lệ sống
của tôm. Tỷ lệ sống đạt cao nhất (98,3%) khi thả nuôi không bị sốc độ mặn ở lô đối chứng (20‰) và thấp nhất là
67,0% ở lô sốc độ mặn 20‰ xuống 10‰ và 60,7% khi thả nuôi từ độ mặn 20‰ xuống 5‰. Kết quả cho thấy tỷ lệ
sống của tôm sú bị ảnh hưởng khá lớn khi tôm bị sốc độ mặn ở ngưỡng cao (giảm độ mặn xuống đột ngột từ 10 đến
15‰), nhưng khi tăng độ mặn từ 20 - 30‰ thì không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của tôm sú. Tôm giống được thuần
nhanh và thuần chậm không ảnh hưởng đến tăng tưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng sốc độ mặn trong giai đoạn thả giống lên sinh trưởng của tôm sú (Penaeus monodon) ương theo công nghệ biofloc
Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 2: 132-140 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(2): 132-140 www.vnua.edu.vn 132 ẢNH HƯỞNG SỐC ĐỘ MẶN TRONG GIAI ĐOẠN THẢ GIỐNG LÊN SINH TRƯỞNG CỦA TÔM SÚ (Penaeus monodon) ƯƠNG THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC Huỳnh Thanh Tới1*, Nguyễn Thị Hồng Vân1 Khoa Thủy Sản, Trường đại học Cần Thơ Email * : httoi@ctu.edu.vn Ngày gửi bài: 16.12.2017 Ngày chấp nhận: 16.04.2018 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc thay đổi độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú (Penaeus monodon) giai đoạn giống. Thí nghiệm được thực hiện với 7 nghiệm thức: 5 nghiệm thức cho thí nghiệm sốc độ mặn, tôm từ độ mặn 20‰ thả ương trực tiếp ở độ mặn 5‰, 10‰, 15‰, 20‰ (đối chứng), 30‰ và 2 nghiệm thức cho nghiệm thức tôm được thuần hóa, tôm ở 20‰ được tiến hành thuần nhanh trong 3 giờ và thuần chậm trong 3 ngày xuống 5‰ và thả vào ương ở độ mặn 5‰, mật độ ương là 2 con/L. Kết quả sau 20 ngày ương cho thấy các yếu tố môi trường nằm trong khoảng thích hợp cho phát triển của tôm. Sự thay đổi độ mặn đột ngột trong quá trình thả giống không ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng của tôm, nhưng đã ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của tôm. Tỷ lệ sống đạt cao nhất (98,3%) khi thả nuôi không bị sốc độ mặn ở lô đối chứng (20‰) và thấp nhất là 67,0% ở lô sốc độ mặn 20‰ xuống 10‰ và 60,7% khi thả nuôi từ độ mặn 20‰ xuống 5‰. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của tôm sú bị ảnh hưởng khá lớn khi tôm bị sốc độ mặn ở ngưỡng cao (giảm độ mặn xuống đột ngột từ 10 đến 15‰), nhưng khi tăng độ mặn từ 20 - 30‰ thì không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của tôm sú. Tôm giống được thuần nhanh và thuần chậm không ảnh hưởng đến tăng tưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi. Từ khóa: Tôm sú, Penaeus monodon, độ mặn, biofloc. Effect of Salinity Stress Shock on Growth and Survival of Black Tiger Shrimp (Penaeus monodon) at the Nursery Stage in the Biofloc Technology System ABSTRACT This study was conducted to evaluate the effect of salinity stress shock on the growth and survival of postlarval black tiger shrimps (Penaeus monodon). The experiment consisted of 7 treatments. In five treatments for salinity stress, the shrimps taken from 20‰ salinity condition were abruptly transferred to 5‰, 10‰, 15‰, 20‰, and 30‰ salinity environment. In other two treatments the shrimps reared at 20‰ salinity were acclimated for short time (in 3 hours) and long time (in 3 days) to 5‰ salinity by adding tap water at stocking density of 2 shrimps/L . After 20 days of nursing, the water condition was in a suitable range for shrimp growth. The growth of shrimp in terms of individual length and weight by sudden salinity changes was not significantly different compared to the control, but the survival was significantly lower. The highest survival rate (98,3%) was observed in the control (20‰) and the lowest survival (60,7%) was found in the salinity shock from 20‰ to 5‰. The results indicated that the survival of shrimps was adversely affected when salinity was suddenly shocked at high threshold by 10 - 15‰ while the increase in salinity from 20‰ to 30‰ did not affect shrimp survival. Both short time and long time acclimation did not affect the shrimp survival and growth. Keywords: Black tiger shrimp, Penaeus monodon, salinity shock, biofloc. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tôm sú (Penaeus monodon) là đối tþĉng nuôi quan trọng cûa nhiều quốc gia trên thế giĆi. Tôm sú đþĉc xác đðnh là đối tþĉng quan trọng trong cĄ cçu các đối tþĉng nuôi thûy sân ć vùng nþĆc lĉ. Theo số liệu cûa Tổng cýc Thống kê Việt Nam, þĆc tính 6 tháng đæu nëm 2017 Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân 133 diện tích nuôi tôm câ nþĆc là 625.200 nghìn ha, đät tổng sân lþĉng 195.000 tçn, trong đò diện tích nuôi tôm sú 580.200 nghìn ha, đät sân lþĉng 115.000 tçn (Hà Kiều, 2017). Đồng bìng sông Cāu Long có hệ thống sông ngòi chìng chðt, có nhiều cāa sông thông ra biển nên nþĆc mặn xâm nhêp sâu vào trong nội đða täo đþĉc vùng nþĆc lĉ nhẹ theo mùa rộng lĆn. Theo nhiều tác giâ, độ mặn thích hĉp cho nuôi tôm sú tÿ 15 - 25‰ (Padlan, 1982; Chen, 1985; Chanratchakool, 2003). Tuy nhiên, trong quá trình mć rộng diện tích nuôi thûy sân ć đồng bìng sông Cāu Long, một số nĄi ngþąi dån đã tiến hành nuôi tôm sú trong nhĂng vùng nhiễm mặn theo mùa vĆi mô hình phổ biến là luân canh tôm sú (mùa khô) và lúa (mùa mþa) đät đþĉc hiệu quâ khá cao. Ngþĉc läi, một số nĄi khác ngþąi nuôi tôm sú phâi gặp trć ngäi do să gia tëng cao độ mặn trong suốt mùa khô. Độ mặn có vai trò khá quan trọng đối vĆi să phát triển cûa nghề nuôi tôm nòi chung, đặc biệt là ć vùng Đồng bìng sông Cāu Long. Hæu hết tôm thuộc họ Penaeid đều là loài rộng muối, tôm có thể phát triển trong khoâng độ mặn rộng (Soyel & Kumulu, 2003). Trong cùng một loài, khâ nëng chðu đăng độ mặn cûa tôm cüng khác nhau theo khu văc đða lí (Kumlu & Jones, 1995). Bên cänh, đò iê n đô i khí hå u dén đến níng nóng và mþa to kéo dài gåy khò khën cho quá trình chëm sòc tôm (Phùng ĐĀc Chính và Nguyễn Tiền Giang, 2015), mþa to kéo dài cò thể làm giâm độ mặn đột ngột trong ao nuôi. Đặc biê t trong giai đoa n thâ giô ng, să thay đô i độ mặn có thê ânh hþćng lĆn đê n sinh trþćng và tî lê sô ng cûa tôm sú. Hiện nay nuôi tôm 2 giai đoän (giai đoän þĄng và giai đoän nuôi thþĄng phèm) đã đþĉc áp dýng trong nuôi tôm thåm canh, giai đoän þĄng là để täo ra con giống có kích cĈ lĆn, giâm hao hýt cho quá trình nuôi thþĄng phèm, vçn đề là phâi xác đðnh đþĉc đåu là ngþĈng độ mặn thay đổi nìm trong khoâng thích hĉp cho tôm sú phát triển, nhçt là giai đoän thâ giống. Do đò, nghiên cĀu về ânh hþćng sốc độ mặn trong giai đoa n thâ giô ng lên sþ sinh trþćng cûa tôm sú (Penaeus monodon) þĄng theo công nghê biofloc đþĄ c thþ c hiê n nhìm đánh giá khâ nëng chðu đăng thay đổi độ mặn trong quá trình phát triển cûa tôm sú. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm Tôm sú PL12 đþĉc þĄng täi Khoa Thûy sân. Thí nghiệm đþĉc thăc hiện trong 20 ngày (tÿ ngày 20/09/2017 đến 09/10/2017). Các thí nghiê m và phân tích må u đþĄ c thăc hiện täi träi thăc nghiệm thuộc Khoa Thûy sân, Trþąng đäi học Cå n ThĄ. 2.2. Nguồn nước thí nghiệm NþĆc máy cò độ mặn 0‰ và nþĆc ót có độ mặn 80 - 90‰ đþĉc mua tÿ Bäc Liêu và trĂ täi Khoa Thûy sân 2.3. Thiết bị nghiên cứu Nhiệt kế và pH kế, cån điện tā, bộ test sera (NH4 +/NH3, NO2 -, D , kH), ê 100 lít, hệ thống thổi khí, máy Ąm, thau, vĉt, thþĆc, soda, clorine, mêt rî đþąng 2.4. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm đþĉc bố trí vĆi 7 nghiệm thĀc, mỗi nghiệm thĀc vĆi 3 læn lặp läi, đþĉc bố trí hoàn toàn ngéu nhiên. Mêt độ thâ 2 con/L (Châu Tài Tâo và cs., 2015) trong bể nhăa 100 L chĀa 70 L nþĆc, khí đþĉc cung cçp liên týc bìng máy thổi 1,5 KW trong suốt quá trình þĄng và khí đþĉc khuếch tán vào nþĆc thông qua đá ọt đặt ć đáy. Tôm sú giô ng có chçt lþĉng tốt, sau khi đþĉc kiểm tra säch bệnh vĆi tôm còi (MBV), đốm tríng, hội chĀng gan týy cçp tính AHPNS/AHPND (hội chĀng tôm chết sĆm EMS), tôm đþĄ c trĂ läi và đþĉc thuæn về 20‰, thuæn hòa đþĉc thăc hiện trong vñng 4 ngày trþĆc khi bố trí thí nghiệm. Trong 7 nghiệm thĀc (NT), 5 nghiệm thĀc tôm thâ nuôi vĆi sốc độ mặn; 2 nghiệm thĀc tôm đþĉc thuæn hóa nhanh và chêm để đät độ mặn tþĄng đþĄng độ mặn thâ nuôi. Tôm trþĆc khi bố trí thí nghiệm đþĉc chia làm 2 nhòm để bố trí thí nghiệm theo mýc tiêu: Nhóm 1: tôm ć độ mặn 20‰ sẽ đþĉc thâ nuôi trăc tiếp (không thông qua thuæn) ć các độ mặn 5‰ (NT1); 10‰ (NT2); 15‰ (NT3); 20‰ (đối chĀng; NT4) và 30‰ (NT5). Ảnh hưởng sốc độ mặn trong giai đoạn thả giống lên sinh trưởng của tôm sú (Penaeus monodon) ương theo công nghệ biofloc 134 Nhóm 2: sẽ đþĉc chia làm hai nhóm nhó để thuæn nhanh (TN; thuæn nhanh là làm cho tôm thích Āng vĆi độ mặn khác độ mặn an đæu trong thąi gian ngín) tÿ độ muối 20‰ xuống 5‰ trong vòng 3 gią và thuæn chêm (TC; thuæn chêm là làm cho tôm thích Āng vĆi độ mặn khác độ mặn ban đæu trong thąi gian dài, có thể kéo dài đến vài ngày) tÿ 20‰ xuống 5‰ trong vòng 3 ngày (mỗi ngày xuống 5‰), đối vĆi thuæn nhanh nþĆc có độ mặn 0‰ đþĉc chuyển tÿ tÿ vào bể tôm bìng cốc, cñn đối vĆi tôm thuæn chêm, nþĆc cò độ mặn 0‰ đþĉc nhó giọt tÿ tÿ vào bể tôm bìng hệ thống ống dén, sau đò tôm thuæn nhanh (NT6) và thuæn chêm (NT7) đþĉc thu hoäch bìng vĉt mềm (loäi bó nþĆc trong bể thuæn) để bố trí nuôi ć 5‰. Các nghiệm thĀc cûa bố trí thí nghiệm đþĉc tóm tít trong sĄ đồ phía trên. 2.5. Chăm sóc quân lý Tôm đþĉc cho ën 4 læn/ngày bìng thĀc ën số 1 (40% đäm) cûa công ty CP vĆi chế độ cho ën theo khối lþĄ ng thân cûa tôm. Đo TAN (tổng đäm ammonia) 3 ngày/læn, dăa vào hàm lþĉng TAN để làm cĄ sć tính toán liều lþĉng mêt rî đþąng (bổ sung vào bể þĄng tôm để đät tî lệ C/N = 10/1 (Avnimelech, 1999). Mêt rî đþąng đþĉc bổ sung mỗi ngày. Soda (NaHCO3) đþĉc bổ sung vĆi liều lþĉng 5 mg/L (Toi et al., 2013) để ổn đðnh pH nþĆc. 2.6. Thu thập tính toán số liệu 2.6.1. Các yếu tố môi trường Nhiệt độ và pH sẽ đþĉc đo 2 læn/ngày vào lúc 7:00 và 14:00 bìng nhiệt kế thûy ngân và út đo pH nþĆc. Độ kiềm, NO2 -, oxy hòa tan (DO) sẽ đþĉc đo 10 ngày/lå n bìng bộ test Sera. Hàm lþĉng TAN (NH4 +/NH3) đo 3 ngày/lå n bë ng bộ test Sera. 2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá tôm Khối lþĉng, chiều dài tôm đþĉc xác đðnh vào lúc bố trí thí nghiệm. Tốc độ tëng trþćng cûa tôm đþĉc xác đðnh 10 ngày/lå n đến khi kết thúc thí nghiệm. Cách xác đðnh khối lþĉng tôm: mô i ê thu và cân ngå u nhiên 10 con/lå n bìng cån điện tā. Cách xác đðnh chiều dài tôm: mô i bể thu và đo 5 con/lå n, chiều dài đþĉc đo tÿ đînh chûy đến cuối đuôi. Tôm méu để xác đðnh khối lþĉng và chiều dài đþĉc loäi bó (không thâ läi) sau khi hoàn thành lçy số liệu. 2.6.3. Tính toán số liệu Tî lệ sống (%) = 100 x (số tôm thu hoäch/số tôm thâ). Tëng trþćng tuyệt đối về khối lþĉng DWG (g/ngày) = (Wc - Wđ)/thąi gian nuôi. Tëng trþćng tþĄng đối về khối lþĉng SGRW (%/ngày) = 100 x (LnWc - LnWđ)/thąi gian nuôi. Tëng trþćng tuyệt đối về chiều dài DLG (cm/ngày) = (Lc - Lđ)/thąi gian nuôi. Tëng trþćng tþĄng đối về chiều dài SGRL (%/ngày) = 100 x (LnLc - LnLđ)/thąi gian nuôi. Tôm ban đầu ở 20‰ Nhóm 1 Nhóm 2 NT1 Thả tôm nuôi ở 5‰ NT2 Thả tôm nuôi ở 10‰ NT3 Thả tôm nuôi ở 15‰ NT4 Thả tôm nuôi ở 20‰ (đối chứng) NT5 Thả tôm nuôi ở 30‰ NT6 Thuần nhanh về 5‰ (5‰ TN) nuôi ở 5‰ NT7 Thuần chậm về 5‰ (5‰ TC) nuôi ở 5‰ Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân 135 Trong đò: Wđ là khối lþĉng tôm ngày đæu (g); Wc là khối lþĉng tôm lúc thu méu (g); Lđ là chiều dài tôm ngày đæu (cm); Lc là chiều dài tôm lúc thu méu (g) 2.7. Xử lí thống kê Sā dýng bâng tính Excel để lçy giá trð trung ình, độ lệch chuèn. So sánh sai khác có ý nghïa thống kê (P < 0,05) giĂa các nghiệm thĀc bìng phép thā Tukey, phæn mềm Statistica 6.0. 3. KẾT QUÂ VÀ THÂO LUẬN 3.1. Các yếu tố môi trường trong bể nuôi Trong thąi gian thí nghiệm, nhiệt độ trung bình buổi sáng và buổi chiều ć các nghiệm thĀc không chênh lệch nhiều, kết quâ âng 1 cho thçy, nhiệt độ trung bình buổi sáng dao động tÿ 26,5 - 26,9oC và buổi chiều dao động tÿ 27,8 - 28,6oC. Giá trð pH cûa các nghiệm thĀc đþĉc duy trì ổn đðnh, pH uổi sáng theo nghiệm thĀc iến động rçt nhó trong giĆi hän tÿ 8,5 - 8,6 và buổi chiều tÿ 8,3 - 8,5. Theo Boyd & Tucker (1998), tôm sú sinh trþćng tốt ć nhiệt độ 25 - 30oC và pH thích hĉp cho să phát triển cûa động vêt thûy sân là 6,5 - 9,0 và khoâng iến động pH trong ngày phâi nhó hĄn 0,5. Chanratchakool et al. (1995) cho rìng nhiệt độ cao hĄn 33oC hay thçp hĄn 25oC thì khâ nëng ít mồi cûa tôm giâm 30 - 50%, tôm sẽ giâm hoät động, täo điều kiện cho mæm bệnh tçn công. Tÿ đò cho thçy nhiệt độ và pH thí nghiệm này nìm trong khoâng thích hĉp cho să phát triển cûa tôm. Oxy hòa tan trung bình cûa các nghiệm thĀc dao động tÿ 3,3 - 3,9 mg/L (Bâng 2). Hàm lþĉng oxy hòa tan trong nuôi tôm sú có thể chðu đăng là 3 - 11 mg/L và thích hĉp là > 5 mg/L (Whestone et al., 2002). Nhþ vêy, hàm lþĉng oxy hòa tan trong thí nghiệm này vén nìm trong khoâng thích hĉp cho să phát triển cûa tôm. Độ kiềm trung bình cûa các nghiệm thĀc dao động tÿ 86,7 - 103,1 mg/L (Bâng 2). Theo Vü Thế Trý (2001), độ kiềm lý tþćng cho tëng trþćng và phát triển cûa tôm nuôi tÿ 80 - 150 mg/L. Điều này cho thçy độ kiềm cûa thí nghiệm nìm trong khoâng thích hĉp cho tôm phát triển tốt. Sau 20 ngày nuôi hàm lþĉng NO2 - trung ình ć các nghiệm thĀc dao động tÿ 0,56 - 0,67 mg/L. Thçp nhçt ć nghiệm thĀc 5‰ thuæn nhanh (5‰ TN) và 5‰ thuæn chêm (5‰ TC) là 0,56 mg/L, cao nhçt vĆi 0,67 mg/L ć các nghiệm thĀc 10‰, 15‰, 20‰ (Bâng 2). Theo Chen & Chin (1988), nồng độ an toàn cûa N 2 - đối vĆi tôm là < 4,5 mg/L. Nhþ vêy, hàm lþĉng N 2 - ć các nghiệm thĀc nìm trong phäm vi an toàn cho tôm phát triển. Trung ình hàm lþĉng TAN ć các nghiệm thĀc trong thąi gian thí nghiệm dao động tÿ 0,09 - 0,15 mg/L. Cao nhçt ć nghiệm thĀc 5‰ TC (0,15 mg/L) và thçp nhçt ć nghiệm thĀc 20‰ (0,09 mg/L) (Bâng 2). Theo Boyd & Tucker (1998) và Chanratchakool (2003), hàm lþĉng TAN thích hĉp cho nuôi tôm là 0,2 - 2 mg/L. Vêy, hàm lþĉng TAN ć các nghiệm thĀc nhìn chung đều thích hĉp cho tôm tëng trþćng và phát triển tốt. Bâng 1. Nhiệt độ và pH của thí nghiệm Nghiệm thức Nhiệt độ ( o C) pH Sáng Chiều Sáng Chiều NT1 (5‰) 26,9 ± 1,0 27,8 ± 1,2 8,5 ± 0,1 8,5 ± 0,1 NT2 (10‰) 26,7 ± 0,9 28,6 ± 1,1 8,6 ± 0,1 8,4 ± 0,2 NT3 (15‰) 26,6 ± 0,9 28,4 ± 1,2 8,5 ± 0,1 8,4 ± 0,1 NT4 (20‰; ĐC) 26,5 ± 0,9 28,2 ± 1,2 8,5 ± 0,1 8,4 ± 0,1 NT5 (30‰) 26,5 ± 1,0 28,3 ± 1,1 8,5 ± 0,1 8,3 ± 0,1 NT6 (5‰ TN) 26,5 ± 1,0 28,4 ± 1,2 8,6 ± 0,1 8,5 ± 0,2 NT7 (5‰ TC) 26,6 ± 1,0 28,3 ± 1,1 8,6 ± 0,1 8,5 ± 0,2 Ảnh hưởng sốc độ mặn trong giai đoạn thả giống lên sinh trưởng của tôm sú (Penaeus monodon) ương theo công nghệ biofloc 136 Bâng 2. Hàm lượng oxy hòa tan (DO), độ kiềm, NO2 - và TAN Nghiệm thức Các yếu tố môi trường DO (mg/L) Độ kiềm (mg/L) NO2 - (mg/L) TAN (mg/L) NT1 (5‰) 3,9 ± 0,4 90,0 ± 8,50 0,61 ± 0,49 0,15 ± 0,07 NT2 (10‰) 3,8 ± 0,4 96,0 ± 10,7 0,67 ± 0,50 0,12 ± 0,08 NT3 (15‰) 3,5 ± 0,4 96,5 ± 11,1 0,67 ± 0,50 0,09 ± 0,05 NT4 (20‰; ĐC) 3,3 ± 0,2 97,5 ± 11,4 0,67 ± 0,50 0,09 ± 0,04 NT5 (30‰) 3,4 ± 0,4 103,1 ± 9,1 0,67 ± 0,50 0,14 ± 0,10 NT6 (5‰ TN) 3,7 ± 0,4 91,4 ± 14,0 0,56 ± 0,46 0,11 ± 0,06 NT7 (5‰ TC) 3,9 ± 0,5 86,7 ± 13,2 0,56 ± 0,46 0,15 ± 0,07 Kết quâ bâng 2 cho thçy việc bổ sung mêt rî đþąng để kích thích vi khuèn dð dþĈng phát triển, vi khuèn đã sā dýng nguồn nitĄ hĂu cĄ cò trong bể þĄng và car on ổ sung để thành lêp tế bào mĆi (Avnimelech, 1999), tÿ đò làm giâm hàm lþĉng TAN và NO2 -, giúp ổn đðnh môi trþąng nþĆc, thích hĉp cho çu trùng tôm phát triển. Ở thí nghiệm hiện täi tôm đþĉc þĄng trong 20 ngày và không thay nþĆc, nhþng hàm lþĉng TAN và NO2 - vén nìm trong khoâng thích hĉp cho să phát triển cûa tôm, chĀng tó biofloc đã gòp phæn câi thiện chçt lþĉng nþĆc cûa bể þĄng. Kết quâ này phù hĉp vĆi nghiên cĀu cûa Hari et al. (2006) về bổ sung carbohydrate trong ao nuôi tôm sú làm giâm să tích tý TAN và NO2 - trong nþĆc. 3.2. Tăng trưởng của tôm 3.2.1. Tăng trưởng về khối lượng của tôm Khối lþĉng trung bình cûa tôm an đæu ć các nghiệm thĀc khác biệt không có ý nghïa thống kê (P > 0,05). Sau 10 ngày nuôi khối lþĉng trung bình cûa tôm ć nghiệm thĀc 20‰ đät cao nhçt (0,039 g), cò ý nghïa thống kê (P < 0,05) so vĆi tôm các nghiệm thĀc 5‰, 10‰, 5‰ TN và 5‰ TC, nhþng khác biệt không cò ý nghïa thống kê (P > 0,05) so vĆi các nghiệm thĀc còn läi. Sau 20 ngày nuôi, khối lþĉng tôm ć nghiệm thĀc 20‰ đät cao nhçt (0,053 g) và thçp nhçt (0,042 g) ć nghiệm thĀc 5‰ (Bâng 3), tëng trþćng về khối lþĉng cûa tôm ć các nghiệm thĀc sốc độ mặn kém hĄn không cò ý nghïa thống kê (P > 0,05) so vĆi tôm ć nghiệm thĀc đối chĀng. Theo Padlan (1982), Chen (1985) và Chanratchakool (2003), độ mặn thích hĉp cho nuôi tôm sú là 15 - 25‰. Theo Bindu & Diwan (2002), tôm sẽ phát triển tốt khi nuôi trong điều kiện đîng trþĄng giĂa môi trþąng vĆi cĄ thể, vì thế tôm nuôi ć độ mặn 20‰ (không bð sốc vì chênh lệch độ mặn) gæn vĆi môi trþąng đîng trþĄng (25‰) thþąng tëng trþćng về khối lþĉng tốt nhçt, điều này cüng phù hĉp vĆi kết quâ cûa thí nghiệm hiện täi. Bâng 3. Khối lượng (g/cá thể) qua các đợt thu mẫu Nghiệm thức Chỉ tiêu Ngày bố trí Sau 10 ngày Sau 20 ngày NT1 (5‰) 0,010 ± 0,01 a 0,025 ± 0,004 a 0,042 ± 0,007 a NT2 (10‰) 0,010 ± 0,01 a 0,028 ± 0,001 a 0,048 ± 0,003 a NT3 (15‰) 0,010 ± 0,01 a 0,039 ± 0,002 b 0,053 ± 0,007 a NT4 (20‰; ĐC) 0,010 ± 0,01 a 0,039 ± 0,001 b 0,053 ± 0,003 a NT5 (30‰) 0,010 ± 0,01 a 0,038 ± 0,001 b 0,053 ± 0,004 a NT6 (5‰ TN) 0,010 ± 0,01 a 0,027 ± 0,001 a 0,050 ± 0,002 a NT7 (5‰ TC) 0,010 ± 0,01 a 0,028 ± 0,001 a 0,051 ± 0,004 a Ghi chú: Các giá trị trong một cột có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân 137 Bâng 4. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của tôm Nghiệm thức Chỉ tiêu DWG10 ngày (g/ngày) SGR10 ngày (%/ngày) DWG20 ngày (g/ngày) SGR20 ngày (%/ngày) NT1 (5‰) 0,0015 ± 0,0004 a 9,40 ± 1,47 a 0,0018 ± 0,0005 a 5,38 ± 1,28 ab NT2 (10‰) 0,0018 ± 0,0001 a 10,72 ± 0,38 a 0,0020 ± 0,0004 a 5,39 ± 0,83 ab NT3 (15‰) 0,0029 ± 0,0002 b 13,85 ± 0,50 b 0,0014 ± 0,0006 a 3,02 ± 1,09 a NT4 (20‰; ĐC) 0,0030 ± 0,0001 b 14,13 ± 0,31 b 0,0014 ± 0,0003 a 3,04 ± 0,67 a NT5 (30‰) 0,0029 ± 0,0001 b 13,84 ± 0,22 b 0,0015 ± 0,0004 a 3,26 ± 0,81 a NT6 (5‰ TN) 0,0018 ± 0,0001 a 10,47 ± 0,40 a 0,0023 ± 0,0001 a 6,13 ± 0,20 b NT7 (5‰ TC) 0,0019 ± 0,0001 a 10,84 ± 0,47 a 0,0023 ± 0,0004 a 5,90 ± 0,70 b Ghi chú: Các giá trị trong một cột có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Sau 10 ngày nuôi, tëng trþćng tuyệt đối về khối lþĉng (0,0030 g/ngày) và tëng trþćng tþĄng đối về khối lþĉng (14,13 %/ngày) đät cao nhçt ć nghiệm thĀc 20‰. Khác biệt cò ý nghïa thống kê (P < 0,05) so vĆi các nghiệm thĀc 5‰, 10‰, 5‰ TN và 5‰ TC, nhþng khác biệt không cò ý nghïa thống kê (P > 0,05) so vĆi các nghiệm thĀc còn läi. Sau 20 ngày nuôi, tëng trþćng tuyệt đối và tþĄng đối đät cao nhçt (0,0023 g/ngày và 6,13 %/ngày) ć nghiệm thĀc 5‰ TN. Tëng trþćng tuyệt đối khác biệt không cò ý nghïa thống kê (P > 0,05) giĂa các nghiệm thĀc, nhþng tëng trþćng tþĄng đối có să khác biệt cò ý nghïa thống kê giĂa các nghiệm thĀc 15‰, 20‰ và 30‰ so vĆi nghiệm thĀc 5‰ TN và 5‰ TC (Bâng 4). Cüng theo nghiên cĀu cûa Træn Ngọc Hâi và Lê Quốc Việt (2016), tốc độ tëng trþćng tuyệt đối về khối lþĉng cûa tôm đät cao nhçt là 0,27 g/ngày và tëng trþćng tþĄng đối cao nhçt 11,47 %/ngày sau 28 ngày nuôi. Có thể thçy tốc độ tëng trþćng qua nghiên cĀu này đều cao hĄn so vĆi thí nghiệm sốc độ mặn, do nghiên cĀu tôm ć giai đoän nhó nên các chî tiêu về tốc độ tëng trþćng cao hĄn và thąi gian thí nghiệm khác nhau. Tôm trþĆc khi bố trí thí nghiệm có kích thþĆc tþĄng đối đồng đều. Vì vêy, chiều dài ban đæu cûa tôm ć các nghiệm thĀc khác biệt không cò ý nghïa thống kê (P > 0,05). Sau 10 ngày bố trí chiều dài tôm đät cao nhçt (1,70 cm) ć nghiệm thĀc 20‰ và khác biệt cò ý nghïa thống kê (P < 0,05) so vĆi các nghiệm thĀc còn läi. Kết quâ sau 20 ngày nuôi nghiệm thĀc 20‰ đät chiều dài cao nhçt (2,15 cm), khác biệt không cò ý nghïa thống kê (P > 0,05) so vĆi nghiệm thĀc 15‰ và 30‰, nhþng khác biệt cò ý nghïa thống kê so vĆi các nghiệm thĀc còn läi (Bâng 5). Theo Châu Tài Tâo và cs. (2017), chiều dài tôm þĄng PL15 ć C/N = 10/1 là 1,16 cm/cá thể. Kết quâ này thçp hĄn nhiều so vĆi thí nghiệm sốc độ mặn do să khác biệt về thąi gian và giai đoän tôm. Bâng 5. Chiều dài tôm (cm/cá thể) qua các đợt thu mẫu Ngiệm thức Chỉ tiêu Ngày bố trí Sau 10 ngày Sau 20 ngày NT1 (5‰) 0,83 ± 0,09 a 1,43 ± 0,11 a 1,98 ± 0,17 a NT2 (10‰) 0,83 ± 0,09 a 1,46 ± 0,11 a 2,02 ± 0,14 a NT3 (15‰) 0,83 ± 0,09 a 1,66 ± 0,10 b 2,12 ± 0,15 ab NT4 (20‰; ĐC) 0,83 ± 0,09 a 1,70 ± 0,14 c 2,15 ± 0,14 b NT5 (30‰) 0,83 ± 0,09 a 1,59 ± 0,16 b 2,09 ± 0,13 ab NT6 (5‰ TN) 0,83 ± 0,09 a 1,46 ± 0,13 a 2,01 ± 0,11 a NT7 (5‰ TC) 0,83 ± 0,09 a 1,55 ± 0,12 ab 2,05 ± 0,10 a Ghi chú: Các giá trị trong một cột có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Ảnh hưởng sốc độ mặn trong giai đoạn thả giống lên sinh trưởng của tôm sú (Penaeus monodon) ương theo công nghệ biofloc 138 Bâng 6. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của tôm Nghiệm thức Chỉ tiêu DLG10 ngày (cm/ngày) SGR10 ngày (%/ngày) DLG20 ngày (cm/ngày) SGR20 ngày (%/ngày) NT1 (5‰) 0,060 ± 0,003 a 5,46 ± 0,21 a 0,055 ± 0,008 a 3,22 ± 0,34 a NT2 (10‰) 0,063 ± 0,000 a 5,65 ± 0,00 a 0,056 ± 0,004 a 3,25 ± 0,20 a NT3 (15‰) 0,083 ± 0,000 b 6,93 ± 0,00 b 0,046 ± 0,008 a 2,44 ± 0,38 ab NT4 (20‰; ĐC) 0,097 ± 0,005 c 7,74 ± 0,29 c 0,040 ± 0,004 a 2,01 ± 0,20 b NT5 (30‰) 0,077 ± 0,009 b 6,55 ± 0,55 b 0,050 ± 0,011 a 2,73 ± 0,64 ab NT6 (5‰ TN) 0,063 ± 0,005 a 5,64 ± 0,36 a 0,055 ± 0,005 a 3,18 ± 0,30 a NT7 (5‰ TC) 0,072 ± 0,001 ab 6,22 ± 0,07 ab 0,050 ± 0,004 a 2,80 ± 0,19 ab Ghi chú: Các giá trị trong một cột có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Tốc độ tëng trþćng tuyệt đối và tþĄng đối sau 10 ngày nuôi đät cao nhçt ć nghiệm thĀc 20‰ (0,0970 cm/ngày và 7,74 %/ngày), khác biệt có ý nghïa thống kê (P < 0,05) so vĆi các nghiệm thĀc còn läi. Sau 20 ngày tốc độ tëng trþćng tuyệt đối cao nhçt ć nghiệm thĀc 10‰ (0,056 cm/ngày) và thçp nhçt ć nghiệm thĀc 20‰ (0,04 cm/ngày), nhþng khác biệt không cò ý nghïa thống kê (P > 0,05) giĂa các nghiệm thĀc. Tốc độ tëng trþćng tþĄng đối ć nghiệm thĀc 10‰ đät cao nhçt (3,25 %/ngày), khác biệt cò ý nghïa thống kê (P < 0,05) so vĆi nghiệm thĀc 20‰ (Bâng 6), nhþng khác iệt không cò ý nghïa thống kê so vĆi các nghiệm thĀc còn läi. Theo Võ Thành Đät (2015), Āng dýng công nghệ biofloc trong þĄng tôm sú giống sau 28 ngày þĄng tëng trþćng tuyệt đối về chiều dài cûa tôm là 0,1 cm/ngày và tëng trþćng tþĄng đối về chiều dài là 4,15 %/ngày, kết quâ này cao hĄn kết quâ cûa thí nghiệm hiện täi, do tôm thí nghiệm hiện täi bð ânh hþćng cûa sốc độ mặn và thąi gian nuôi ngín hĄn. 3.3. Tỷ lệ sống của tôm Tỷ lệ sống trung bình cûa tôm ć các nghiệm thĀc đþĉc trình bày trong hình 1. Tỷ lệ sống cûa tôm sau 20 ngày nuôi giĂa các nghiệm thĀc dao động tÿ 60,7 - 98,3%, đät cao nhçt ć nghiệm thĀc 20‰ vĆi 98,3%, khác biệt cò ý nghïa thống kê (P < 0,05) so vĆi nghiệm thĀc 5‰ và 10‰, tuy nhiên khác biệt không cò ý nghïa thống kê (P > 0,05) vĆi các nghiệm thĀc còn läi. Thçp nhçt Hình 1. Tỷ lệ sống của tôm sau 20 ngày ương 60,7a 67,0a 90,7b 98,3b 93,3b 92,0b 96,3b 0 20 40 60 80 100 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ (ĐC) 30‰ 5‰ TN 5‰ TC T ỷ l ệ số n g ( % ) Nghiệm thức Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân 139 60,7% ć nghiệm thĀc 5‰. Ở nghiệm thĀc 5‰ và 10‰ tỷ lệ sống thçp là do sau khi bố trí tôm bð ânh hþćng sốc độ mặn nên có hiện tþĉng chết và să phân cĈ sau khi nuôi nên dén đến ën nhau khi tôm lột xác. Theo Đoàn Xuån Diệp và cs. (2009) tỷ lệ sống cûa tôm sau 90 ngày nuôi thçp nhçt (46,7%) ć 3‰ và các nghiệm thĀc 15‰, 25‰, 35‰ gæn tþĄng đþĄng nhau (63,3%), kết quâ nghiên cĀu này và thí nghiệm sốc độ mặn có să giống nhau ć chêch lệch tỷ lệ sống giĂa độ mặn thçp và cao. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1. Kết luận Tëng trþćng về khối lþĉng tôm không ânh hþćng bći việc sốc độ mặn nhþng tëng trþćng về chiều dài bð ânh hþćng, sốc độ mặn càng lĆn thì tëng trþćng về chiều dài cûa tôm càng thçp. Tỷ lệ sống cûa tôm sẽ bð ânh hþćng bći thay đổi độ mặn đột ngột trong thâ giống khi să chênh lệch sốc độ mặn quá lĆn (giâm tÿ 10 - 15‰). Tôm tÿ 20‰ thâ nuôi trăc tiếp không qua thuæn hóa ć độ mặn 5‰ và 10‰ có tỷ lệ sống thçp hĄn cò ý nghïa (P < 0,05) so vĆi các nghiệm thĀc còn läi sau 20 ngày nuôi. Tôm tëng trþćng về chiều dài, khối lþĉng và tỷ lệ sống đät cao nhçt ć nghiệm thĀc đối chĀng 20‰. Việc sốc độ mặn tôm về 15‰ hay lên 30‰ cüng không ânh hþćng đến tëng trþćng cûa tôm, do đåy là ngþĈng sốc độ mặn tôm có thể chðu đþĉc. 4.2. Đề xuất Tÿ kết quâ thí nghiệm có thể đþa ra đề xuçt rìng nên thuæn hòa tôm trþĆc khi thâ vào ao nuôi, nếu thâ trăc tiếp không qua thuæn hóa thì nên thâ ć mĀc chênh lệch không quá 5‰ để đâm bâo không ânh hþćng đến să phát triển cûa tôm. Đối vĆi ao nuôi, trong điều kiện mþa to và kéo dài, nên thiết kế đêp tràn để tháo bĆt nþĆc mþa, nhìm tránh să thay đổi độ mặn đột ngột. Nghiên cĀu chî thăc hiện ngín trong 20 ngày đæu thâ giống vì vêy cæn có nhĂng nghiên cĀu thąi gian dài hĄn để xác đðnh độ ânh hþćng khi tôm đät kích cĈ lĆn hĄn, tÿ đò cò nhĂng khuyến cáo chính xác nhçt đến vĆi ngþąi dân trong tình hình thąi tiết thay đổi liên týc nhþ hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHÂO Avnimelech Y (1999). Carbon/nitrogen ratioas a control element in aquaculture systems. Aquaculture, 176: 227-235. Bindu, R.P. and Diwan, A.D (2002). Effects of acute salinity stress on oxygen consumption and ammonia excretion rates of the marine shrimp Metapenaeus monoceros. J. Crustcean Biol., 22(1): 45-52. Boyd, C.E. and Tucker, C.S (1998). Pond Aquaculture Water Quality Mannagement. Kluwer Academic Publishing, Boston, MA, USA. Chanratchakool, P (2003). Problems in Penaeus monodon culture in low salinity areas. Aquaculture Centres in Asia-Pacific, 8(1): 55-56. Chanratchakool, P., Turnbull, J. F., Funge-Smith, S. & Limsuwan, C (1995). Health management in shrimp ponds (2 nd ed.). Aquatic Animal Health Research Institute, Bangkok. Châu Tài Tảo, Lý Văn Khánh và Trần Ngọc Hải (2017). Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc. Tạp chí Khoa học, Trường đại học Cần Thơ, 49b: 64-71. Châu Tài Tảo, Trần Ngọc Hải, Lý Minh Trung (2015). Nghiên cứu ương giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofloc ở các mức nước khác nhau. Tạp chí Khoa học, Trường đại học Cần Thơ, 39: 92-98. Chen, H.C (1985). Water quality criteria for farming the grass shrimp, Penaeus monodon. First international conference on the culture of penaeid prawns/shrimps. Aquaculture department. SEAFDEC, p. 165. Chen, J, C and T, S, Chin (1998). Accute oxicty of nitrite to tiger prawn, Penaeus monodon, larvae, Aquaculture, 69: 253-262. Hà Kiều (2017). Online: https://tongcucthuysan.gov. vn/vi-vn/tin-t%E1%BB%A9c/-ngh%E1%BB%81- c%C3%A1-trong-n%C6%B0%E1%BB%9Bc/doc- tin/008317/2017-07-03/tong-san-luong-thuy-san-6- thang-dau-nam-dat-3328-trieu-tan-tang-42-so- cung-ky Hari, B., B. Madhusoodana Kurup, J. T. Varghese, J. W. Schrama and M. C. J. Verdegem (2006). The effect of carbohydrate addition on water quality and the nitrogen budget in extensive shrimp culture systems" Aquaculture, 252(2-4): 248-263. Ảnh hưởng sốc độ mặn trong giai đoạn thả giống lên sinh trưởng của tôm sú (Penaeus monodon) ương theo công nghệ biofloc 140 Kumlu, M. D.A. Jones (1995). Salinity tolerance of hatchery-reared postlarvae of Penaeus indicus H. Milne Edwards originating from India. Aquaculture, 130 pp. Hari, B., Madhusoodana Kurup, B., Varghese, J.T., Schrama, J.W., Verdegem, M.C.J (2006). The effect of carbohydrate addition on water quality and the nitrogen budget in extensive shrimp culture systems. Aquaculture, 252(2-4): 248- 263; 287-296. Padlan, P.G (1982). Pond culture of penaeid shrimp. United Nations Development Programme Food and Agriculture Organization of the United Nations Nigerian institute for oceanography and marine research, Port Harcourt, Nigeria, p. 14. Phùng Đức Chính và Nguyễn Tiền Giang (2015). Tác động của biến đổi khí hậu đến các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai ở huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 31(3S): 37-43. Soyel, H.B. and Kumulu, M (2003). The effects of Salinity on Postlarval Growth and survival of Penaeus semisulcatus (Decapoda: Penaeidae). Turkish Journal of Zoology, 27: 22 -225. Toi, HT, Boeckx, P., Sorgeloos, P., Bossier, P. and Van Stappen, G (2013a). Bacteria contribute to Artemia nutrition in algae-limited conditions: A laboratory study. Aquaculture, 7: 388 - 391. Trần Ngọc Hải và Lê Quốc Việt (2016). Ứng dụng công nghệ biofloc trong ương tôm sú (Penaeus monodon) giống với các mật độ khác nhau. Tạp chí Khoa học, Trường đại học Cần Thơ, 47: 96-101. Võ Thành Đạt (2015). Ứng dụng công nghệ bifloc ương tôm sú (Penaeus monodon) giống với các mật độ khác nhau. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Nuôi trồng Thủy Sản. Thư viện khoa Thủy Sản. Trường đại học Cần Thơ. Vũ Thế Trụ (2001). Thiết lập và điều hành trại sản xuất tôm giống tại Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Whestone, J.M., G. D. Treece, C. L Browdy and A. D. Stokes (2002). Opportunities and Constraints in Marine Shrimp Farming. Southern Regional Aquaculture Center (SRAC) publication No. 2600 USDA.
File đính kèm:
- anh_huong_soc_do_man_trong_giai_doan_tha_giong_len_sinh_truo.pdf