Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường ảnh hưởng của thông tin chia

tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết

trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Sử dụng

phương pháp nghiên cứu sự kiện với bộ dữ liệu bao gồm 237 sự kiện chia

tách của 150 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn năm 2015- 2017,

kết quả kiểm định thống kê cho thấy giá của các cổ phiếu đã tăng 0,59% ở

phiên tiếp theo sau ngày công bố thông tin. Sự tăng giá của các cổ phiếu

được duy trì liên tục suốt 10 phiên sau ngày công bố thông tin. Ngoài ra,

nghiên cứu còn ghi nhận sự gia tăng về thanh khoản của các cổ phiếu trước

thông tin chia tách cổ phiếu. Cụ thể là, thanh khoản của các cổ phiếu liên

tục tăng, đặc biệt tăng mạnh ở hai phiên sau ngày công bố thông tin, và

được duy trì trong suốt giai đoạn nghiên cứu.

Từ khóa: Chia tách cổ phiếu, sự thay đổi giá cổ phiếu, thanh khoản, HOSE

pdf 9 trang phuongnguyen 440
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
1
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 209- Tháng 10. 2019
Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay 
đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên 
Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Trương Đông Lộc
Khoa Kinh tế, Đại học Cần Thơ
Quan Lý Ngôn
Công ty Cargill Việt Nam
Ngày nhận: 11/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 13/04/2019 Ngày duyệt đăng: 26/04/2019
Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường ảnh hưởng của thông tin chia 
tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết 
trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Sử dụng 
phương pháp nghiên cứu sự kiện với bộ dữ liệu bao gồm 237 sự kiện chia 
tách của 150 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn năm 2015- 2017, 
kết quả kiểm định thống kê cho thấy giá của các cổ phiếu đã tăng 0,59% ở 
phiên tiếp theo sau ngày công bố thông tin. Sự tăng giá của các cổ phiếu 
được duy trì liên tục suốt 10 phiên sau ngày công bố thông tin. Ngoài ra, 
nghiên cứu còn ghi nhận sự gia tăng về thanh khoản của các cổ phiếu trước 
thông tin chia tách cổ phiếu. Cụ thể là, thanh khoản của các cổ phiếu liên 
tục tăng, đặc biệt tăng mạnh ở hai phiên sau ngày công bố thông tin, và 
được duy trì trong suốt giai đoạn nghiên cứu.
Từ khóa: Chia tách cổ phiếu, sự thay đổi giá cổ phiếu, thanh khoản, HOSE
The effects of stock split announcements on return and liquidity of stocks listed on Ho Chi Minh Stock 
Exchange 
Abstract: The objective of this study is to measure effects of stock split announcements on return and liquidity 
of stocks listed on Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE). Using event study methodology with the data set of 
237 stock split events of 150 listed companies on HOSE during the period from 2015 to 2017, results derived 
from statistical tests show that stock prices increase 0,59% in the trading day following the announcements 
date of stock split. The increasing of stock prices lasts 10 days after announcements dates. In addition, this 
study finds that the split annoucement has positive effects on the liquidity of stocks. Specifically, the trading 
volume of stocks continuously increases during the studied period. Especially, it sharply increases in 2 trading 
days after the announcement dates.
Keywords: Stock split, stock return, liquidity, HOSE
Loc Dong Truong, Assoc.Prof. PhD.
Email: tdloc@ctu.edu.vn
College of Economics, Can Tho University
Ngon Ly Quan, MEc.
Email: ngon_quan@cargill.com
Cargill Vietnam Co. Ltd
Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và 
thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
1. Giới thiệu
Thị trường chứng khoán (TTCK) giữ một 
vai trò hết sức quan trọng trong sự phát 
triển của một nền kinh tế và là một phần 
không thể thiếu trong hệ thống tài chính 
của mỗi quốc gia. Sự phản ứng của nhà 
đầu tư trước các thông tin được công bố 
trên TTCK là một vấn đề thu hút được sự 
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Chia 
tách cổ phiếu là một nghiệp vụ mang tính 
kỹ thuật và được sử dụng khá phổ biến bởi 
các công ty niêm yết. Về mặt lý thuyết, 
việc chia tách cổ phiếu đơn giản chỉ làm 
gia tăng số lượng cổ phiếu mà không làm 
thay đổi dòng tiền của công ty. Do đó, 
việc chia tách cổ phiếu không làm thay 
đổi giá trị của công ty. Tuy nhiên, nhiều 
nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng 
thông tin chia tách cổ phiếu có những 
ảnh hưởng nhất định đến giá và thanh 
khoản của các cổ phiếu. Một số nghiên 
cứu đã chỉ ra rằng thông tin chia tách cổ 
phiếu có ảnh hưởng tích cực đến giá và 
thanh khoản của các cổ phiếu (Wu và 
Chang, 1997; Kuse và Yamamoto, 2004; 
Aduda và Caroline, 2010 ; Li và cộng sự, 
2015) trong khi đó một vài nghiên cứu 
khác lại tìm thấy những kết quả ngược lại 
(Lammoureux và Poon, 1987; Conroy và 
các cộng sự, 1990; Leemakdej, 2007; Patel 
và cộng sự, 2016). 
Trong những năm gần đây, việc chia tách 
cổ phiếu của các công ty niêm yết diễn ra 
khá phổ biến trên HOSE. Nhà đầu tư phản 
ứng như thế nào trước thông tin chia tách 
cổ phiếu là câu hỏi được nhiều người đặt 
ra, nhưng cho đến nay vẫn chưa có câu trả 
lời thỏa đáng. Vì vậy, mục tiêu của nghiên 
cứu này là tìm kiếm các bằng chứng thực 
nghiệm để trả lời cho câu hỏi trên thông 
qua việc sử dụng dữ liệu bao gồm 237 sự 
kiện chia tách của 150 công ty niêm yết 
trên HOSE trong giai đoạn năm 2015- 
2017. Phần còn lại của bài viết được cấu 
trúc như sau: Mục 2 lược khảo các nghiên 
cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề 
nghiên cứu; Mục 3 mô tả số liệu được sử 
dụng và phương pháp nghiên cứu; Mục 
4 tóm tắt các kết quả nghiên cứu; và cuối 
cùng, kết luận của bài viết được trình bày 
ở Mục 5.
2. Lược khảo tài liệu
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về 
ảnh hưởng của việc chia tách cổ phiếu đến 
giá và thanh khoản của các cổ phiếu niêm 
yết trên TTCK đã được công bố. Kết quả 
của các nghiên cứu này vẫn chưa thật sự 
thống nhất với nhau. Một số nghiên cứu 
chỉ ra rằng việc chia tách cổ phiếu có ảnh 
hưởng tích cực đến giá và thanh khoản của 
các cổ phiếu, trong khi một vài nghiên cứu 
lại cho kết quả ngược lại.
Wu và Chan (1997) đã nghiên cứu ảnh 
hưởng của việc chia tách cổ phiếu ở 
TTCK Hongkong. Sử dụng mẫu nghiên 
cứu gồm 67 sự kiện chia tách cổ phiếu 
trong giai đoạn 1986-1992, kết quả nghiên 
cứu cho thấy sau 3 ngày khi việc chia 
tách được công bố, giá của các cổ phiếu 
đã tăng 18,2%. Ảnh hưởng tích cực của 
thông tin chia tách đến giá cổ phiếu cũng 
được tìm thấy trên TTCK Đức. Wuff 
(2002) chỉ ra rằng giá của các cổ phiếu đã 
gia tăng trong suốt 4 ngày giao dịch sau 
khi thông tin chia tách được công bố cũng 
như sau khi việc chia tách có hiệu lực. 
Trong một nghiên cứu khác, Elfakhani và 
Lung (2003) nghiên cứu ảnh hưởng của 
việc chia tách cổ phiếu đến giá cổ phiếu ở 
TTCK Canada. Nghiên cứu này đã đi đến 
kết luận rằng việc chia tách cổ phiếu đã 
mang lại lợi nhuận bất thường (abnormal 
return) của các cổ phiếu. Trên TTCK 
PGS.TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC - ThS. QUAN LÝ NGÔN
3Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Nhật, Kuse và Yamamoto (2004) đã tìm 
thấy lợi nhuận bất thường lũy kế trong 
giai đoạn 30 ngày giao dịch sau khi việc 
chia tách được công bố so với giai đoạn 
30 ngày giao dịch trước khi việc chia tách 
được công bố. Kết quả này đã giúp các tác 
giả đi đến kết luận rằng thị trường đã phản 
ứng tích cực trước thông tin chia tách cổ 
phiếu. Ảnh hưởng tích cực của thông tin 
chia tách đến giá của các cổ phiếu còn 
được tìm thấy trong nghiên cứu của Li và 
cộng sự (2015). Theo các tác giả, giá của 
các cổ phiếu tăng sau khi thông tin chia 
tách được công bố là do thanh khoản của 
các cổ phiếu gia tăng.
Liên quan đến thanh khoản, một số nghiên 
cứu đã tìm thấy sự ảnh hưởng tích cực của 
thông tin chia tách đến thanh khoản của 
các cổ phiếu. Aduda và Caroline (2010) 
nghiên cứu ảnh hưởng của việc chia tách 
cổ phiếu đến giá và thanh khoản của các 
cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng 
khoán Nairobi (Kenya). Áp dụng phương 
pháp nghiên cứu sự kiện, các tác giả đã 
chỉ ra rằng việc chia tách cổ phiếu có ảnh 
hưởng tích cực đến giá và khối lượng giao 
dịch của các cổ phiếu. Rudnicki (2012) 
đã sử dụng nghiên cứu sự kiện để nghiên 
cứu ảnh hưởng của sự chia tách cổ phiếu 
đến thanh khoản của các cổ phiếu niêm 
yết trên TTCK Warsaw và TTCK Vienna 
từ năm 2000 đến năm 2011. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy thanh khoản của các 
cổ phiếu đã có sự gia tăng đáng kể sau khi 
thông tin chia tách cổ phiếu được công bố. 
Huang và cộng sự (2015) nghiên cứu ảnh 
hưởng của thông tin chia tách đến thanh 
khoản của các cổ phiếu ở 3 TTCK NYSE, 
AMEX, và NASDAQ trong giai đoạn 
1960- 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
hầu hết các cổ phiếu có thanh khoản tăng 
đáng kể xung quanh ngày công bố chia 
tách cổ phiếu. Sau ngày công bố, thanh 
khoản của các cổ phiếu chia tách có sụt 
giảm, nhưng vẫn còn cao hơn mức trước 
khi chia tách. Tuy nhiên, sau ngày chốt 
quyền, thanh khoản giảm xuống dưới mức 
trước chia tách. 
Trái ngược với các nghiên cứu trên, một 
số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc chia tách 
cổ phiếu có ảnh hưởng tiêu cực đến giá và 
thanh khoản của các cổ phiếu. Leemakdej 
(2007) sử dụng dữ liệu bao gồm 100 
hoạt động chia tách cổ phiếu để nghiên 
cứu ảnh hưởng của việc chia tách đến 
thanh khoản của các cổ phiếu trên TTCK 
Thailand. Nghiên cứu này đã khám phá ra 
rằng các cổ phiếu đã có sự giảm giá đáng 
kể trong khoảng thời gian 18 và 20 ngày 
sau ngày chia tách cổ phiếu. Cũng trong 
nghiên cứu này, tác giả đã tìm thấy khối 
lượng giao dịch sau chia tách thấp hơn so 
với trước chia tách. Tương tự, các nghiên 
cứu được thực hiện bởi Copeland (1979), 
Lammoureux và Poon (1987), Conroy và 
các cộng sự (1990) cũng tìm thấy sự giảm 
sút trong khối lượng giao dịch của các cổ 
phiếu sau niêm yết. Gần đây nhất, Patel 
và cộng sự (2016) nghiên cứu ảnh hưởng 
của chia tách cổ phiếu đến giá và tính 
thanh khoản của cổ phiếu trên TTCK Ấn 
Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin 
chia tách cổ phiếu đã có ảnh hưởng tiêu 
cực đến giá và thanh khoản của các cổ 
phiếu. 
3. Số liệu sử dụng và phương pháp 
nghiên cứu
3.1. Số liệu sử dụng
Nghiên cứu này sử dụng mẫu nghiên cứu 
bao gồm 237 sự kiện chia tách của 150 
công ty niêm yết trên HOSE trong giai 
đoạn 2015- 2017. Giá và thanh khoản của 
các cổ phiếu được thu thập trên website 
Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và 
thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
của các công ty chứng khoán: https://
www.vndirect.com.vn, 
cophieu68.vn. Dữ liệu về khối lượng và 
giá khớp lệnh từng phiên của các cổ phiếu 
được thu thập trong khoảng thời gian 
trước và sau 10 ngày so với ngày công bố 
thông tin chia tách. Giá khớp lệnh là giá 
đóng cửa từng phiên, khối lượng giao dịch 
là tổng khối lượng khớp lệnh trong phiên. 
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đo lường ảnh hưởng của việc công 
bố thông tin chia tách cổ phiếu đến sự 
thay đổi giá và khối lượng giao dịch của 
các cổ phiếu, nghiên cứu này sử dụng 
phương pháp nghiên cứu sự kiện (event 
study). Một cách cụ thể, ngày công bố 
thông tin chia tách cổ phiếu được gọi là 
ngày sự kiện hay ngày công bố, ký hiệu 
AD (announcement date). Cửa sổ sự 
kiện (event window) được sử dụng trong 
nghiên cứu này là [-10,+10], 10 ngày 
trước và sau ngày thông tin chia tách cổ 
phiếu được công bố. Nhóm nghiên cứu 
chọn cửa sổ sự kiện như vậy là vì theo 
Thông tư 155/2015/TT-BTC ban hành 
ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính về việc 
hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK 
có quy định về trường hợp công bố thông 
tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng 
thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu, 
theo đó “công ty đại chúng báo cáo và 
nộp đầy đủ các tài liệu là căn cứ pháp lý 
liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng dự 
kiến thực hiện quyền cho cổ đông hiện 
hữu cho Trung tâm lưu ký chứng khoán, 
Sở giao dịch chứng khoán (trường hợp là 
tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch), báo 
cáo Ủy ban chứng khoán Nhà nước, đồng 
thời công bố thông tin chậm nhất 10 ngày 
trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến”. 
Sự thay đổi giá (lợi nhuận) của các cổ 
phiếu trong nghiên cứu này được tính theo 
phương pháp đã được sử dụng bởi Kiymaz 
và Berument (2003), cụ thể như sau: 
r
it
 = log (P
it
) – log (P
i, t - 1
) = log (P
it
/ P
i, t - 1
)
Trong đó:
r
it
: Lợi nhuận của cổ phiếu i tại phiên giao 
dịch t.
P
it
: Giá đóng cửa của cổ phiếu i ở phiên 
giao dịch t.
P
i, t - 1
: Giá đóng cửa của cổ phiếu i ở phiên 
giao dịch t-1.
Sau đó, để loại bỏ ảnh hưởng của những 
yếu tố khác đến sự thay đổi giá của các cổ 
phiếu, lợi nhuận bất thường (lợi nhuận do 
thông tin niêm yết bổ sung cổ phiếu tạo ra) 
được xác định theo phương pháp đã được 
Lynch và Mendenhall (1997) sử dụng, cụ 
thể như sau: 
AR
it
 = r
it 
– r
Mt
trong đó:
AR
it
 (abnormal return): Lợi nhuận bất 
thường của cổ phiếu i tại phiên giao dịch t;
r
Mt
: Lợi nhuận thị trường ở phiên giao dịch 
t. Lợi nhuận thị trường được tính trên cơ 
sở chỉ số thị trường với công thức tính 
tương tự như trên. 
Kế tiếp, lợi nhuận bất thường trung bình 
của từng phiên (average abnormal return- 
AAR) và lợi nhuận bất thường trung bình 
lũy kế (cumulative average abnormal 
return- CAAR) các phiên của nhóm cổ 
phiếu trong mẫu nghiên cứu cũng được 
tính theo phương pháp của Lynch và 
Mendenhall (1997), cụ thể như sau:
Trong đó:
AAR
t: 
: Lợi nhuận bất thường trung bình 
của mẫu tại phiên giao dịch t;
PGS.TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC - ThS. QUAN LÝ NGÔN
5Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CAAR
n
: Lợi nhuận bất thường trung bình 
lũy kế của mẫu trong giai đoạn n;
N: Số quan sát trong giai đoạn nghiên cứu 
(237);
n: Số phiên trong giai đoạn nghiên cứu.
Tương tự, để đo lường ảnh hưởng của 
thông tin chia tách cổ phiếu đến thanh 
khoản (khối lượng giao dịch) của cổ 
phiếu, nghiên cứu này kế thừa phương 
pháp của Harris và Gurel (1986), cụ thể 
như sau:
Trong đó: 
MVR
t
: Tỷ lệ thay đổi khối lượng giao dịch 
trung bình của các cổ phiếu tại phiên giao 
dịch t;
VR
i,t
: Tỷ lệ thay đổi khối lượng giao dịch 
của cổ phiếu i tại phiên giao dịch t;
N: Số quan sát trong giai đoạn nghiên cứu 
(237);
V
i,t
: Khối lượng giao dịch của cổ phiếu i 
vào ngày t
V
i
: Khối lượng giao dịch trung bình của cổ 
phiếu i trong giai đoạn quan sát.
V
m,t
:
Tổng khối lượng giao dịch của toàn 
bộ thị trường vào ngày t
V
m
:
Khối lượng giao dịch trung bình của 
toàn bộ thị trường trong giai đoạn quan sát.
Cuối cùng, để đi đến kết luận thông tin 
chia tách cổ phiếu có ảnh hưởng hay 
không đến sự thay đổi giá và khối lượng 
giao dịch của các cổ phiếu, kiểm định t sẽ 
được sử dụng. 
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ 
phiếu đến sự thay đổi giá của các cổ phiếu 
Lợi nhuận bất thường trung bình của các 
cổ phiếu (AAR)
Trên cơ sở tính toán lợi nhuận bất thường 
của 237 sự kiện chia tách cổ phiếu trong 
giai đoạn 2015- 2017 qua 21 phiên giao 
dịch liên tục, lợi nhuận bất thường trung 
bình của các cổ phiếu ở từng phiên đã 
được xác định. Ngoài ra, để kiểm định giả 
thuyết về ảnh hưởng của thông tin chia 
Bảng 1. Lợi nhuận bất thường của các cổ 
phiếu xung quanh ngày sự kiện
Ngày 
giao dịch
Lợi nhuận bất 
thường trung bình 
(%)
Giá trị 
thống kê t
-10 -0,01 -0,10
-9 -0,15 -1,00
-8 -0,11 -0,72 
-7 -0,01 -0,07 
-6 0,08 0,52 
-5 -0,23 -1,58 
-4 0,07 0,46 
-3 -0,03 -0,17 
-2 0,33 2,13** 
-1 0,13 0,92 
 0 0,03 0,17 
+1 0,59 3,54***
+2 0,23 1,36 
+3 0,07 0,45 
+4 -0,11 -0,75 
+5 0,20 1,15 
+6 0,30 1,80* 
+7 0,43 2,28** 
+8 0,61 3,11*** 
+9 0,29 1,64 
+10 0,36 2,00** 
***, **, *: Có ý nghĩa thống kê tương ứng với các 
mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu được thu thập tại 
https://www.vndirect.com.vn và 
cophieu68.vn
Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và 
thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá của các 
cổ phiếu, giá trị thống kê t cũng được tính 
toán và trình bày chi tiết ở Bảng 1.
Kết quả phân tích thống kê cho thấy giá 
cổ phiếu đã có sự thay đổi xung quanh 
ngày công bố thông tin chia tách cổ phiếu. 
Cụ thể là, trước ngày công bố thông tin 2 
ngày (AD-2), giá của các cổ phiếu đã tăng 
bình quân 0,33% ở mức ý nghĩa nghĩa 
thống kê 5%. Điều này có nghĩa là thị 
trường đã phản ứng tích cực với thông tin 
chia tách cổ phiếu từ trước khi nó được 
công bố chính thức. Đây là dấu hiệu cho 
thấy thông tin chia tách cổ phiếu có thể đã 
bị rò rỉ ra bên ngoài trước khi được công 
bố. Ngoài ra, kết quả kiểm định thống kê 
còn cho thấy giá cổ phiếu liên tục tăng sau 
ngày công bố thông tin. Cụ thể là, tiếp sau 
ngày công bố thông tin (AD+1), giá của 
các cổ phiếu đã tăng 0,59%. Sự tăng giá 
này có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Bên 
cạnh đó, sự tăng giá của các cổ phiếu còn 
được ghi nhận ở các phiên AD+6, AD+7, 
AD+8 và AD+10. 
Lợi nhuận bất thường trung bình lũy kế 
của các cổ phiếu (CAAR)
Hình 1. Lợi nhuận bất thường trung bình lũy kế của các cổ phiếu
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu được thu thập tại https://www.vndirect.com.vn và 
Bảng 2. Lợi nhuận bất thường lũy kế sau 
ngày sự kiện
Giai đoạn
Lợi nhuận bất 
thường trung bình 
lũy kế (%)
Giá trị 
thống kê t
[-10, +10] 3,06 3,97*** 
[-5, 0] 0,31 0,81 
[0, +1] 0,61 2,75*** 
[0, +2] 0,84 2,74*** 
[0, +3] 0,91 2,52** 
[0, +4] 0,80 2,01** 
[0, +5] 1,00 2,37** 
[0, +6] 1,30 2,78** 
[0, +7] 1,73 3,41*** 
[0, +8] 2,34 4,23*** 
[0, +9] 2,62 4,51*** 
[0, +10] 2,98 4,73*** 
***, **, *: Có ý nghĩa thống kê tương ứng với các 
mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu được thu thập tại https://
www.vndirect.com.vn và 
PGS.TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC - ThS. QUAN LÝ NGÔN
7Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Để quan sát xem sự thay đổi giá của 
các cổ phiếu được duy trì trong bao lâu, 
nghiên cứu này thực hiện một bước tiếp 
theo là xác định lợi nhuận bất thường lũy 
kế của các cổ phiếu trong suốt giai đoạn 
(cửa sổ) nghiên cứu. Lợi nhuận bất thường 
trung bình lũy kế của các cổ phiếu trong 
mẫu nghiên cứu được trình bày chi tiết ở 
Hình 1 và Bảng 2.
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở Hình 
1 cho thấy lợi nhuận bất thường trung bình 
lũy kế trong giai đoạn AD-10 đến AD-4 
không thay đổi nhiều và có xu hướng 
giảm, chỉ tăng nhẹ trong phiên AD-6. 
Trong giai đoạn từ phiên AD-4 đến thời 
điểm công bố thông tin chia tách cổ phiếu, 
lợi nhuận bất thường trung bình lũy kế của 
các cổ phiếu có xu hướng tăng dần. Đặc 
biệt là, sau ngày công bố thông tin, lợi 
nhuận bất thường trung bình lũy kế liên 
tục tăng và tăng mạnh vào phiên AD+1 và 
AD+8. 
Để gia tăng giá trị khoa học cho các kết 
luận của mình, nhóm nghiên cứu đã thực 
hiện kiểm định t đối với lợi nhuận bất 
thường trung bình lũy kế cho các giai 
đoạn quan sát khác nhau. Kết quả kiểm 
định được trình bày ở Bảng 2 cho thấy lợi 
nhuận bất thường trung bình lũy kế tính 
cho cả cửa sổ sự kiện [-10,+10] tăng 3,06 
với mức ý nghĩa thống kê 1%. Sau ngày 
công bố thông tin, lợi nhuận bất thường 
trung bình lũy kế của tất cả các giai đoạn 
nghiên cứu đều dương và có ý nghĩa thống 
Bảng 3. MVR của các cổ phiếu xung quanh 
ngày sự kiện
Ngày 
giao dịch
Tỷ lệ thay đổi khối 
lượng giao dịch 
trung bình (%)
Giá trị 
thống kê t
-10 0,99 -0,21
-9 1,08 0,89
-8 1,05 0,57
-7 1,26 1,13
-6 1,20 1,89**
-5 1,17 1,18
-4 1,35 1,69**
-3 1,23 2,11**
-2 1,18 1,80**
-1 1,21 1,64*
 0 1,42 2,54***
+1 1,74 3,47***
+2 1,93 2,89***
+3 1,64 3,21***
+4 1,76 4,08***
+5 1,76 3,79***
+6 1,72 3,66***
+7 1,73 3,08***
+8 1,76 2,15**
+9 1,77 2,15**
+10 1,31 3,34***
***, **, *: Có ý nghĩa thống kê tương ứng với các 
mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu được thu thập tại https://
www.vndirect.com.vn và 
Hình 2. MRV của các cổ phiếu 
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu được thu thập tại https://
www.vndirect.com.vn và 
Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và 
thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
kê. Như vậy, có thể kết luận rằng thông 
tin chia tách cổ phiếu có tác động tích cực 
đến giá của các cổ phiếu và sự tác động 
này được duy trì ít nhất là 10 phiên giao 
dịch sau ngày thông tin được công bố.
4.2. Ảnh hưởng của thông tin chia tách 
cổ phiếu đến sự thay đổi khối lượng giao 
dịch của các cổ phiếu 
Ngoài việc đo lường ảnh hưởng của thông 
tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá 
của các cổ phiếu, nghiên cứu này còn đo 
lường ảnh hưởng của thông tin này đến 
thanh khoản của các cổ phiếu. Thanh 
khoản trong nghiên cứu này được xác định 
bằng tỷ lệ thay đổi khối lượng giao dịch 
được điều chỉnh theo thị trường (MVR) 
theo phương pháp của Harris và Gurel 
(1986). Tỷ lệ này sẽ lớn hơn 1 nếu khối 
lượng giao dịch tăng và ngược lại (tỷ lệ 
này sẽ bằng 1 khi khối lượng giao dịch 
không thay đổi). Kết quả kiểm định thống 
kê cho thấy giai đoạn trước khi công bố 
thông tin [-10, -1], MVR của các cổ phiếu 
có xu hướng tăng qua mỗi phiên nhưng 
ở mức tương đối thấp. Tuy nhiên, thanh 
khoản của các cổ phiếu có sự gia tăng 
mạnh mẽ trong suốt giai đoạn kể từ ngày 
công bố thông tin chia tách cổ phiếu [0, 
+10). Cụ thể là, MVR bình quân của các 
cổ phiếu ở phiên AD+1 và AD+2 lần lượt 
là 1,74 và 1,93 với mức ý nghĩa thống kê 
1%. Ở các phiên giao dịch sau đó, MVR 
bình quân của các cổ phiếu được duy trì 
ổn định xung quanh giá trị 1,7 và có giảm 
mạnh ở phiên AD+10 (1,31). Sự thay đổi 
Tài liệu tham khảo
1. Aduda, J. O. và Caroline, C., 2010. Market reaction to stock splits: Empirical evidence from the Nairobi Stock 
Exchange. African Journal of Business & Management, 1: 165-184. 
2. Conroy, R. M., Harris, R. S. và Benet, B. A., 1990. The effects of stock splits on bid-ask spreads. The Journal of 
Finance, 45(4): 1285-1296. 
3. Copeland, T., 1979, Liquidity changes following stock splits. The Journal of Finance, 34(1): 115-141.
4. Elfakhani, S. và Lung,T., 2003. The effect of split announcements on Canadian Stocks. Global Finance Journal, 
14(2): 197-216.
5. Harris, L. and Gurel, E., 1986. Price and volume effects associated with changes in the S&P 500 List: New 
evidence for the existence of price pressures. The Journal of Finance. 41(4): 815-829. 
6. Huang, G., Liano, K., và Pan, M., 2015. The effects of stock splits on stock liquidity. Journal of Economics and 
Finance, 39(1): 119-135.
7. Kiymaz, H. và Berument, H., 2003. The day of the week effect on stock market volatility and volume: International 
evidence. Review of Financial Economics, 12: 363–380.
8. Kuse, Y. và Yamamoto, T., 2004. Stock price anomalies subsequent to stock split announcements: Japanese 
evidences. Working paper, Social Science Research Network,  
9. Lamoureux, C. G. và Poon, P., 1987. The stock market reaction to stock splits. The Journal of Finance, 42(5): 
1347-1370.
10. Leemakdej, A., 2007. New evidence of stock split when uncertainty event window is identified., Working paper, 
Social Science Research Network, 
11. Li, X., Stork, P., và Zou, L., 2013. An empirical note on US stock split announcements, 2000-2009. International 
Journal of Economic Perspectives. 7(2): 41-56.
12. Lynch, A. và Mendenhall, R., 1997. New evidence on stock price effects associated with changes in the S&P 500 
Index. Journal of Business, 70: 351-383.
13. Patel, M., Dave, M. và Shah, M., 2016. Stock price and liquidity effect of stock split: Evidence from Indian stock 
market. International Journal of Management Research & Review, 6(8): 1030-1039.
14. Rudnicki, J., 2012. Stock splits and liquidity for two major capital markets from Central-Eastern Europe. Business, 
Management and Education. 10(2): 145-158. 
15. Wu, L. và Chan, B., 1997. On the existence of an optimal stock price: Evidence from stock splits and reverse stock 
splits in Hong Kong. International Journal of Business, 2(1): 45-70. 
16. Wulff, C., 2002. The market reaction to stock splits: Evidence from Germany. Schmalenbach Business Review, 54: 
270-297. 
xem tiếp trang 86
Banking in the Czech Republic - from crises to stability
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 201986
15. Spiegel, M. (2001), “Quantitative Easing by the Bank of Japan”, Economic Letter, Federal Reserve Bank of San 
Francisco, No. 31, pp. 1-3.
16. Thornton, D. L. (2011), “The Effectiveness of Unconventional Monetary Policy: The Term Auction Facility”, 
Review, Federal Reserve Bank of St. Louis. Vol. 93 No. 6, pp. 439-454.
17. Vives, X. (2010), Competition and stability in banking, Working Paper, 852, IESE Business School, University of 
Navarra.
18. Vencovský, F. et al. (1999), Dějiny bankovnictví v českých zemích, Bankovní institut, Praha. ISBN 80-7265-030-0.
19. Williamson, S. (2015), “Monetary Policy Normalization in the United States”, Review, Federal Reserve Bank of St. 
Louis, Vol. 97 No. 2, pp. 87-108.
kể trong lĩnh vực phát triển kinh tế trong 
khu vực và trên thế giới. Trung Quốc cách 
đây vài thập kỷ còn thiếu thốn rất nhiều 
về cơ sở hạ tầng, nền tảng cạnh tranh, sự 
bất bình đẳng giữa khu vực tư nhân và nhà 
nước thì nay đã trở thành quốc gia dẫn dắt 
sự phát triển của công nghệ và đổi mới 
sáng tạo toàn cầu. Cuộc CMCN 4.0 đã tạo 
ra nhiều cơ hội cho Trung Quốc trong việc 
nâng cao trình độ công nghệ, năng lực sản 
xuất cũng như mang đến thách thức cho 
quốc gia này trong lĩnh vực kinh doanh và 
cạnh tranh trong việc cung ứng chuỗi sản 
phẩm. Chính việc hiểu được các tác động 
tích cực trong dài hạn của cuộc CMCN 
4.0 đến phát triển kinh tế, xã hội và môi 
trường sẽ giúp Trung Quốc xác định rõ 
các chính sách ứng phó cụ thể, mang tính 
tích cực. Việt Nam là quốc gia đang trong 
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
và hội nhập quốc tế sâu rộng. Những kinh 
nghiệm của quốc gia láng giềng Trung 
Quốc sẽ giúp Việt Nam trong việc nâng 
cao trình độ công nghệ, cải thiện khung 
pháp lý hỗ trợ ngành, phát triển nguồn 
nhân lực chất lượng cao để tiến vào kỷ 
nguyên công nghệ mới- cuộc CMCN 4.0. 
■
tiếp theo trang 19
thanh khoản của các cổ phiếu trong suốt 
cửa sổ nghiên cứu có thể dễ dàng quan 
sát ở Hình 2. Từ các kết quả nghiên cứu 
tiếp theo trang 8
ở trên, có thể kết luận rằng thông tin 
chia tách cổ phiếu có tác động tích cực 
đến thanh khoản của các cổ phiếu.
5. Kết luận 
Nghiên cứu này đã bổ sung thêm các bằng 
chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của 
thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay 
đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu 
niêm yết trên TTCK Việt Nam. Sử dụng 
mẫu nghiên cứu bao gồm 237 sự kiện chia 
tách của 150 công ty niêm yết trên HOSE 
trong giai đoạn 2015- 2017, kết quả kiểm 
định thống kê cho thấy giá của các cổ 
phiếu đã có sự thay đổi xung quanh ngày 
công bố thông tin chia tách cổ phiếu. Cụ 
thể là, giá cổ phiếu đã tăng 0,33% từ trước 
2 phiên khi thông tin được công bố và tiếp 
tục tăng 0,59% ở phiên tiếp theo sau ngày 
công bố thông tin. Đặc biệt là, sự tăng 
giá của các cổ phiếu được duy trì liên tục 
suốt 10 phiên sau ngày công bố thông tin. 
Ngoài ra, nghiên cứu này còn ghi nhận 
sự ảnh hưởng tích cực của thông tin chia 
tách cổ phiếu đến thanh khoản của các 
cổ phiếu. Thanh khoản của các cổ phiếu 
đã tăng mạnh trong suốt giai đoạn nghiên 
cứu, đặc biệt là hai phiên sau ngày công 
bố thông tin. Dựa trên các bằng chứng 
thực nghiệm có thể kết luận rằng thông tin 
chia tách cổ phiếu đã có ảnh hưởng tích 
cực đến sự thay đổi giá và thanh khoản 
của các cổ phiếu niêm yết trên HOSE ■

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thong_tin_chia_tach_co_phieu_den_su_thay_doi_g.pdf