Ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại đến tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nhiều nghiên cứu tại các nước có nền kinh tế phát triển đã chứng minh rằng thông tin lợi thế

 thương mại trên báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (Chauvin, 1994; Qureshi và Ashraf, 2013; McCarthy và Schneider, 1995).

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm chứng ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại công bố trên

báo cáo tài chính hợp nhất đến tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu gồm 109 công ty trong 8 năm từ 2010 đến 2017. Kết quả

nghiên cứu đã chỉ ra rằng các công ty công bố thông tin lợi thế thương mại tăng trên báo cáo tài chính hợp

nhất có tăng trưởng trung bình giá trị thị trường cao hơn các công ty không có lợi thế thương mại tăng.

Điều này gợi ý rằng các công ty nên chú trọng vào việc công bố thông tin lợi thế thương mại.

pdf 11 trang phuongnguyen 1060
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại đến tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại đến tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại đến tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sè 134/2019 thương mại
khoa học
1
2 
10 
22 
34 
43 
51 
59 
MỤC LỤC 
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
1. Phan Trần Trung Dũng và Ngô Hồ Quang Hiếu - Hiệu ứng động lực trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam. Mã số: 134.1FiBa.12 
Motivation Effect on Vietnam Stock Market 
2. Phan Thị Thu Cúc - Thực trạng chính sách thương mại nông thôn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ 
Việt Nam. Mã số: 134.1SMET.11 
Rural Trade Policies in Vietnam’s South Central Coastal Areas 
3. Trần Ngọc Mai - Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng thương mại di động tại Việt Nam. Mã 
số: 134.1BMkt.11 
Factors Influencing Intentions to Adopt Mobile Commerce in Vietnam 
QUẢN TRỊ KINH DOANH 
4. Nguyễn Bách Khoa và Nguyễn Bảo Ngọc - Nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá trị khách hàng 
cảm nhận của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Mã số: 134.2BMkt.21 
A Study on Factors Affecting Perceived Customer Value of Several Convenience Store Chains 
in Hà Nội City 
5. Đoàn Thị Hồng Nhung - Ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại đến tăng trưởng trung bình 
giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 134.2FiBa.21 
Impacts of Goodwill Information on Average Growth Rate of Market Value of Listed 
Companies on Vietnam Stock Exchange 
6. Trương Đông Lộc và Quan Lý Ngôn - Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay 
đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu: Bằng chứng thực nghiệm từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà 
Nội. Mã số: 134.FiBa.22 
Impacts of Information on Stock Split on Price and Validity of Shares: Experimental Evidence 
from HNX 
Ý KIẾN TRAO ĐỔI 
7. Nguyễn Thùy Dung và Nguyễn Thanh Tùng - Văn hóa kinh doanh các sản phẩm truyền thống tại 
Việt Nam - Nghiên cứu điển hình tại làng nghề Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội. Mã số: 134.3BAdm.32 
Business Culture of Traditional Products in Vietnam – a Case-study of Bat Trang Trade 
Village, Gia Lam, Ha Noi 
ISSN 1859-3666
1. Giới thiệu 
Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển của 
Việt Nam, lợi thế thương mại không còn là vấn đề 
mới nhưng vẫn là một vấn đề rất phức tạp, đặc biệt 
là đo lường lợi thế thương mại. Nghiên cứu của 
Đoàn Thị Hồng Nhung (2019a) cho thấy các công ty 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam còn 
chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về trình bày và 
công bố thông tin lợi thế thương mại theo chuẩn 
mực kế toán số 11. Năm 2017, tỷ lệ rất cao các công 
ty không công bố thông tin về giá trị tài sản thuần 
của công ty con được sử dụng khi tính toán lợi thế 
thương mại (67%); tỷ lệ các công ty công bố sử 
dụng giá trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con để 
tính toán lợi thế thương mại là 5% và tỷ lệ các công 
ty công bố sử dụng giá trị hợp lý tài sản thuần của 
công ty con để tính toán lợi thế thương mại là 29%. 
Các nghiên cứu tại những nước có nền kinh tế phát 
triển đều cho thấy lợi thế thương mại có mối quan 
hệ cùng chiều với giá trị thị trường của các công ty 
niêm yết trên thị trường chứng khoán (Chauvin, 
1994; McCarthy và Schneider, 1995; Qureshi và 
Ashraf, 2013). Với mức độ tuân thủ trong công bố 
thông tin lợi thế thương mại của các công ty niêm 
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam còn thấp, 
thông tin lợi thế thương mại có ảnh hưởng đến tăng 
trưởng giá trị thị trường của các công ty niêm yết 
hay không vẫn còn là một câu hỏi. 
Nghiên cứu so sánh tăng trưởng trung bình giá trị 
thị trường của nhóm công ty công bố thông tin lợi 
thế thương mại và nhóm công ty không công bố 
thông tin lợi thế thương mại để chứng minh ảnh 
43
?
Sè 134/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN LỢI THẾ THƯƠNG MẠI 
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TRUNG BÌNH GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG 
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
Đoàn Thị Hồng Nhung 
Trường đại học Thăng Long 
Email: dhnhung2002@yahoo.com
Ngày nhận: 05/09/2019 Ngày nhận lại: 19/09/2019 Ngày duyệt đăng: 25/09/2019 
N hiều nghiên cứu tại các nước có nền kinh tế phát triển đã chứng minh rằng thông tin lợi thế thương mại trên báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết 
trên thị trường chứng khoán (Chauvin, 1994; Qureshi và Ashraf, 2013; McCarthy và Schneider, 1995). 
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm chứng ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại công bố trên 
báo cáo tài chính hợp nhất đến tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu gồm 109 công ty trong 8 năm từ 2010 đến 2017. Kết quả 
nghiên cứu đã chỉ ra rằng các công ty công bố thông tin lợi thế thương mại tăng trên báo cáo tài chính hợp 
nhất có tăng trưởng trung bình giá trị thị trường cao hơn các công ty không có lợi thế thương mại tăng. 
Điều này gợi ý rằng các công ty nên chú trọng vào việc công bố thông tin lợi thế thương mại. 
Từ khóa: lợi thế thương mại, tăng trưởng trung bình, giá trị thị trường.
?hưởng của thông tin lợi thế thương mại đối với tăng 
trưởng trung bình giá trị thị trường của các công ty 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 
2. Tổng quan nghiên cứu 
Một số nghiên cứu điển hình thực hiện đánh giá 
ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại đến giá 
trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị 
trường chứng khoán Mỹ đều cho kết quả khá thống 
nhất. Nghiên cứu của Wang (1993) đã chứng minh 
rằng lợi thế thương mại có mối quan hệ dương với 
giá trị thị trường của các công ty. Kết quả nghiên 
cứu của Wang (1995) còn cho thấy ảnh hưởng của 
lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các 
công ty còn mạnh hơn ảnh hưởng của các tài sản 
khác. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Chauvin 
(1994) lại cho thấy lợi thế thương mại chỉ có mối 
quan hệ dương với giá trị thị trường của các công ty 
trong lĩnh vực phi sản xuất. 
Nghiên cứu của Qureshi và Ashraf (2013) thực 
hiện đối với các công ty niêm yết trên thị trường 
chứng khoán Anh cũng cho kết quả tương tự như các 
nghiên cứu tại Mỹ, đó là lợi thế thương mại có ảnh 
hưởng đáng kể đối với giá trị thị trường của các 
công ty niêm yết. Như vậy, có thể thấy kết quả 
nghiên cứu tại những nước có nền kinh tế phát triển, 
tỷ trọng Lợi thế thương mại trong Tổng tài sản cao 
(trung bình là 16%) (Giacomino và Akers, 2009), 
đều thống nhất rằng lợi thế thương mại có tác động 
tích cực đến giá trị thị trường của các công ty niêm 
yết. Điều này chứng tỏ các nhà đầu tư có phản ứng 
tích cực đối với thông tin lợi thế thương mại. 
Các nghiên cứu thực hiện tại những nước có nền 
kinh tế đang phát triển còn rất khiêm tốn và mô hình 
nghiên cứu đơn giản. Điển hình là nghiên cứu của 
Zare và cộng sự (2012) cũng đã chỉ ra sự tồn tại mối 
quan hệ dương giữa lợi thế thương mại với giá trị thị 
trường của các công ty niêm yết. Tuy nhiên, mô hình 
của nghiên cứu này chỉ có một biến độc lập duy nhất 
là biến Lợi thế thương mại. Do đó, kết quả nghiên 
cứu có độ tin cậy chưa cao. Đoàn Thị Hồng Nhung 
(2019b) cũng đã chứng minh được ảnh hưởng tích 
cực của thông tin lợi thế thương mại đối với giá trị 
thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam. 
Tổng quan các công trình nghiên cứu tiên 
nghiệm cho thấy các nghiên cứu đều sử dụng 
phương pháp nghiên cứu hồi quy giá trị thị trường 
của các công ty theo lợi thế thương mại mà chưa 
xem xét đến ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương 
mại đến tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của 
các công ty trong một khoảng thời gian dài. Do đó, 
nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá sự khác 
biệt tăng trưởng trung bình giá trị thị trường giữa 
nhóm công ty công bố thông tin lợi thế thương mại 
và nhóm công ty không công bố thông tin lợi thế 
thương mại. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Thu thập dữ liệu và chọn mẫu 
Dữ liệu nghiên cứu thu thập từ báo cáo tài chính 
hợp nhất của các công ty niêm yết trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam trong 8 năm từ 2010 đến 
2017. Mẫu thu được 109 công ty theo các tiêu chí cơ 
bản sau: 
- Các công ty có thời gian niêm yết tối thiểu từ 
năm 2010 và vẫn tiếp tục được niêm yết ít nhất đến 
hết quý 1 năm 2018. 
- Các công ty được lựa chọn theo tiêu chuẩn 
phân ngành ICB (Industry Classification 
Benchmark) gồm: Dầu khí; Công nghiệp; Hàng tiêu 
dùng; Y tế; Dịch vụ tiêu dùng; Viễn thông; Các dịch 
vụ hạ tầng; Tài chính; Công nghệ và Vật liệu cơ bản. 
Thu thập số lượng cổ phiếu thường công bố trên 
Thuyết minh báo cáo tài chính quý 1 hàng năm đã 
được kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam. 
Thu thập giá đóng cửa của cổ phiếu vào ngày 
giao dịch đầu tiên của quý 2 hàng năm trên trang 
thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán 
thành phố Hồ Chí Minh, sở giao dịch chứng khoán 
Hà Nội và các trang thông tin điện tử như 
www.ssi.com.vn; www.tvsi.com.vn... 
Sè 134/201944
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Giá trị thị trường năm t được tính bằng cách 
nhân số lượng cổ phiếu tại quý 1 năm t+1 với giá 
đóng cửa của ngày giao dịch đầu tiên của quý 2 năm 
t+1. 
Thông tin về việc công ty công bố giá mua khi 
hợp nhất: Công ty công bố giá mua thì nhận giá trị 
1, công ty không công bố giá mua thì nhận giá trị 0. 
Thông tin công bố của các công ty về việc sử 
dụng giá trị tài sản thuần của công ty con khi tính 
toán giá trị lợi thế thương mại: Công ty công bố sử 
dụng giá trị hợp lý thì nhận giá trị 2, công ty công 
bố sử dụng giá trị ghi sổ thì nhận giá trị 1, công ty 
không công bố thông tin này thì nhận giá trị 0. 
Tăng trưởng trung bình giá trị thị trường = 
[(MV2011 – MV2010)/MV2010 + (MV2012 – 
MV2011)/MV2011 + (MV2013 – MV2012)/MV2012 + 
(MV2014 – MV2013)/MV2013 + (MV2015 – 
MV2014)/MV2014 + (MV2016 – MV2015)/MV2015+ 
(MV2017 – MV2016)/MV2016 ]/7 
Trong đó: MV- Giá trị thị trường của các công ty 
tương ứng với từng năm 
Với quy mô mẫu nghiên cứu là 109 công ty, tác 
giả đã sử dụng kiểm định phi tham số Mann-
Whitney để kiểm định sự khác biệt giữa tăng 
trưởng trung bình giá trị thị trường của nhóm công 
ty có lợi thế thương mại tăng trong kỳ và tăng 
trưởng trung bình giá trị thị trường của nhóm công 
ty không có lợi thế thương mại tăng trong kỳ. 
Trong nhóm công ty có lợi thế thương mại tăng, tác 
giả tiếp tục sử dụng kiểm định Mann-Whitney để 
kiểm tra sự khác biệt giữa tăng trưởng trung bình 
giá trị thị trường của nhóm công ty công bố giá 
mua và tăng trưởng trung bình giá trị thị trường 
của nhóm công ty không công bố giá mua và sử 
dụng kiểm định Kruskal Wallis đánh giá sự khác 
biệt giữa tăng trưởng trung bình giá trị thị trường 
của ba nhóm công ty khi công bố thông tin về giá 
trị tài sản thuần của công ty con sử dụng khi tính 
lợi thế thương mại gồm: nhóm thứ nhất là nhóm 
công ty công bố sử dụng giá trị hợp lý tài sản thuần 
của công ty con; nhóm thứ hai là nhóm công ty 
công bố sử dụng giá trị ghi sổ tài sản thuần của 
công ty con và nhóm thứ ba là nhóm công ty không 
công bố thông tin này. 
3.2. Giả thuyết nghiên cứu 
Giả thuyết 1: 
H0: Không có sự khác biệt giữa tăng trưởng 
trung bình giá trị thị trường của nhóm công ty có lợi 
thế thương mại tăng trong kỳ so với tăng trưởng 
trung bình giá trị thị trường của nhóm công ty không 
có lợi thế thương mại tăng trong kỳ. 
H1: Có sự khác biệt giữa tăng trưởng trung bình 
giá trị thị trường của nhóm công ty có lợi thế thương 
mại tăng trong kỳ so với tăng trưởng trung bình giá 
trị thị trường của nhóm công ty không có lợi thế 
thương mại tăng trong kỳ. 
Trong nhóm công ty có lợi thế thương mại tăng 
trong kỳ, tác giả lại tiếp tục kiểm tra xem liệu việc 
công bố các thông tin liên quan đến lợi thế thương 
mại tăng có ảnh hưởng đến tăng trưởng trung bình 
giá trị thị trường của các nhóm công ty này hay 
không bằng cách thực hiện kiểm định giả thuyết hai 
và giả thuyết ba. 
Giá mua hay được gọi là giá phí hợp nhất kinh 
doanh. Giá mua bao gồm giá trị hợp lý tại ngày diễn 
ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản 
nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các 
công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền 
kiểm soát bên bị mua, cộng (+) các chi phí liên quan 
trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh (Bộ Tài 
Chính, 2005). Lợi thế thương mại là khoản chênh 
lệch giữa giá mua và giá trị hợp lý tài sản thuần của 
công ty bị mua. Do đó, giá mua có ảnh hưởng đến 
kết quả xác định lợi thế thương mại. Chính vì vậy, 
nghiên cứu tiến hành kiểm định ảnh hưởng của công 
bố thông tin giá mua đến tăng trưởng trung bình giá 
trị thị trường của các công ty có lợi thế thương mại 
tăng trong kỳ. 
45
?
Sè 134/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
?Giả thuyết 2: 
H0: Không có sự khác biệt giữa tăng trưởng 
trung bình giá trị thị trường của nhóm công ty công 
bố giá mua trong kỳ so với tăng trưởng trung bình 
giá trị thị trường của nhóm công ty không công bố 
giá mua trong kỳ. 
H1: Có sự khác biệt giữa tăng trưởng trung bình 
giá trị thị trường của nhóm công ty công bố giá mua 
trong kỳ so với tăng trưởng trung bình giá trị thị 
trường của nhóm công ty không công bố giá mua 
trong kỳ. 
Kết quả đo lường giá trị lợi thế thương mại phụ 
thuộc vào việc đo lường giá trị hợp lý tài sản thuần 
của công ty bị mua (công ty con). Tuy nhiên, thực tế 
cho thấy tỷ lệ phần trăm rất cao các công ty không 
công bố thông tin về giá trị tài sản thuần của công ty 
bị mua khi tính lợi thế thương mại (Đoàn Thị Hồng 
Nhung, 2019a). Do đó, tác giả thực hiện kiểm định 
ảnh hưởng của công bố thông tin giá trị tài sản thuần 
của công ty con đến tăng trưởng trung bình giá trị thị 
trường của các công ty có lợi thế thương mại tăng 
trong kỳ. 
Giả thuyết 3: 
H0: Không có sự khác biệt giữa tăng trưởng 
trung bình giá trị thị trường của các nhóm công ty: 
nhóm công bố sử dụng giá trị hợp lý của công ty 
con; nhóm công bố sử dụng giá trị ghi sổ của công 
ty con; nhóm không công bố thông tin. 
H1: Có sự khác biệt giữa giữa tăng trưởng trung 
bình giá trị thị trường của các nhóm công ty: nhóm 
công bố sử dụng giá trị hợp lý của công ty con; 
nhóm công bố sử dụng giá trị ghi sổ của công ty con; 
nhóm không công bố thông tin. 
4. Kết quả và thảo luận 
Để thực hiện kiểm chứng giả thuyết 1, tác giả 
sử dụng kiểm định Mann-Whitney để kiểm định 
sự khác biệt giữa tăng trưởng trung bình giá trị 
thị trường của nhóm công ty có lợi thế thương 
mại tăng trong kỳ và tăng trưởng trung bình giá 
trị thị trường của nhóm công ty không có lợi thế 
thương mại tăng trong kỳ. Kết quả nghiên cứu 
trong bảng 4.1 cho thấy tồn tại sự khác biệt giữa 
tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của 
nhóm công ty có lợi thế thương mại tăng trong kỳ 
và tăng trưởng trung bình giá trị thị trường nhóm 
công ty không có lợi thế thương mại tăng trong 
kỳ. Tổng hạng trung bình của nhóm 1 (nhóm 
công ty có lợi thế thương mại tăng trong kỳ) là 
58,49. Tổng hạng trung bình của nhóm 0 (nhóm 
công ty không có lợi thế thương mại tăng trong 
kỳ) là 36,12. Với mức ý nghĩa 5% (p- value = 
0,007) ta có thể kết luận rằng nhóm công ty có lợi 
thế thương mại tăng trong kỳ có tăng trưởng 
trung bình giá trị thị trường cao hơn tăng trưởng 
trung bình giá trị thị trường của nhóm công ty 
không có lợi thế thương mại tăng trong kỳ. Như 
vậy, kết quả nghiên cứu này càng góp phần củng 
cố và khẳng định lợi thế thương mại là một tài 
sản và nó đóng góp vào tăng trưởng giá trị thị 
trường của các công ty. 
Để kiểm định giả thuyết 2, tác giả tiếp tục sử 
dụng kiểm định Mann-Whitney để kiểm tra sự khác 
biệt giữa tăng trưởng trung bình giá trị thị trường 
của nhóm công ty công bố giá mua và tăng trưởng 
trung bình giá trị thị trường của nhóm công ty không 
công bố giá mua khi các công ty này có lợi thế 
thương mại tăng thêm trong kỳ. Kết quả kiểm định 
thể hiện trong bảng 4.2. 
Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy tổng hạng trung 
bình của nhóm 0 (nhóm công ty không công bố giá 
mua) là 41,59, trong khi đó tổng hạng trung bình của 
nhóm 1 (nhóm công ty công bố giá mua) là 54,88. 
Với mức ý nghĩa 5% (p-value = 0,021) ta có thể kết 
luận nhóm công ty công bố giá mua có tăng trưởng 
trung bình giá trị thị trường cao hơn tăng trưởng 
trung bình giá trị thị trường của nhóm công ty không 
công bố giá mua. Điều này chứng tỏ rằng các nhà 
đầu tư có quan tâm tới thông tin giá mua khi các 
Sè 134/201946
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
công ty có lợi thế thương mại tăng thêm trong kỳ và 
họ đã có phản ứng tích cực đối với thông tin này. 
Tác giả sử dụng kiểm định Kruskal Wallis kiểm 
tra giả thuyết 3 để đánh giá sự khác biệt giữa tăng 
trưởng trung bình giá trị thị trường của ba nhóm 
công ty khi công bố thông tin về giá trị tài sản thuần 
của công ty con sử dụng khi tính lợi thế thương mại 
gồm: nhóm thứ nhất là nhóm công ty công bố sử 
dụng giá trị hợp lý tài sản thuần của công ty con; 
nhóm thứ hai là nhóm công ty công bố sử dụng giá 
trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con và nhóm thứ 
ba là nhóm công ty không công bố thông tin này. 
Kết quả kiểm định thể hiện trong bảng 4.3. 
Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy tổng hạng trung 
bình của nhóm 0 (nhóm không công bố giá trị của 
công ty con sử dụng khi tính lợi thế thương mại) là 
41,88, tổng hạng trung bình của nhóm 1 (nhóm 
công bố sử dụng giá trị ghi sổ tài sản thuần của 
công ty con để tính lợi thế thương mại) là 60,14 và 
tổng hạng trung bình của nhóm 2 (nhóm công bố 
sử dụng giá trị hợp lý tài sản thuần của công ty con 
để tính lợi thế thương mại) là 53,31. Với mức ý 
nghĩa 5% (p-value = 0,071) ta có thể kết luận rằng 
không có sự khác biệt về tăng trưởng trung bình 
giá trị thị trường giữa ba nhóm công ty. Tăng 
trưởng trung bình giá trị thị trường của nhóm công 
ty không công bố thông tin giá trị của công ty con 
sử dụng khi tính lợi thế thương mại là thấp hơn 
không đáng kể so với hai nhóm còn lại. Tăng 
trưởng trung bình giá trị thị trường của nhóm 1 và 
2 không có sự khác biệt nhiều. Điều này chứng tỏ 
nhà đầu tư chưa quan tâm và chưa có sự phân biệt 
47
?
Sè 134/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định Mann - Whitney đối với nhóm công ty có lợi thế thương mại tăng và nhóm 
công ty không có lợi thế thương mại tăng trong kỳ 
Descriptive Statistics 
 N Mean Std. 
Deviation 
Minimum Maximum Percentiles 
25th 50th 
(Median) 
75th 
7ăQJWUѭӣng 
trung bình 109 0,37412 1,17926 - 0,1571 12,0084 0,05587 0,16288 0,37725 
/770WăQJ 109 0,84 0,364 0 1 1,00 1,00 1,00 
Ranks 
Giao dӏch mӟLOjPWăQJlӧi thӃ WKѭѫQJ
mҥi 
N Mean Rank Sum of Ranks 
7ăQJWUѭӣng trung 
bình 
0 17 36,12 614,00 
1 92 58,49 5381,00 
Total 115 
 Test Statisticsa 
 7ăQJWUѭӣng trung bình 
Mann-Whitney U 461,000 
Wilcoxon W 614,000 
Z -2,681 
Asymp. Sig. (2-tailed) 0,007 
a. Grouping Variable: Giao dӏch mӟLOjPWăQJlӧi thӃ WKѭѫQJPҥi 
?đối với thông tin về giá trị tài sản thuần của công 
ty con sử dụng để tính lợi thế thương mại là giá trị 
ghi sổ hay giá trị hợp lý. Rõ ràng nhà đầu tư chưa 
ý thức được mức độ khác biệt của việc sử dụng giá 
trị hợp lý hay giá trị ghi sổ tài sản thuần của công 
ty con khi tính lợi thế thương mại sẽ ảnh hưởng 
như thế nào đến kết quả xác định giá trị lợi thế 
thương mại. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến 
quyết định kinh tế của các nhà đầu tư và phản ánh 
vào giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên 
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ 
2010 đến 2017. 
5. Kết luận 
Kết quả của nghiên cứu cho thấy thông tin lợi thế 
thương mại có ảnh hưởng đến tăng trưởng trung 
bình giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên 
thị trường chứng khoán Việt Nam. Mức độ phức tạp 
của thông tin công bố có ảnh hưởng đến phản ứng 
của nhà đầu tư. Nhà đầu tư dễ nhận diện thông tin 
đơn giản như thông tin lợi thế thương mại tăng thêm 
và thông tin giá mua. Do đó, những thông tin này 
ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các công ty 
niêm yết. Trong khi đó, với các thông tin phức tạp 
hơn như thông tin giá trị tài sản thuần của công ty 
con sử dụng để tính lợi thế thương mại thì nhà đầu 
tư chưa phân biệt được sự khác biệt giữa giá trị hợp 
lý và giá trị ghi sổ của công ty con nên phản ứng của 
họ đối với thông tin này là chưa rõ ràng. Kết quả 
tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của các 
nhóm này không có sự khác biệt. 
Sè 134/201948
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Mann- Whitney đối với nhóm công ty công bố giá mua 
và nhóm công ty không công bố giá mua 
Descriptive Statistics 
 N Mean Std. 
Deviation 
Minimum Maximum Percentiles 
25th 50th 
(Median) 
75th 
7ăQJWUѭӣng trung 
bình 109 0,37412 1,17926 -0,1571 12,0084 0,05587 0,16288 0,37725 
Giá mua 92 0,37 0,485 0 1 0,00 0,00 1,00 
Ranks 
 Giá mua N Mean Rank Sum of Ranks 
7ăQJWUѭӣng trung bình 
0 58 41,59 2.412,00 
1 34 54,88 1.866,00 
Total 92 
 Test Statisticsa 
 7ăQJWUѭӣng trung bình 
Mann-Whitney U 701,00 
Wilcoxon W 2.412,00 
Z -2,305 
Asymp. Sig. (2-tailed) 0,021 
a. Grouping Variable: Giá mua 
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin lợi thế 
thương mại có ảnh hưởng nhất định đối với tăng 
trưởng trung bình giá trị thị trường của các công ty. 
Các nhà đầu tư thể hiện sự quan tâm tới thông tin lợi 
thế thương mại. Chính vì vậy, mặc dù lợi thế thương 
mại là một vấn đề khó và phức tạp nhưng các công 
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
nên tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của 
việc công bố đầy đủ, trung thực và hợp lý thông tin 
lợi thế thương mại và nên có những cải thiện trong 
việc công bố thông tin lợi thế thương mại trên báo 
cáo tài chính hợp nhất. Các thông tin công bố có 
mức độ phức tạp thường được các công ty công bố 
với tỷ lệ thấp. Điều này cho thấy kế toán viên của 
các công ty có thể gặp khó khăn khi đo lường giá trị 
hợp lý của chỉ tiêu giá mua và giá trị tài sản thuần 
của công ty bị mua. Do đó, các công ty cần nâng cao 
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên kế 
toán bằng cách cử kế toán viên tham gia các khóa 
tập huấn về chuẩn mực kế toán quốc tế để nắm chắc 
được cách đo lường giá trị hợp lý của các tài sản và 
nợ phải trả. 
Mặc dù nghiên cứu đã đạt được những kết quả 
nhất định nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế đó 
là quy mô mẫu nhỏ nên chỉ có thể thực hiện kiểm 
định bằng phương pháp kiểm định phi tham số. Tuy 
49
?
Sè 134/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Kruskal Wallis đối với ba nhóm công ty 
Descriptive Statistics 
 N Mean Std. Deviation Minimum Maximum Percentiles 
25th 50th 
(Median) 
75th 
7ăQJWUѭӣng trung 
bình 109 0,37412 1,17926 -0,1571 12,0084 0,05587 0,16288 0,37725 
Công bӕ giá trӏ công 
ty con 92 0,64 0,897 0 2 0,00 0,00 2,00 
Ranks 
 Công bӕ giá trӏ tài sҧn thuҫn cӫa 
công ty con 
N Mean Rank 
7ăQJWUѭӣng trung bình 
0 59 41,88 
1 7 60,14 
2 26 53,31 
Total 92 
Test Statisticsa,b 
 7ăQJWUѭӣng trung bình 
Chi-Square 5,283 
df 2 
Asymp. Sig. 0,071 
a. Kruskal Wallis Test 
b. Grouping Variable: Công bӕ giá trӏ tài sҧn thuҫn cӫa công ty con 
nhiên, kết quả nghiên cứu đã có những đóng góp 
nhất định vào bức tranh nghiên cứu tổng thể về lợi 
thế thương mại trên thế giới.u 
Tài liệu tham khảo: 
1. Bộ Tài Chính (2005), Quyết định số 
100/2005/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố bốn 
chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5), ban hành ngày 
28 tháng 12 năm 2005. 
2. Chauvin K. W and M. Hirschey (1994), 
Goodwill, Profitability and the Market Value of the 
Firm, Journal of Accounting & Public Policy, 
Summer, Số 13(2),Trang: 159-180. 
3. Đoàn Thị Hồng Nhung (2019a), Công bố 
thông tin đo lường lợi thế thương mại trên báo cáo 
tài chính hợp nhất: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt 
Nam, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, Số 
3/2019,Trang: 61-64. 
4. Đoàn Thị Hồng Nhung (2019b), Mối quan hệ 
giữa lợi thế thương mại và giá trị thị trường của các 
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 
261,Trang: 12-19. 
5. Giacomino D. E. và D. C. Akers (2009), 
Goodwill And Goodwill Write-Downs: Their Effects 
On Earnings Quality For 2008 And 2009, Journal of 
Business & Economics Research, Số 7(11), Trang: 
9-18. 
6. McCarthy M. G. và K. Schneider (1995), 
Market perception of goodwill: Some empirical evi-
dence, Accounting and Business Research, Số 
26(1),Trang: 69 - 81. 
7. Qureshi M. I. và D. Ashraf (2013), Is goodwill 
capitalisation value relevant? Some UK evidence, 
Accounting, Accountability & Performance, Số 
18(1),Trang: 19-34. 
8. Wang J. (1995), An Empirical Assessment of 
IASC' s Proposed goodwill Amortization 
Requirment, International Journal of Accounting, Số 
30(1),Trang: 37-47. 
9. Wang Z. (1993), An empirical evaluation of 
goodwill accounting, Journal of Applied Business 
Research, Số 9(4),Trang: 127- 133. 
10. Zare, I., Mohsen, O. A và Ghasem, O. A 
(2012), Qualitative Characteristic of Accounting 
Information in Reported Values of Goodwill and 
Intangible Assets (Case Study of the Stock Exchange 
of Iran), Middle East Journal of Scientific Research, 
Số 11(1),Trang: 32-38. 
Summary 
Research in developed countries has proved that 
goodwill information in financial statements has 
effects on the market value of listed companies on 
the stock market (Chauvin, 1994; Qureshi and 
Ashraf, 2013; McCarthy and Schneider, 1995). This 
study is carried out to test the impacts of goodwill 
information released in the integrated financial 
statements on the average growth rate of the market 
value of listed companies on Vietnam stock market. 
The research data consist of 109 companies in an 8-
year period from 2010 to 2017. The research results 
have revealed that the companies that published 
increasing goodwill information in their integrated 
financial statements enjoyed higher average growth 
of the market value than those that did not. This 
implies that companies need pay attention to pub-
lishing goodwill information. 
Sè 134/201950
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thong_tin_loi_the_thuong_mai_den_tang_truong_t.pdf