Ảnh hưởng của tỉa thưa và phân bón tới sinh trưởng, năng suất rừng trồng keo lai cung cấp gỗ tại khu vực Đông Nam Bộ

TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện trên 4 hiện trường thí nghiệm, với 4 điều kiện

lập địa khác nhau tại 2 tỉnh Bình Phước và Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, tỉa thưa với cường độ cao (48 - 60%) đã giúp sinh trưởng đường

kính cây cá thể nhanh, sớm đạt được kích thước gỗ xẻ nhưng lại làm giảm

mạnh trữ lượng lâm phần khi khai thác chính. Ở thí nghiệm chính, tại thời

điểm 6,9 năm tuổi, đường kính bình quân của nghiệm thức T450 và T600

lần lượt là 20,1 và 18,4cm (tính chung cho cả 2 thời điểm tỉa thưa), đáp

ứng được tiêu chuẩn kích thước gỗ xẻ lớn theo yêu cầu trên thị trường

trong khu vực hiện nay. Trong khi, ở nghiệm thức đối chứng T1143 chỉ

đạt 16,5cm, chỉ đáp ứng được cho nhu cầu gỗ xẻ nhỏ. Tuy nhiên, tổng trữ

lượng gỗ cây đứng khi khai thác chính ở nghiệm thức T450 và T600 (tính

chung cho cả 2 thời điểm tỉa thưa) so với nghiệm thức T1143 chỉ bằng

75,1 và 86,4% lần lượt. Nếu tính riêng cho từng thời điểm tỉa thưa và cộng

cả sản phẩm khi tỉa thưa thì nghiệm thức T600 tỉa ở tuổi 3, có tổng trữ

lượng xấp xỉ so với nghiệm thức đối chứng (147,1 so với 149,7 m3/ha). Về

mặt kinh tế, nghiệm thức T600 ở tuổi 3 cho kết quả cao nhất, nhưng

không nhiều so với nghiệm thức T1143. Kết quả thu được ở các thí

nghiệm vệ tinh là tương đồng với kết quả của thí nghiệm chính ở thời độ

tuổi tương ứng.

pdf 11 trang phuongnguyen 2560
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của tỉa thưa và phân bón tới sinh trưởng, năng suất rừng trồng keo lai cung cấp gỗ tại khu vực Đông Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của tỉa thưa và phân bón tới sinh trưởng, năng suất rừng trồng keo lai cung cấp gỗ tại khu vực Đông Nam Bộ

Ảnh hưởng của tỉa thưa và phân bón tới sinh trưởng, năng suất rừng trồng keo lai cung cấp gỗ tại khu vực Đông Nam Bộ
Tạp chí KHLN Chuyên san/2017 (105 - 115) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
 105 
ẢNH HƯỞNG CỦA TỈA THƯA VÀ PHÂN BÓN TỚI SINH TRƯỞNG, 
NĂNG SUẤT RỪNG TRỒNG KEO LAI CUNG CẤP GỖ 
TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ 
Phạm Văn Bốn 
Trung tâm Ứng dụng Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Nam Bộ 
Từ khóa: Đông Nam Bộ, 
keo lai, phân bón, tỉa thưa 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu được thực hiện trên 4 hiện trường thí nghiệm, với 4 điều kiện 
lập địa khác nhau tại 2 tỉnh Bình Phước và Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy, tỉa thưa với cường độ cao (48 - 60%) đã giúp sinh trưởng đường 
kính cây cá thể nhanh, sớm đạt được kích thước gỗ xẻ nhưng lại làm giảm 
mạnh trữ lượng lâm phần khi khai thác chính. Ở thí nghiệm chính, tại thời 
điểm 6,9 năm tuổi, đường kính bình quân của nghiệm thức T450 và T600 
lần lượt là 20,1 và 18,4cm (tính chung cho cả 2 thời điểm tỉa thưa), đáp 
ứng được tiêu chuẩn kích thước gỗ xẻ lớn theo yêu cầu trên thị trường 
trong khu vực hiện nay. Trong khi, ở nghiệm thức đối chứng T1143 chỉ 
đạt 16,5cm, chỉ đáp ứng được cho nhu cầu gỗ xẻ nhỏ. Tuy nhiên, tổng trữ 
lượng gỗ cây đứng khi khai thác chính ở nghiệm thức T450 và T600 (tính 
chung cho cả 2 thời điểm tỉa thưa) so với nghiệm thức T1143 chỉ bằng 
75,1 và 86,4% lần lượt. Nếu tính riêng cho từng thời điểm tỉa thưa và cộng 
cả sản phẩm khi tỉa thưa thì nghiệm thức T600 tỉa ở tuổi 3, có tổng trữ 
lượng xấp xỉ so với nghiệm thức đối chứng (147,1 so với 149,7 m3/ha). Về 
mặt kinh tế, nghiệm thức T600 ở tuổi 3 cho kết quả cao nhất, nhưng 
không nhiều so với nghiệm thức T1143. Kết quả thu được ở các thí 
nghiệm vệ tinh là tương đồng với kết quả của thí nghiệm chính ở thời độ 
tuổi tương ứng. 
Keywords: Acacia hybrid, 
thinning, fertilizer, 
Southeastern region 
Effects of thinning and fertilizer on growth, productivity of Acacia 
hybrid plantation for saw - log wood in Southeastern region 
The study was investigated from four experimental trials located on 
different site conditions in Binh Phuoc and Dong Nai provinces. The 
results showed that thinning with high intensity increased tree diameter, 
reaching diameter size for saw - log earlier at age of 7 year but this 
practice reduced total stand volume at harvesting. In the Core trial, at age 
of 6.9 year, D1.3 of T450 and T600 treatments were 20.1 and 18.4cm 
respectively (added two thinning times), meeting size standard of larg saw 
- log wood (log ending diameter is over 18cm) in the market. While D1.3 
in T1143 treatment was only 16.5cm, satisfying for small saw - log (log 
ending diameter is from 10 to under 18cm). However, total stand volume 
of T450 and T600 treament were much less than that of T1143 treament, 
only 75.1% and 86.4% respectively (added two thinning times). If 
seperating specific thinning time and adding wood volume at thinning, 
total wood volume of T600 treatment was approximate with that of T1143 
treatment (147.1 m
3
/ha comparing with 149,7 m
3
/ha). About economic 
espect, T600 treatment thinned at 3 age gave best outcom but not 
considerable with T1143. Results of the Sattelite trials were similar to 
results in the Core trial at the same age. 
Tạp chí KHLN 2017 Phạm Văn Bốn, Chuyên san/2017 
 106
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tổng diện tích rừng trồng keo lai ở Việt Nam 
tính đến trước năm 2014 ước tính khoảng 
400.000ha (Nguyễn Đức Kiên et al., 2014). 
Keo lai được trồng cho mục đích cung cấp 
nguyên liệu giấy, dăm, nhưng có tiềm năng 
cho mục đích gỗ xẻ có giá trị cao (Vu Dinh 
Huong et al., 2016). Hiện nay, 80% gỗ khai 
thác từ rừng trồng ở Việt Nam được dùng để 
sản xuất dăm gỗ xuất khẩu, giá trị mang lại 
thấp. Một trong những nguyên nhân dẫn đến 
điều này là chất lượng gỗ rừng trồng thấp, kích 
thước nhỏ (Hà Công Tuấn, 2014). Năm 2014, 
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết 
định số 774/QĐ-BNN - TCLN ngày 18 tháng 
4 năm 2014 về việc phê duyệt kế hoạch hành 
động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị 
rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014 - 2020 và 
Quyết định số 919/QĐ-BNN - TCLN ngày 05 
tháng 5 năm 2014 về việc phê duyệt kế hoạch 
nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế 
biến giai đoạn 2014 - 2020. Cả 2 văn bản này 
đều liên quan mật thiết tới việc tăng chất 
lượng, kích thước gỗ rừng trồng. 
Mật độ rừng trồng keo phổ biến ở nước ta hiện 
nay là 1.667 cây/ha, chỉ một số ít diện tích có 
mật độ trồng thưa hơn là 1.111 cây/ha (Hà 
Công Tuấn, 2014), thậm chí mật độ trồng có 
thể lên tới 2.500 cây/ha (Beadle et al., 2013). 
Đối với rừng trồng keo lai, để đạt được kích 
thước gỗ cho yêu cầu chế biến đồ mộc (đường 
kính ≥ 18cm) thì cần áp dụng biện pháp tỉa 
thưa (Beadle et al., 2013). Vấn đề quan trọng 
cần quan tâm khi tiến hành tỉa thưa rừng là 
cường độ và thời điểm tỉa thưa cũng như tần 
suất và mật độ để lại đến cuối chu kỳ (Evans 
and Turnbull, 2004). Kết quả cuối cùng là hiệu 
quả kinh tế của việc tỉa thưa được quyết định 
bằng sự cân đối giữa trữ lượng gỗ và giá trị gỗ. 
Việc tỉa thưa với cường độ cao có thể giúp 
tăng trưởng về đường kính cây cá thể, làm 
tăng giá trị gỗ nhưng tổng trữ lượng rừng quá 
thấp dẫn đến giá trị thu được khi thai thác rừng 
không tăng, thậm chí thấp hơn nhiều so với 
rừng không tỉa thưa (Beadle et al., 2013). Thời 
điểm tỉa thưa cũng có ý nghĩa quan trọng, việc 
tỉa thưa sớm giúp giảm thiểu tối đa sự cạnh 
tranh dinh dưỡng giữa những cây được giữ lại, 
giúp cây sinh trưởng nhanh (Bredenkamp, 
1984). Tuy nhiên, việc tỉa thưa sớm có thể làm 
tăng chi phí kiểm soát cỏ dại, sản phẩm tỉa 
thưa không sử dụng được hoặc giá trị đem lại 
rất thấp. Ngược lại, tỉa thưa muộn hơn có thể 
giảm chi phí cho việc kiểm soát cỏ dại, hình 
dáng thân cây được cải thiện (Evans and 
Turnbull, 2004). Tuy nhiên, nếu tỉa thưa quá 
muộn có thể không phát huy được tác dụng 
của việc tỉa thưa, cây sinh trưởng chậm do đã 
quá giai đoạn sinh trưởng nhanh. Vì vậy, 
cường độ tỉa thưa cần kết hợp với thời điểm tỉa 
thưa và mục đích kinh doanh rừng (Evans and 
Turnbull, 2004). 
Một biện pháp khác thường được áp dụng để 
nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng là 
việc bón phân (bón lót và bón thúc). Việc bón 
lót phân lân cho rừng trồng keo ở khu vực 
Đông Nam Bộ cho thấy hiệu quả rõ rệt, giúp 
tăng kích thước đường kính cây cá thể và tăng 
năng suất rừng (Phạm Thế Dũng et al., 2005; 
Vu Dinh Huong et al., 2015; Vu Dinh Huong 
et al., 2006). Tuy nhiên, việc bón phân lót với 
liều lượng quá cao, ở những nơi có điều kiện 
lập địa tốt có thể đem lại những kết quả không 
như mong đợi, do cây sinh trưởng quá nhanh, 
làm cành to, tán lớn dẫn đến chất lượng hình 
dáng thân cây kém, đổ gẫy (PV Bon & CE 
Harwood, 2016). Về bón phân thúc, nhiều kết 
quả nghiên cứu về bón thúc phân cho rừng 
trồng keo lai thu được kết quả tốt (Lê Đình 
Khả và Hồ Quang Vinh, 1998; Nguyễn Huy 
Sơn et al., 2004). Tuy nhiên, cũng có nghiên 
cứu chỉ ra rằng, việc bón phân thúc cho cây 
Phạm Văn Bốn, Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 107 
keo lai ở khu vực Đông Nam Bộ không đem 
lại hiệu quả (Phạm Thế Dũng et al., 2015) hay 
đối với loài cây khác như Thanh thất (Phạm 
Văn Bốn et al., 2011). Như vậy, việc bón phân 
cần tùy thuộc vào đặc tính loài cây, thời điểm 
bón và điệu kiện lập địa cụ thể. 
Bài viết này đã kế thừa và bổ sung kết quả 
nghiên cứu từ dự án với FST/2006/087 (2008 - 
2012) do Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp 
Quốc tế Úc và Viện Khoa học Lâm nghiệp 
Việt Nam hợp tác nghiên cứu (Trần Thanh 
Cao et al., 2015; Beadle et al., 2013; Phạm 
Thế Dũng et al,, 2012) nhằm mục đích: (1) 
Xác định được ảnh hưởng của cường độ và 
thời điểm tỉa thưa tới sinh trưởng, năng suất 
của rừng trồng keo lai cho gỗ xẻ tại khu vực 
Đông Nam Bộ; (2) Đánh giá hiệu quả kinh tế 
từ việc bón thúc tại thời điểm tỉa thưa trong 
thâm canh rừng trồng keo lai, từ đó đưa ra 
những khuyến cáo phù hợp nhất cho người 
trồng rừng keo trong khu vực. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Rừng trồng keo lai từ 6 - 7 năm tuổi, với các 
dòng TB01, TB06, TB11, TB12 và AH7, được 
trồng trên 4 điều kiện lập địa khác nhau tại 2 
tỉnh Bình Phước và Đồng Nai. 
2.2. Hiện trường nghiên cứu 
Nghiên cứu được triển khai tại 4 địa điểm là xã 
Minh Đức - Hớn Quản, xã Nghĩa Trung - Bù 
Đăng, xã Thuận Lợi - Đông Phú - Bình Phước 
và xã Xuân Thành - Xuân Lộc - Đồng Nai. Cả 
4 địa điểm đều nằm trong khu vực Đông Nam 
Bộ, có đặc điểm của vùng khí hậu cận xích 
đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như không 
thay đổi trong năm. Đặc biệt, có sự phân hoá 
sâu sắc theo mùa, phù hợp với hoạt động của 
gió mùa. Lượng mưa dồi dào trung bình hàng 
năm khoảng 1.500 - 2.000mm. Đặc điểm đất 
tại mỗi khu vực nghiên cứu như sau: 
Tại xã Minh Đức - Hớn Quản: loại đất ferralic 
acrisols, hàm lượng ni - tơ tổng số thấp 
(<0,1%), lân dễ tiêu cao (13 mg/kg). 
Tại xã Thuận Phú - Đồng Phú: loại đất 
bazal/ferrasoils hàm lượng ni - tơ tổng số 
tương đối cao (xấp xỉ 0,2%), hàm lượng lân dễ 
tiêu thấp (3 mg/kg). 
Tại xã Nghĩa Trung - Bù Đăng: loại đất bazal, 
hàm lượng ni - tơ tổng số cao (>0,2%), hàm 
lượng lân dễ tiêu thấp (2 mg/kg). 
Tại xã Xuân Thành - Xuân Lộc: loại đất Gleyic 
Acrisols, hàm lượng ni - tơ tổng số trung bình 
(<0,1%), hàm lượng lân dễ tiêu (4 mg/kg). 
2.3. Bố trí thí nghiệm 
- Thí nghiệm Chính (Core trial): Nghiên cứu 
ảnh hưởng của cường độ, thời điểm tỉa thưa và 
phân bón thúc tại thời điểm tỉa thưa tới sinh 
trưởng, năng suất rừng. 
Thí nghiệm được đặt tại Phân trường II - Công 
ty Cổ phần Hải Vương, xã Minh Đức, huyện 
Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. 
Giống keo lai được sử dụng trong thí nghiệm: 
hỗn hợp 4 dòng TB01, TB06, TB11 và TB12 
Mật độ trồng ban đầu: 1.143 cây/ha (3,5m × 
2,5m). 
Các nghiệm thức bao gồm: 
+ Cường độ tỉa thưa: 3 nghiệm thức, gồm: 
T1143: không tỉa (đối chứng); T600: tỉa thưa để 
lại 600 cây/ha, T450: tỉa thưa để lại 450 cây/ha. 
+ Thời điểm tỉa thưa: 2 nghiệm thức, gồm: tỉa 
thưa tại thời điểm rừng 2 tuổi và tỉa thưa ở thời 
điểm rừng 3 tuổi. 
+ Phân bón: 3 nghiệm thức, gồm: P0: không 
bón (đối chứng); P50: bón 50kg P nguyên 
tố/ha; P50B: bón 50kg lân nguyên tố/ha + 
phân vi lượng. 
Tạp chí KHLN 2017 Phạm Văn Bốn, Chuyên san/2017 
 108
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên 
đầy đủ, với 3 lần lặp lại. 
Số ô thí nghiệm: 3 nghiệm thức cường độ tỉa 
thưa × 2 nghiệm thức thời điểm tỉa thưa × 3 
nghiệm thức bón phân × 3 lần lặp lại = 54 ô 
thí nghiệm. Diện tích ô thí nghiệm: 630m2 
(28m × 22,5m), diện tích đo đếm: 388,5m2 
(21m × 18,5m). 
- Các thí nghiệm Vệ tinh (Satellite trials): 
Đây là thí nghiệm sử dụng những nghiệm thức 
được cho là có triển vọng nhất từ các nghiệm 
thức của thí nghiệm chính và được bố trí trên 
nhiều điều kiện lập địa khác nhau. 
Thí nghiệm Vệ tinh 1: 
Thí nghiệm được đặt tại Phân trường Phú 
Thành - Công ty Cổ phần Hải Vương, xã Thuận 
Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. 
Giống keo lai sử dụng trong thí nghiệm: hỗn 
hợp 2 dòng TB06 và TB12. 
Mật độ trồng ban đầu: 1.111 cây/ha 
Các nghiệm thức bao gồm: 
+ Cường độ tỉa thưa: T1111: không tỉa (đối 
chứng); T600: tỉa thưa để lại 600 cây/ha. Tỉa 
thưa tại thời điểm rừng 2 tuổi 
+ Phân bón: P0: không bón phân (đối chứng); 
P50: bón 50kg P nguyên tố/ha; P50B: bón 
50kg lân nguyên tố/ha + phân vi lượng. 
Bố trí thí nghiệm 2 nhân tố, theo khối ngẫu 
nhiên đầy đủ, với 3 lần lặp. 
Số ô thí nghiệm: 2 nghiệm thức tỉa thưa × 3 
nghiệm thức phân bón × 3 lần lặp = 18 ô. Diện 
tích ô thí nghiệm: 576m2 (24m × 24m), diện 
tích ô đo đếm: 324m2 (18m × 18m). 
=> Thí nghiệm Vệ tinh 2: 
Thí nghiệm được đặt tại Trạm Thực nghiệm 
Lâm nghiệp Nghĩa Trung - Trung tâm Ứng 
dụng KHKT Lâm nghiệp Nam Bộ, xã Nghĩa 
Trung, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. 
Giống keo lai sử dụng trong thí nghiệm: hỗn 
hợp các dòng TB01, TB06, TB11 và TB12. 
Thí nghiệm được bố trí giống như thí nghiệm 
Vệ tinh 1. 
=> Thí nghiệm Vệ tinh 3: 
Thí nghiệm được đặt tại Phân trường Gia 
Huynh - Ban Quản lý rừng Phòng hộ Xuân 
Lộc, xã Xuân Thành, huyện Xuân Lộc, tỉnh 
Đồng Nai. 
Giống keo lai sử dụng trong thí nghiệm: dòng 
AH7. 
Mật độ trồng ban đầu: 1.111 cây/ha. 
Các nghiệm thức bao gồm: T1111: Không tỉa 
thưa (đối chứng); T600#2: Tỉa thưa để lại 600 
cây/ha tại thời điểm rừng 2 tuổi; T600#2,3: Tỉa 
thưa để lại 833 cây/ha khi rừng 2 tuổi, giảm 
xuống 600 cây/ha khi rừng 3 tuổi; T600#3: tỉa 
thưa để lại 600 cây/ha khi rừng 3 tuổi. 
Bố trí thí nghiệm 1 nhân tố, theo khối ngẫu 
nhiên đầy đủ, 3 lần lặp. 
Số ô thí nghiệm: 4 nghiệm thức tỉa thưa × 3 
lần lặp = 12 ô. Diện tích ô thí nghiệm: 576m2 
(24m × 24m), diện tích ô đo đếm: 324 m2 
(18m × 18m). 
2.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 
Phân chia quy cách sản phẩm gỗ: Quy cách 
sản phẩm được phân chia dựa trên kết quả 
điều tra thực tế từ các cơ sở chế biến gỗ trong 
khu vực (Trần Thanh Cao et al., 2012). Cụ 
thể như sau: 
- Gỗ xẻ lớn: Lóng gỗ có đường kính đầu nhỏ 
≥ 18cm. 
- Gỗ xẻ nhỏ: Lóng gỗ có đường kính đầu nhỏ 
từ 10cm tới ≤ 18cm. 
- Gỗ giấy: Lóng gỗ có đường kính đầu nhỏ 
< 10cm. 
Phạm Văn Bốn, Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 109 
Tính toán thể tích cây cá thể và thể tích theo 
quy cách sản phẩm: Thể tích cây đứng và thể 
tích gỗ theo quy cách của cây cá thể được tính 
dựa vào phương trình tương quan với đường 
kính, được xây dựng từ 35 cây keo lai chặt hạ, 
có đường kính từ 9 - 25cm. Đường kính cả vỏ 
được đo ở vị trí: 1; 1,3; 2; 4; 6;... tới ngọn. Thể 
tích đoạn từ 0 - 1m được tính theo công thức 
hình trụ với đường kính ở vị trí 1m, các đoạn 
tiếp theo được tính theo công thức hình nón 
của Smalian. Trữ lượng gỗ thương mại được 
tính tới vị trí có đường kính 4cm. Từ số liệu 
thu được của 35 cây mẫu đã xây dựng được 
các phương trình tương quan sau: 
- Phương trình tương quan giữa tổng thể tích 
gỗ của cây cá thể với đường kính D1.3: 
Y = 0,0002*X
2,4174, hệ số tương quan R2 = 0,9863. 
Phương trình này sẽ được sử dụng để tính thể 
tích cho toàn bộ cây cá thể trong các thí nghiệm. 
- Phương trình tương quan giữa thể tích gỗ 
giấy của cây cá thể với đường kính D1.3: 
Y = 107250*X
-3,155, hệ số tương quan 
R
2
 = 0,876. Phương trình này được sử dụng để 
tính thể tích gỗ giấy của cây cá thể cho những 
cây có đường kính từ 10 tới ≤ 18cm. Những 
cây có đường kính D1.3 < 10cm, gỗ giấy được 
tính bằng 100% thể tích cây. Những cây có 
đường kính ≥ 18cm, tỉ lệ gỗ giấy chiếm 12,3% 
tổng thể tích cây cá thể. Tỉ lệ này được đưa ra 
dựa trên số liệu thực tế thu được từ các cây 
mẫu có đường kính ≥ 18cm. 
- Phương trình tương quan giữa thể tích gỗ xẻ 
lớn của cây cá thể với đường kính D1.3: 
Y = 7,6742*X - 117,99. Hệ số tương quan 
R
2
 = 0,7632. Phương trình này được sử dụng 
để tính toán thể tích gỗ xẻ cây cá thể cho 
những cây có đường kính từ 18 - 26cm. Những 
cây có đường kính > 26cm, tỉ lệ gỗ xẻ lớn 
chiếm 80% tổng thể tích cây cá thể. Tỉ lệ này 
được đưa ra dựa trên số liệu thực tế thu được 
từ những cây mẫu có đường kính ≥ 18cm. 
Thể tích gỗ xẻ nhỏ đượ ... n.s n.s n.s n.s n.s n.s n.s n.s n.s n.s 
Ghi chú: *** khác biệt ở mức P - value <0,001, n.s: không có sự khác biệt về mặt thống kê. 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy, cường 
độ tỉa thưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh 
trưởng đường kính cây keo lai. Sau khi tỉa 
thưa, không gian dinh dưỡng được mở rộng, 
sinh trưởng đường kính cây ở 2 nghiệm thức 
tỉa thưa vượt trội so với nghiệm thức đối 
chứng, đặc biệt là ở nghiệm thức tỉa thưa để lại 
450 cây/ha. Xu hướng này ngày càng tăng lên 
theo thời gian (Hình 1). Tại thời điểm 6,9 năm 
tuổi, đường kính bình quân ở nghiệm thức 
T450 và T600 lần lượt đạt 20,1 và 18,4cm 
(đáp ứng yêu cầu kích thước gỗ xẻ lớn 
≥18cm). Trong khi đường kính bình quân ở 
nghiệm thức đối chứng chỉ đạt 16,5cm (đáp 
ứng yêu cầu gỗ xẻ nhỏ). Cường độ tỉa thưa 
không ảnh hưởng tới sinh trưởng chiều cao cây 
(chiều cao thân cây chỉ được so sánh tới thời 
điểm rừng đạt 3,2 năm tuổi). 
Sự khác biệt về sinh trưởng đường kính cây keo 
lai giữa 2 thời điểm tỉa thưa (tuổi 2 và tuổi 3) 
là không có sự khác biệt về mặt thống kê. Sự 
khác biệt chỉ được thể hiện trong thời gian rất 
ngắn sau khi nghiệm thức tỉa thưa ở tuổi 3 
được thực hiện (3 tháng). Sau 6 tháng, sự khác 
biệt không còn được duy trì (có thể thấy rõ ở 
hình 2). Kết quả này cho thấy việc tỉa thưa ở 
tuổi 3 sẽ đem lại hiệu quả cao hơn so với tỉa 
thưa tại thời điểm tuổi 2 do sản phẩm từ tỉa 
thưa ở tuổi 3 nhiều hơn, có thể bán được để chi 
trả chi phí tỉa thưa và vệ sinh rừng sau tỉa thưa. 
Ngoài ra, giá trị thu được từ sản phẩm tỉa thưa 
ở tuổi 3 còn có thể giúp người trồng rừng thu 
hồi một phần vốn sớm. 
Bón phân thúc tại thời điểm tỉa thưa không 
đem lại hiệu quả như kỳ vọng. Sự khác biệt 
về sinh trưởng đường kính giữa các nghiệm 
thức bón phân là không có ý nghĩa về mặt 
thống kê trong suốt thời gian nghiên cứu (P - 
value > 0,05). 
Không có sự tương tác có ý nghĩa giữa các 
nhân tố thí nghiệm tới sinh trưởng đường 
kính cây. 
Phạm Văn Bốn, Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 111 
Hình 1. Sinh trưởng đường kính keo lai theo cường độ tỉa thưa 
tại Phân trường II - Công ty Hải Vương - Hớn Quản - Bình Phước 
Hình 2. Sinh trưởng đường kính keo lai theo thời điểm tỉa thưa 
tại Phân trường II - Công ty Hải Vương - Hớn Quản - Bình Phước 
* Trữ lượng 
Bảng 2. Trữ lượng gỗ theo nghiệm thức rừng keo lai 6,9 năm tuổi 
tại Phân trường II - Công ty Hải Vương - Minh Đức - Hớn Quản - Bình Phước 
Nghiệm 
thức 
N (cây/ha) 
Trữ lượng (m
3
/ha) 
MAI (m
3
/ha/năm) 
GXL GXN GG TLCĐ SPTT TTL 
T450/2 392 48,8 52,5 14,6 115,9 9,3 125,2 18,1 
T450/3 383 41,9 53,3 13,7 108,9 22,7 131,6 19,1 
T600/2 541 36,9 76,8 17,3 131,0 7,8 138,8 20,1 
T600/3 561 31,0 79,3 17,4 127,7 19,4 147,1 21,3 
T1143 822 20,8 104,1 24,8 149,7 21,7 
P - value *** *** *** *** 
Ghi chú: N: mật độ cây hiện tại; GXL: gỗ xẻ lớn; GXN: gỗ xẻ nhỏ; GG: gỗ giấy; TLCĐ: trữ lượng cây đứng khi 
thai thác chính; SPTT: sản phẩm thu được khi tỉa thưa; TTL: tổng trữ lượng (khai thác chính + sản phẩm tỉa thưa); 
MAI: tăng trưởng trữ lượng bình quân/năm; *** khác biệt ở mức P - value < 0,001. 
Tạp chí KHLN 2017 Phạm Văn Bốn, Chuyên san/2017 
 112
Tỉa thưa giúp sinh trưởng đường kính cây 
cá thể tăng nhanh, góp phần nhanh chóng 
đạt được mục tiêu cho nguyên liệu gỗ xẻ. 
Tuy nhiên, việc tỉa thưa với cường độ cao 
(48 - 60%) có thể làm giảm mạnh trữ lượng 
cây đứng của lâm phần khi khai thác chính. 
Trữ lượng cây đứng khi khai thác ở thí 
nghiệm T450 và T600 (tính chung cho cả 2 
thời điểm tỉa thưa) so với thí nghiệm T1143 
chỉ đạt 75,1% và 86,4% lần lượt. Nếu tính 
riêng từng thời điểm tỉa thưa và cộng cả sản 
phẩm thu được khi tỉa thưa thì tổng trữ 
lượng gỗ của nghiệm thức tỉa thưa T600 ở 
tuổi 3 đạt xấp xỉ nghiệm thức đối chứng 
(147,0 so với 149,7 m3/ha). 
Về mặt kinh tế, khi phân tích về các chỉ số 
NPV (lãi dòng), IRR (tỷ suất thu hồi vốn hiện 
tại) và BCR (tỷ suất thu nhập so với chi phí) 
thì nghiệm thức tỉa thưa để lại 600 cây/ha ở 
tuổi 3 (T600/3) cho kết quả tốt nhất ở cả 3 chỉ 
số. Tuy nhiên, sự chênh lệch là không nhiều so 
với nghiệm thức đối chứng - không tỉa (Trần 
Thanh Cao et al., 2015). 
Mặc dù, nghiệm thức T600/3 cho kết quả kinh 
tế cao hơn so với nghiệm thức đối chứng. Tuy 
nhiên, sự chênh lệch là không nhiều, việc áp 
dụng tỉa thưa vào kinh doanh rừng yêu cầu kỹ 
thuật cao hơn, phức tạp hơn, giá trị sản phẩm 
thu được từ tỉa thưa chỉ có thể bán được ở 
những nơi có điều kiện khai thác, vận chuyển 
thuận lợi. Ngoài ra, việc áp dụng tỉa thưa vào 
kinh doanh rừng trồng keo lai còn tiềm ẩn 
những rủi ro cao do cây dễ bị đổ gẫy, đặc biệt 
là ở những nơi thường xuyên có gió bão, sử 
dụng giống không phù hợp (cành to, thân 
mềm,...). Vì vậy, việc áp dụng tỉa thưa hay 
không tỉa nên tùy thuộc vào điều kiện thực tế 
của từng nơi, từng đơn vị trồng rừng. Đối với 
những hộ trồng rừng gặp khó khăn về kinh tế, 
rừng ở vị trí thuận lợi cho việc tỉa thưa, tiêu 
thụ sản phẩm thì có thể áp dụng việc tỉa thưa. 
Tuy nhiên, mật độ cây để lại sau khi tỉa thưa 
không nên quá thấp (tổi thiểu để lại 600 
cây/ha), thời điểm tỉa thưa nên được thực hiện 
ở tuổi 3. Ngược lại, đối với những hộ/đơn vị 
trồng rừng có điều kiện về vốn, rừng trồng ở 
những nơi có điều kiện khai thác thuận lợi, vận 
chuyển và tiêu thụ sản phẩm khi tỉa thưa gặp 
khó khăn thì không nên áp dụng biện pháp tỉa 
thưa mà nên áp dụng mật độ trồng ban đầu phù 
hợp (1111 - 1333 cây/ha) cho việc kinh doanh 
gỗ xẻ nhỏ. 
Phân bón không ảnh hưởng tới sinh trưởng 
đường kính cây nên cũng không ảnh hưởng tới 
trữ lượng. 
Sự tương tác giữa các nhân tố thí nghiệm 
đến trữ lượng rừng không có ý nghĩa về mặt 
thống kê. 
3.2. Thí nghiệm Vệ tinh (Satellite trial) 
Bảng 3. Sinh trưởng đường kính và trữ lượng theo nghiệm thức rừng keo lai 6 năm tuổi 
tại một số địa điểm ở khu vực Đông Nam Bộ 
Nghiệm thức D1.3 (cm) N (cây/ha) 
Trữ lượng (m
3
/ha) 
MAI 
(m
3
/ha/năm) TLCĐ 
(m
3
/ha) 
GXL 
(m
3
/ha) 
GXN 
(m
3
/ha) 
GG 
(m
3
/ha) 
ĐĐ. Nghĩa Trung 
Tỉa thưa (T) 
T1111 17,0 823 166,7 36,3 103,8 26,6 27,8 
T600 19,7 436 124,5 55,3 52,4 16,8 20,8 
Fpr *** *** 
Phạm Văn Bốn, Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 113 
Nghiệm thức D1.3 (cm) N (cây/ha) 
Trữ lượng (m
3
/ha) 
MAI 
(m
3
/ha/năm) TLCĐ 
(m
3
/ha) 
GXL 
(m
3
/ha) 
GXN 
(m
3
/ha) 
GG 
(m
3
/ha) 
Phân bón (P) 
P0 18,2 607 140,4 41,9 77,9 20,6 23,4 
P50 18,3 653 146,3 43,0 81,2 22,1 24,4 
P50B 18,5 628 150,1 52,5 75,2 22,4 25 
Fpr n,s n,s 
Tương tác: T × P 
Fpr n,s n,s 
ĐĐ. Phú Thành 
Tỉa thưa (T) 
T1111 16,5 130,6 17,0 89,7 23,9 21,8 
T600 17,7 112,3 25,2 69,9 17,2 18,7 
Fpr ** ** 
Phân bón (P) 
P0 17,2 126,9 21,1 83,2 22,6 21,2 
P50 16,5 110,1 19,5 72,2 18,4 18,4 
P50B 17,5 127,5 22,8 84,0 20,7 21,3 
Fpr n,s n,s 
Tương tác: T × P 
Fpr n,s n,s 
ĐĐ. Xuân Lộc 
Tỉa thưa (T) 
T1111 15,0 137,4 10,5 97,7 29,2 22,9 
T600#2 16,2 104,1 11,4 74,9 17,8 17,4 
T600#2,3 17,0 111,1 13,9 80,5 16,7 18,5 
T600#2 16,9 111,8 17,3 76,9 17,6 18,6 
Fpr * * 
Ghi chú: N: mật độ cây hiện tại; TLCĐ: trữ lượng cây đứng ở 6 tuổi; GXL: gỗ xẻ lớn; GXN: gỗ xẻ nhỏ; GG: gỗ giấy; 
MAI: tăng trưởng trữ lượng bình quân/năm; *** khác biệt ở mức P - value <0,001; ** khác biệt ở mức P - value <0,01; 
* khác biệt ở mức P - value <0,05; n.s: không có sự khác biệt. 
Tương tự như ở thí nghiệm chính, cường độ 
tỉa thưa ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng 
đường kính cây ở cả 3 thí nghiệm vệ tinh 
(P - value < 0,001 - 0,05). Tuy nhiên, việc 
tỉa thưa để lại mật độ 600 cây/ha ở tuổi 2 
cũng làm giảm trữ lượng cây đứng so với 
nghiệm thức đối chứng (không tỉa). Sau 6 
năm tuổi, tổng trữ lượng cây đứng ở nghiệm 
thức tỉa thưa chỉ đạt từ 74,7 đến 85,8% so 
với nghiệm thức đối chứng. 
Sau 6 năm tuổi, sự chênh lệch về trữ lượng gỗ 
xẻ lớn giữa nghiệm thức tỉa thưa so với 
nghiệm thức đối chứng chưa nhiều, lớn nhất là 
ở Nghĩa Trung 19 m3/ha, ở Phú Thành là 8 
Tạp chí KHLN 2017 Phạm Văn Bốn, Chuyên san/2017 
 114
m
3/ha và ở Xuân Lộc từ 0,9 - 7 m3/ha tùy 
thuộc vào nghiệm thức. Trong khi, sự chênh 
lệch về gỗ xẻ nhỏ giữa nghiệm thức đối chứng 
(không tỉa) với các nghiệm thức tỉa đã lớn hơn 
đáng kể, lớn nhất cũng xảy ra ở Nghĩa Trung 
với 51 m3/ha, ở Phú Thành là 21,1 m3/ha, ở 
Xuân Lộc từ 16,5 - 22,8 m3/ha tùy thuộc vào 
nghiệm thức. Tuy nhiên, tỉa lệ gỗ theo quy 
cách sản phẩm sẽ có sự thay đổi trong những 
năm tiếp theo, theo hướng tỷ lệ gỗ xẻ lớn thì 
nghiệm thức tỉa thưa ngày càng cao hơn so với 
nghiệm thức đối chứng. Mặc dù, phân tích 
kinh tế không được thực hiện ở thời điểm này 
đối với các thí nghiệm vệ tinh. Tuy nhiên, so 
sánh sinh trưởng đường kính cây với thí 
nghiệm chính, ở cùng độ tuổi có thể thấy, hiệu 
quả kinh tế ở các thí nghiệm vệ tinh sẽ tương 
đồng với thí nghiệm chính. 
Bón thúc phân bón tại thời điểm tỉa thưa ở thí 
nghiệm vệ tinh 1 và 2 đều cho thấy hiệu quả 
không như mong đợi. Sinh trưởng đường kính 
cây ở nghiệm thức được bón phân không có sự 
khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với 
nghiệm thức đối chứng trong suốt thời gian 
nghiên cứu (P - value >0,05). Kết quả này là 
tương đồng với kết quả nghiên cứu ở thí 
nghiệm chính. 
Tương tác giữa phân bón và cường độ tỉa thưa 
tới sinh trưởng đường kính, trữ lượng lâm 
phần là không có ý nghĩa về mặt thống kê. 
Sinh trưởng, năng suất rừng giữa các lập địa 
có sự khác nhau đáng kể. 
IV. KẾT LUẬN 
Cường độ tỉa thưa giúp cây sinh trưởng nhanh, 
sớm đạt được kích thước cho nguyên liệu gỗ 
xẻ (tuổi 7). Tuy nhiên, việc tỉa thưa với cường 
độ cao đã làm giảm mạnh trữ lượng cây đứng 
khi khai thác chính, dẫn đến hiệu quả kinh tế 
cao hơn không đáng kể so với rừng không tỉa, 
thậm chí còn thấp hơn. Phân bón thúc khi tỉa 
thưa rừng keo lai tại khu vực Đông Nam Bộ 
không đem lại hiệu quả như mong đợi. 
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ tài 
chính từ Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp 
Quốc tế Úc, Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam 
Bộ; Cảm ơn TS. Chris Beadle và PGS.TS. 
Phạm Thế Dũng cho cương vị Giám đốc dự án 
FST/2006/087. Cảm ơn TS Chris Harwood đã 
giúp đỡ việc tính toán, xử lý số liệu; TS. Vũ 
Đình Hưởng và ThS. Trần Thanh Cao cho 
những góp ý về nội dung của bài báo. Cảm ơn 
các đồng nghiệp đã hợp tác trong việc quản lý, 
thu thập số liệu hiện trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Beadle, C. 2006. Developing a strategy for pruning and thinning Acacia mangium to increase wood value. In: 
Potter, K., Rimbawanto, A. & Beadle C. (eds). Heart Rot and Root Rot in Acacia Plantations. Australian Centre 
for International Agricultural Research Proceedings No 124, pp 79 - 86. 
2. Beadle, C., Trieu, D.T., Harwood, C.E., 2013. Thinning increased saw - log values in fast growing plantations 
of Acacia hybrid in Vietnam. J. Trop. For. Sci. 25, 42 - 51. 
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014. Quyết định số 774/QĐ-BNN - TCLN ngày 18 tháng 4 năm 2014 về việc phê 
duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014 - 2020. 
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014. Quyết định số 919/QĐ-BNN - TCLN ngày 05 tháng 5 năm 2014 về việc phê 
duyệt kế hoạch hành động nâng cao Giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến giai đoạn 2014 - 2020. 
5. Bon, P.V. and Harwood, C.E. submitted. Effects of hedge plant age and fertiliser application at planting on 
growth and form of clonal Acacia hybrid. Journal of Tropical Forest Science. 
6. Bredenkamp, B.V., 1984. The CCT concept in spacing research - a review. In: Grey, D. C., Schönau, A.P.G., 
Schutz, C.J. (Eds.), Symposium on Site and Productivity of Fast - Growing Plantations. Pretoria and 
Pietermaritzburg, South Africa, 30 April - 11 May 1984. South African Forest Research Institute, pp. 313 - 332. 
Phạm Văn Bốn, Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 115 
7. Chaw Chaw Sein, Ralph Mitlöhner. 2011. Acacia hybrid Ecology and silviculture in Vietnam. www.cifor.org 
8. Evans, J., Turnbull, J.W. (Eds.), 2004. Plantation Forestry in the Tropics: The Role, Silviculture and Use of 
Planted Forests for Industrial, Social, Environmental and Agroforestry Purposes. Oxford University Press, UK. 
9. Harwood CE, Nambiar EKS & Dinh PX. 2014. Productivity of a second - rotation Acacia hybrid plantation in 
central Vietnam: effects of topograhic position and P application at planting. Poster in Sustaining the Future of 
Acacia Plantation Forestry IUFRO Working Party 2.08.07: Genetics and Silviculture of Acacia, 18 - 21 March 
2014, Hue. 
10. Kien ND, Thinh HH, Kha LD, Nghia NH, Hai PH, Hung TV. 2014. Acacia as a national resource of Vietnam. 
In: Acacia 2014 "Sustaining the Future of Acacia Plantation Forestry". International Conference. IUFRO 
Working Party 2.08.07: Genetics and Silviculture of Acacia. Hue - Vietnam March 2014. Compendium of 
Abstacts 
11. Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh, 1998. Giống keo lai và vai trò cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác 
trong tăng năng suất rừng trồng. Tạp chí Lâm nghiệp (9), trang 48 - 51. 
12. Nambiar EKS, Harwood CE & Kien ND. 2015. Acacia plantations in Vietnam: research and knowledge 
application to secure a sustainable future. Southern Forests 77: 1 - 10. 
13. Nguyễn Huy Sơn, 2006. Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất 
khẩu. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật năm 2001 - 2004, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 
14. Phạm Thế Dũng, Kiều Tuấn Đạt, Vũ Đình Hưởng, Lê Thanh Quang, 2012. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số 
biện pháp kỹ thuật lâm sinh đến sinh trưởng của rừng keo lai cung cấp gỗ xẻ ở vùng Đông Nam Bộ. Tạp chí 
Khoa hoa Lâm nghiệp số 2. Trang 2207 - 2215. 
15. Phạm Thế Dũng, Ngô Văn Ngọc, Hồ Văn Phúc, Nguyễn Thị Lề, Nguyễn Thị Thuận, Phạm Viết Tùng và 
Nguyễn Thanh Bình, 2005. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng cho một số dòng keo lai 
được tuyển chọn trên đất phù sa cổ tại tỉnh Bình Phước làm nguyên liệu giấy. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên 
cứu khoa học năm 2000 - 2004, 103 trang. 
16. Phạm Văn Bốn và Hoàng Văn Thơi, Kiều Mạnh Hà và Hồi Tố Việt, 2011. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật 
gây trồng cây Thanh thất (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) phục vụ kinh doanh gỗ lớn. Báo cáo tổng kết đề 
tài nghiên cứu khoa học 2007 - 2011, trang 41 - 48. 
17. Tran Than Cao, Pham Van Bon, Kieu Tuan Dat and Chris Harwood, 2015. Financial Analysis for Solid - wood 
Production from Acacia hybrid Plantations. file:///H:/ACIAR.FST.2006.87/ACIAR_2015 
18. Vu Dinh Huong, Daniel S. Mendham, Dugald C. Close, 2016. Growth and physiological responses to intensity 
and timing of thinning in short rotation tropical Acacia hybrid plantations in South Vietnam. Forest Ecology 
and Management 380 (2016) 232 - 241. 
19. Vu Dinh Huong, EK Sadanandan Nambiar, Le Thanh Quang, Daniel S Mendham and Pham The Dung, 2014. 
Improving productivity and sustainability of successive rotations of Acacia auriculiformis plantations in South 
Vietnam. Vol 77, 20015, Issue 1, page 51 - 58. 
Người thẩm định: GS.TS. Võ Đại Hải 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_tia_thua_va_phan_bon_toi_sinh_truong_nang_suat.pdf