Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu: bằng chứng thực nghiệm từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

Nghiên cứu này đo lường ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và

thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 179 sự kiện chia tách cổ phiếu của 138 công ty niêm yết trên

HNX trong giai đoạn 2015- 2017. Sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, kết quả kiểm định thống kê cho

thấy giá của các cổ phiếu đã tăng 0,68% từ phiên trước khi thông tin được công bố và tiếp tục tăng 0,83%

ở phiên tiếp theo sau ngày công bố thông tin. Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi nhận sự gia tăng về thanh khoản

của các cổ phiếu trước thông tin chia tách cổ phiếu. Cụ thể là, thanh khoản của các cổ phiếu đã tăng trong

suốt giai đoạn nghiên cứu, đặc biệt là hai phiên sau ngày công bố thông tin.

pdf 9 trang phuongnguyen 1120
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu: bằng chứng thực nghiệm từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu: bằng chứng thực nghiệm từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu: bằng chứng thực nghiệm từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sè 134/2019 thương mại
khoa học
1
2 
10 
22 
34 
43 
51 
59 
MỤC LỤC 
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
1. Phan Trần Trung Dũng và Ngô Hồ Quang Hiếu - Hiệu ứng động lực trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam. Mã số: 134.1FiBa.12 
Motivation Effect on Vietnam Stock Market 
2. Phan Thị Thu Cúc - Thực trạng chính sách thương mại nông thôn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ 
Việt Nam. Mã số: 134.1SMET.11 
Rural Trade Policies in Vietnam’s South Central Coastal Areas 
3. Trần Ngọc Mai - Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng thương mại di động tại Việt Nam. Mã 
số: 134.1BMkt.11 
Factors Influencing Intentions to Adopt Mobile Commerce in Vietnam 
QUẢN TRỊ KINH DOANH 
4. Nguyễn Bách Khoa và Nguyễn Bảo Ngọc - Nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá trị khách hàng 
cảm nhận của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Mã số: 134.2BMkt.21 
A Study on Factors Affecting Perceived Customer Value of Several Convenience Store Chains 
in Hà Nội City 
5. Đoàn Thị Hồng Nhung - Ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại đến tăng trưởng trung bình 
giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 134.2FiBa.21 
Impacts of Goodwill Information on Average Growth Rate of Market Value of Listed 
Companies on Vietnam Stock Exchange 
6. Trương Đông Lộc và Quan Lý Ngôn - Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay 
đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu: Bằng chứng thực nghiệm từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà 
Nội. Mã số: 134.FiBa.22 
Impacts of Information on Stock Split on Price and Validity of Shares: Experimental Evidence 
from HNX 
Ý KIẾN TRAO ĐỔI 
7. Nguyễn Thùy Dung và Nguyễn Thanh Tùng - Văn hóa kinh doanh các sản phẩm truyền thống tại 
Việt Nam - Nghiên cứu điển hình tại làng nghề Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội. Mã số: 134.3BAdm.32 
Business Culture of Traditional Products in Vietnam – a Case-study of Bat Trang Trade 
Village, Gia Lam, Ha Noi 
ISSN 1859-3666
1. Giới thiệu 
Thông tin có vai trò hết sức quan trọng đối với 
các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán 
(TTCK). Chính vì vậy, sự phản ứng của nhà đầu tư 
trước các thông tin được công bố trên TTCK là một 
chủ đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà 
nghiên cứu. Chia tách cổ phiếu là một nghiệp vụ 
mang tính kỹ thuật và được sử dụng khá phổ biến 
bởi các công ty niêm yết. Về mặt lý thuyết, việc 
chia tách cổ phiếu đơn giản chỉ làm gia tăng số 
lượng cổ phiếu mà không làm thay đổi dòng tiền 
của công ty. Do đó, việc chia tách cổ phiếu không 
làm thay đổi giá trị của công ty. Tuy nhiên, về mặt 
tâm lý, thông tin chia tách cổ phiếu có thể được các 
nhà đầu tư đón nhận như là một thông tin tích cực 
bởi lý do đơn giản họ nghĩ rằng họ nhận được thêm 
một số lượng cổ phiếu nhất định mà không phải trả 
bất kỳ một khoản tiền nào. Về mặt thực nghiệm, kết 
quả của các nghiên cứu về chủ đề này vẫn chưa thật 
sự thống nhất với nhau. Một số nghiên cứu đã chỉ 
ra rằng thông tin chia tách cổ phiếu có ảnh hưởng 
tích cực đến giá và thanh khoản của các cổ phiếu 
(Wu và Chang, 1997; Kuse và Yamamoto, 2004; 
Aduda và Caroline, 2010; Li và cộng sự, 2015) 
trong khi đó một vài nghiên cứu khác lại tìm thấy 
những kết quả ngược lại (Lammoureux và Poon, 
1987; Conroy và các cộng sự, 1990; Leemakdej, 
2007; Patel và cộng sự, 2016). 
Trên TTCK Việt Nam nói chung và Sở Giao dịch 
chứng khoán Hà Nội (HNX) nói riêng, việc chia 
tách cổ phiếu của các công ty niêm yết diễn ra khá 
phổ biến. Nhà đầu tư phản ứng như thế nào trước 
51
?
Sè 134/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN CHIA TÁCH CỔ PHIẾU 
ĐẾN SỰ THAY ĐỔI GIÁ VÀ THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU: 
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI 
Trương Đông Lộc 
Trường Đại học Cần Thơ 
Email: tdloc@ctu.edu.vn) 
Quan Lý Ngôn 
Công ty Cargill Việt Nam 
Email: Ngon_Quan@cargill.com 
Ngày nhận: 03/06/2019 Ngày nhận lại: 25/06/2019 Ngày duyệt đăng: 03/07/2019 
N ghiên cứu này đo lường ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Số liệu 
được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 179 sự kiện chia tách cổ phiếu của 138 công ty niêm yết trên 
HNX trong giai đoạn 2015- 2017. Sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, kết quả kiểm định thống kê cho 
thấy giá của các cổ phiếu đã tăng 0,68% từ phiên trước khi thông tin được công bố và tiếp tục tăng 0,83% 
ở phiên tiếp theo sau ngày công bố thông tin. Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi nhận sự gia tăng về thanh khoản 
của các cổ phiếu trước thông tin chia tách cổ phiếu. Cụ thể là, thanh khoản của các cổ phiếu đã tăng trong 
suốt giai đoạn nghiên cứu, đặc biệt là hai phiên sau ngày công bố thông tin. 
Từ khóa: Chia tách cổ phiếu, sự thay đổi giá cổ phiếu, thanh khoản, HNX. 
?thông tin chia tách cổ phiếu là câu hỏi được nhiều 
người đặt ra, nhưng cho đến nay vẫn chưa có câu trả 
lời thỏa đáng. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này 
là tìm kiếm các bằng chứng thực nghiệm để trả lời 
cho câu hỏi trên thông qua việc sử dụng dữ liệu bao 
gồm 179 sự kiện chia tách của 138 công ty niêm yết 
trên HNX trong giai đoạn năm 2015 - 2017. Phần 
còn lại của bài viết được cấu trúc như sau: Mục 2 
lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề 
nghiên cứu; Mục 3 mô tả số liệu được sử dụng và 
phương pháp nghiên cứu; Mục 4 tóm tắt các kết quả 
nghiên cứu; và cuối cùng, kết luận của bài viết được 
trình bày ở Mục 5. 
2. Lược khảo tài liệu 
Ảnh hưởng của việc chia tách cổ phiếu đến giá 
và thanh khoản của các cổ phiếu là chủ đề nhận 
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong 
những thập niên gần đây. Cho đến nay đã có nhiều 
nghiên cứu về chủ đề này đã được công bố. Tuy 
nhiên, kết quả của các nghiên cứu này vẫn chưa thật 
sự thống nhất với nhau. Một số nghiên cứu chỉ ra 
rằng việc chia tách cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực 
đến giá và thanh khoản của các cổ phiếu, trong khi 
một vài nghiên cứu lại cho kết quả ngược lại. 
Wu và Chan (1997) nghiên cứu ảnh hưởng của 
việc chia tách cổ phiếu đến giá của các cổ phiếu 
niêm yết trên TTCK Hongkong trong giai đoạn 
1986-1992 bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 3 ngày khi việc 
chia tách được công bố, giá của các cổ phiếu đã tăng 
18,2%. Ảnh hưởng tích cực của thông tin chia tách 
đến giá cổ phiếu còn được Wuff (2002) tìm thấy trên 
TTCK Đức. Cụ thể là, giá của các cổ phiếu đã gia 
tăng trong suốt 4 ngày giao dịch sau khi thông tin 
chia tách được công bố cũng như sau khi việc chia 
tách có hiệu lực. Trong một nghiên cứu khác, 
Elfakhani và Lung (2003) nghiên cứu ảnh hưởng 
của việc chia tách cổ phiếu đến giá cổ phiếu ở 
TTCK Canada trong giai đoạn 1977-1993. Sử dụng 
phương pháp nghiên cứu sự kiện, các tác giả đã đi 
đến kết luận rằng việc chia tách cổ phiếu có tác động 
tích cực đến giá của các cổ phiếu và được duy trì 
trong khoảng thời gian 11 ngày xung quanh ngày 
công bố thông tin chia tách. Trên TTCK Nhật, Kuse 
và Yamamoto (2004) đã tìm thấy lợi nhuận bất 
thường lũy kế trong giai đoạn 30 ngày giao dịch sau 
khi việc chia tách được công bố so với giai đoạn 30 
ngày giao dịch trước khi việc chia tách được công 
bố. Kết quả này đã giúp các tác giả đi đến kết luận 
rằng thị trường đã phản ứng tích cực trước thông tin 
chia tách cổ phiếu. Ảnh hưởng tích cực của thông tin 
chia tách đến giá của các cổ phiếu còn được tìm thấy 
trong nghiên cứu của Li và cộng sự (2015). Các tác 
giả đã giải thích rằng giá của các cổ phiếu tăng sau 
khi thông tin chia tách được công bố là do thanh 
khoản của các cổ phiếu gia tăng. 
Ở một khía cạnh khác, một số nghiên cứu đã tìm 
thấy sự ảnh hưởng tích cực của thông tin chia tách 
đến thanh khoản của các cổ phiếu. Aduda và 
Caroline (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của việc chia 
tách cổ phiếu đến giá và thanh khoản của các cổ 
phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán 
Nairobi (Kenya). Áp dụng phương pháp nghiên cứu 
sự kiện, các tác giả đã chỉ ra rằng việc chia tách cổ 
phiếu có ảnh hưởng tích cực đến khối lượng giao 
dịch của các cổ phiếu. Rudnicki (2012) đã sử dụng 
nghiên cứu sự kiện để nghiên cứu ảnh hưởng của sự 
chia tách cổ phiếu đến thanh khoản của các cổ phiếu 
niêm yết trên TTCK Warsaw và TTCK Vienna trong 
giai đoạn 2000-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
thanh khoản của các cổ phiếu đã có sự gia tăng đáng 
kể sau khi thông tin chia tách cổ phiếu được công 
bố. Huang và cộng sự (2015) nghiên cứu ảnh hưởng 
của thông tin chia tách đến thanh khoản của các cổ 
phiếu ở 3 TTCK NYSE, AMEX, và NASDAQ trong 
giai đoạn 1960- 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
hầu hết các cổ phiếu có thanh khoản tăng đáng kể 
xung quanh ngày công bố chia tách cổ phiếu. Sau 
ngày công bố, thanh khoản của các cổ phiếu chia 
tách có sụt giảm, nhưng vẫn còn cao hơn mức trước 
khi chia tách. Tuy nhiên, sau ngày chốt quyền, thanh 
khoản giảm xuống dưới mức trước chia tách. 
Trái ngược với các nghiên cứu trên, một số 
nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc chia tách cổ phiếu có 
ảnh hưởng tiêu cực đến giá và thanh khoản của các 
cổ phiếu. Leemakdej (2007) sử dụng dữ liệu bao 
gồm 100 hoạt động chia tách cổ phiếu để nghiên cứu 
ảnh hưởng của việc chia tách đến thanh khoản của 
Sè 134/201952
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
các cổ phiếu trên TTCK Thailand. Nghiên cứu này 
đã tìm thấy các bằng chứng để kết luận rằng khối 
lượng giao dịch sau chia tách của các cổ phiếu thấp 
hơn so với trước chia tách, đặc biệt là trong khoảng 
thời gian 18 và 20 ngày sau ngày chia tách cổ phiếu. 
Tương tự, các nghiên cứu được thực hiện bởi 
Lammoureux và Poon (1987), Conroy và các cộng 
sự (1990) cũng tìm thấy sự giảm sút trong khối 
lượng giao dịch của các cổ phiếu sau niêm yết. Gần 
đây nhất, Patel và cộng sự (2016) nghiên cứu ảnh 
hưởng của chia tách cổ phiếu đến giá và tính thanh 
khoản của cổ phiếu trên TTCK Ấn Độ. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy thông tin chia tách cổ phiếu đã 
có ảnh hưởng tiêu cực đến giá và thanh khoản của 
các cổ phiếu. 
3. Số liệu sử dụng và phương pháp nghiên cứu 
3.1. Số liệu sử dụng 
Nghiên cứu này sử dụng mẫu nghiên cứu bao 
gồm 179 sự kiện chia tách cổ phiếu của 138 công ty 
niêm yết trên HNX trong giai đoạn 2015- 2017. Giá 
và khối lượng giao dịch của các cổ phiếu được thu 
thập trên website của các công ty chứng khoán: 
https://www.vndirect.com.vn,  
Dữ liệu về khối lượng và giá từng phiên của các cổ 
phiếu được thu thập trong khoảng thời gian trước 
và sau 10 ngày so với ngày công bố thông tin chia 
tách. Giá cổ phiếu là giá đóng cửa từng phiên và 
khối lượng giao dịch là tổng khối lượng khớp lệnh 
trong phiên. 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên 
cứu sự kiện (event study) để đo lường ảnh hưởng 
của việc công bố thông tin chia tách cổ phiếu đến sự 
thay đổi giá và khối lượng giao dịch của các cổ 
phiếu. Ngày công bố thông tin chia tách cổ phiếu 
được gọi là ngày sự kiện hay ngày công bố, ký hiệu 
AD (announcement date). Cửa sổ sự kiện (event 
window) được sử dụng trong nghiên cứu này là [-
10,+10], 10 ngày trước và sau ngày thông tin chia 
tách cổ phiếu được công bố. Nhóm nghiên cứu chọn 
cửa sổ sự kiện như vậy là vì theo Thông tư 
155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10 năm 
2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công bố 
thông tin trên TTCK có quy định về trường hợp 
công bố thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối 
cùng thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu, theo đó 
“công ty đại chúng báo cáo và nộp đầy đủ các tài 
liệu là căn cứ pháp lý liên quan đến ngày đăng ký 
cuối cùng dự kiến thực hiện quyền cho cổ đông hiện 
hữu cho Trung tâm lưu ký chứng khoán, Sở giao 
dịch chứng khoán (trường hợp là tổ chức niêm yết, 
đăng ký giao dịch), báo cáo Ủy ban chứng khoán 
Nhà nước, đồng thời công bố thông tin chậm nhất 10 
ngày trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến”. Sự 
thay đổi giá (lợi nhuận) của các cổ phiếu trong 
nghiên cứu này được tính theo phương pháp đã 
được sử dụng bởi Kiymaz và Berument (2003), cụ 
thể như sau: 
rit = log (Pit) - log (Pi, t-1) = log (Pit/ Pi,t-1) 
trong đó: 
rit: Lợi nhuận của cổ phiếu i tại phiên giao dịch t. 
Pit: Giá đóng cửa của cổ phiếu i ở phiên giao 
dịch t. 
Pi,t-1: Giá đóng cửa của cổ phiếu i ở phiên giao 
dịch t-1. 
Sau đó, để loại trừ ảnh hưởng của những yếu tố 
khác đến sự thay đổi giá của các cổ phiếu, lợi nhuận 
bất thường (lợi nhuận do thông tin niêm yết bổ sung 
cổ phiếu tạo ra) được xác định theo phương pháp đã 
được Lynch và Mendenhall (1997) sử dụng, cụ thể 
như sau: 
ARit = rit – rMt 
trong đó: 
ARit (abnormal return): Lợi nhuận bất thường 
của cổ phiếu i tại phiên giao dịch t; 
rMt: Lợi nhuận thị trường ở phiên giao dịch t. Lợi 
nhuận thị trường được tính trên cơ sở chỉ số thị 
trường (HNX-Index) với công thức tính tương tự 
như trên. 
Sau đó, lợi nhuận bất thường trung bình của từng 
phiên (average abnormal return - AAR) và lợi nhuận 
bất thường trung bình lũy kế (cumulative average 
abnormal return- CAAR) các phiên của nhóm cổ 
phiếu trong mẫu nghiên cứu cũng được tính theo 
phương pháp của Lynch và Mendenhall (1997), cụ 
thể như sau: 
53
?
Sè 134/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
 1
1 N
t it
i
AAR AR
N 
 ¦
?trong đó: 
AARt: : Lợi nhuận bất thường trung bình của 
mẫu tại phiên giao dịch t; 
CAARn: Lợi nhuận bất thường trung bình lũy kế 
của mẫu trong giai đoạn n; 
N: Số quan sát trong giai đoạn nghiên cứu (179); 
n: Số phiên trong giai đoạn nghiên cứu. 
Ngoài ra, để đo lường sự thay đổi về thanh khoản 
của các cổ phiếu, nghiên cứu này kế thừa phương 
pháp của Harris và Gurel (1986). Ưu điểm của 
phương pháp này là khi xác định sự thay đổi về 
thanh khoản của các cổ phiếu có điều chỉnh cho các 
yếu tố thị trường (loại trừ các yếu tố thị trường 
khác). Một cách cụ thể, thay đổi về thanh khoản của 
các cổ phiếu được tính như sau: 
MVRt: Tỷ lệ thay đổi khối lượng giao dịch trung 
bình của các cổ phiếu tại phiên giao dịch t; 
VRi,t: Tỷ lệ thay đổi khối lượng giao dịch của cổ 
phiếu i tại phiên giao dịch t; 
N: Số quan sát trong giai đoạn nghiên cứu (179); 
Vi,t: Khối lượng giao dịch của cổ phiếu i vào 
ngày t 
Vi: Khối lượng giao dịch trung bình của cổ phiếu 
i trong giai đoạn quan sát. 
Vm,t: Tổng khối lượng giao dịch của toàn bộ thị 
trường vào ngày t 
Vm: Khối lượng giao dịch trung bình của toàn bộ 
thị trường trong giai đoạn quan sát. 
Cuối cùng, để đi đến kết luận thông tin chia tách 
cổ phiếu có ảnh hưởng hay không đến sự thay đổi 
giá và khối lượng giao dịch của các cổ phiếu, kiểm 
định t sẽ được sử dụng. 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ 
phiếu đến sự thay đổi giá của các cổ phiếu 
Lợi nhuận bất thường trung bình của các cổ 
phiếu (AAR) 
Trên cơ sở tính toán lợi nhuận bất thường của 
179 sự kiện chia tách cổ phiếu trong giai đoạn 2015- 
2017 qua 21 phiên giao dịch liên tục, lợi nhuận bất 
thường trung bình của các cổ phiếu ở từng phiên đã 
được xác định. Ngoài ra, để kiểm định giả thuyết về 
ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự 
thay đổi giá của các cổ phiếu, giá trị thống kê t cũng 
được tính toán. Lợi nhuận bất thường trung bình của 
các cổ phiếu trong suốt giai đoạn nghiên cứu được 
trình bày chi tiết ở Bảng 1. 
Kết quả phân tích thống kê cho thấy giá cổ phiếu 
đã có sự phản ứng tích cực xung quanh ngày công 
bố thông tin chia tách cổ phiếu. Cụ thể là, trước 
ngày công bố thông tin 2 ngày (AD-2) giá của các 
cổ phiếu đã tăng bình quân 0,43% và phiên liền kề 
trước ngày công bố thông tin (AD-1), giá của các cổ 
phiếu tiếp tục tăng bình quân 0,68% với mức ý 
nghĩa thống kê lần lượt là 10% và 1%. Điều này có 
nghĩa là thị trường đã phản ứng tích cực với thông 
tin chia tách cổ phiếu từ trước khi nó được công bố 
chính thức. Kết quả nghiên cứu này hàm ý rằng 
thông tin chia tách cổ phiếu có thể đã bị rò rỉ ra bên 
ngoài từ trước khi nó được công bố. Ngoài ra, kết 
quả kiểm định thống kê còn cho thấy giá cổ phiếu 
tiếp tục tăng sau ngày công bố thông tin. Cụ thể là, 
tiếp sau ngày công bố thông tin (AD+1), giá của các 
cổ phiếu tăng 0,83%. Sự tăng giá này có ý nghĩa 
thống kê ở mức 1%. Bên cạnh đó, sự tăng giá của 
các cổ phiếu còn được ghi nhận ở phiên AD+7 với 
mức tăng bình quân là 0,59%. 
Lợi nhuận bất thường trung bình lũy kế của các 
cổ phiếu (CAAR) 
Để quan sát xem sự thay đổi giá của các cổ phiếu 
được duy trì trong bao lâu, nghiên cứu này thực hiện 
một bước tiếp theo là xác định lợi nhuận bất thường 
trung bình lũy kế của các cổ phiếu trong suốt giai 
đoạn (cửa sổ) nghiên cứu. Lợi nhuận bất thường 
trung bình lũy kế của các cổ phiếu trong mẫu nghiên 
cứu được trình bày chi tiết ở Bảng 2. 
Sè 134/201954
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
¦
n
t
tn AARCAAR
1 
MVRt = ¦
N
i
itVRN 1
1
VRi,t = 
i
m
tm
ti
V
Vx
V
V
,
,
55
?
Sè 134/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 1: Lợi nhuận bất thường của các cổ phiếu xung quanh ngày sự kiện 
***, **, *: Có ý nghĩa thống kê tương ứng với các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. 
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu được thu thập tại https://www.vndirect.com.vn và  
Ngày giao dӏch Lӧi nhuұn bҩWWKѭӡng trung bình (%) Giá trӏ thӕng kê t 
-10 -0,20 -0,76 
-9 0,25 0,95 
-8 -0,18 -0,69 
-7 0,20 0,76 
-6 -0,02 -0,08 
-5 -0,07 -0,26 
-4 -0,32 -1,23 
-3 0,16 0,64 
-2 0,43 1,65* 
-1 0,68 2,62*** 
 0 0,43 1,67* 
+1 0,83 3,20*** 
+2 -0,35 -1,33 
+3 -0,38 -1,45 
+4 0,12 0,45 
+5 0,35 1,36 
+6 0,11 0,44 
+7 0,59 2,29** 
+8 0,35 1,37 
+9 -0,03 -0,11 
+10 -0,30 -1,14 
?Để gia tăng giá trị khoa học cho các kết luận của 
mình, nhóm nghiên cứu đã thực hiện kiểm định t đối 
với lợi nhuận bất thường trung bình lũy kế cho các 
giai đoạn quan sát khác nhau. Kết quả kiểm định 
thống kê cho thấy lợi nhuận bất thường trung bình 
lũy kế tính cho cả cửa sổ sự kiện [-10,+10] tăng 
2,68% với mức ý nghĩa thống kê 5%. Sau ngày công 
bố thông tin, lợi nhuận bất thường trung bình lũy kế 
của các cổ phiếu tăng lần lượt là 1,26% và 0,92% ở 
giai đoạn [0,+1] và [0,+2]. Đặc biệt là, lợi nhuận bất 
thường trung bình lũy kế của các cổ phiếu đã tăng 
mạnh ở các giai đoạn [0,+7], [0,+8], [0,+9] và 
[0,+10] với mức nghĩa thống kê 5%. Như vậy, có thể 
kết luận rằng thông tin chia tách cổ phiếu có tác 
động tích cực đến giá của các cổ phiếu và sự tác 
động này được duy trì ít nhất là trong 10 phiên giao 
dịch sau ngày thông tin được công bố. 
4.2. Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ 
phiếu đến sự thay đổi khối lượng giao dịch của các 
cổ phiếu 
Ngoài việc đo lường ảnh hưởng của thông tin 
chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá của các cổ 
phiếu, nghiên cứu này còn đo lường ảnh hưởng của 
thông tin chia tách cổ phiếu đến thanh khoản của các 
cổ phiếu. Thanh khoản trong nghiên cứu này được 
xác định bằng tỷ lệ thay đổi khối lượng giao dịch 
được điều chỉnh theo thị trường (MVR) do Harris và 
Gurel (1986) đề xuất. Tỷ lệ này sẽ lớn hơn 1 nếu 
khối lượng giao dịch tăng, bằng 1 khi khối lượng 
giao dịch không thay đổi và nhỏ hơn 1 khi khối 
lượng giao dịch giảm. Kết quả kiểm định thống kê 
cho thấy MVR của các cổ phiếu có sự gia tăng mạnh 
mẽ tại thời điểm công bố thông tin chia tách cổ 
phiếu và được duy trì trong suốt giai đoạn [+1,+10). 
Cụ thể là, MVR bình quân của các cổ phiếu ở phiên 
AD+1 và AD+2 lần lượt là 2,39 và 2,20 với mức ý 
nghĩa thống kê 1%. Ở các phiên giao dịch sau đó, 
MVR bình quân của các cổ phiếu được duy trì ổn 
định ở mức cao và có sự giảm mạnh ở phiên AD+10 
(1,4). Từ các kết quả nghiên cứu ở trên, có thể kết 
luận rằng thông tin chia tách cổ phiếu có tác động 
tích cực đến thanh khoản của các cổ phiếu. 
5. Kết luận 
Nghiên cứu này đã bổ sung thêm các bằng chứng 
thực nghiệm về ảnh hưởng của thông tin chia tách 
cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các 
cổ phiếu niêm yết trên TTCK cận biên. Bằng 
phương pháp nghiên cứu sự kiện với dữ liệu bao 
gồm 179 sự kiện chia tách của 138 công ty niêm yết 
trên HNX trong giai đoạn 2015- 2017, nghiên cứu 
này đã tìm thấy các bằng chứng thực nghiệm để kết 
luận rằng giá của các cổ phiếu đã có sự thay đổi 
Sè 134/201956
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 2: Lợi nhuận bất thường lũy kế sau ngày sự kiện 
***, **, *: Có ý nghĩa thống kê tương ứng với các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% 
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu được thu thập tại https://www.vndirect.com.vn và  
*LDLÿRҥn Lӧi nhuұn bҩWWKѭӡQJWUXQJEuQKONJ\NӃ (%) Giá trӏ thӕng kê t 
[-10, +10] 2,68 2,25** 
[-5, 0] 1,32 2,08** 
[0, +1] 1,26 3,44*** 
[0, +2] 0,92 2,04** 
[0, +3] 0,54 1,04 
[0, +4] 0,66 1,13 
[0, +5] 1,01 1,59 
[0, +6] 1,12 1,64 
[0, +7] 1,72 2,34** 
[0, +8] 2,07 2,66** 
[0, +9] 2,04 2,49** 
[0, +10] 1,75 2,03** 
xung quanh ngày công bố thông tin chia tách cổ 
phiếu. Cụ thể là, giá cổ phiếu đã tăng 0,68% từ 
phiên trước khi thông tin được công bố và tiếp tục 
tăng 0,83% ở phiên tiếp theo sau ngày công bố 
thông tin. Ngoài ra, nghiên cứu này còn ghi nhận sự 
ảnh hưởng tích cực của thông tin chia tách cổ phiếu 
đến thanh khoản của các cổ phiếu. Thanh khoản của 
các cổ phiếu đã tăng mạnh trong suốt giai đoạn 
nghiên cứu, đặc biệt là hai phiên sau ngày công bố 
thông tin. Dựa trên các bằng chứng thực nghiệm có 
thể kết luận rằng thông tin chia tách cổ phiếu đã có 
ảnh hưởng tích cực đến sự thay đổi giá và thanh 
khoản của các cổ phiếu niêm yết trên HNX. 
Kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy thanh khoản 
của các cổ phiếu tăng mạnh sau khi thông tin chi 
tách cổ phiếu được công bố. Đây được xem là 
nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng giá của các cổ 
phiếu. Điều này hàm ý rằng sự tăng giá của các cổ 
phiếu trước thông tin chia tách chủ yếu là do yếu tố 
tâm lý của các nhà đầu tư tạo ra. Tuy nhiên, sau hai 
phiên kể từ phiên công bố thông tin, thanh khoản 
của các cổ phiếu bắt đầu có xu hướng giảm dần và 
đặc biệt giảm mạnh ở phiên thứ 10 (AD+10). Sự suy 
giảm về thanh khoản làm giảm đà tăng, thậm chí dẫn 
đến sự giảm giá của các cổ phiếu. Vì vậy, các nhà 
đầu tư nên thận trọng khi đưa ra các quyết định đầu 
57
?
Sè 134/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 3: MVR của các cổ phiếu xung quanh ngày sự kiện 
***, **, *: Có ý nghĩa thống kê tương ứng với các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% 
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu được thu thập tại https://www.vndirect.com.vn và  
Ngày giao dӏch Tӹ lӋ WKD\ÿәi khӕLOѭӧng giao dӏch trung bình (%) Giá trӏ thӕng kê t 
-10 1,58 1,79** 
-9 1,15 0,74 
-8 0,86 -1,44 
-7 0,98 -0,15 
-6 1,04 0,24 
-5 1,25 0,70 
-4 1,26 1,57* 
-3 1,13 1,01 
-2 1,27 1,42 
-1 1,36 2,19** 
 0 2,06 2,32** 
+1 2,39 3,93*** 
+2 2,20 3,55*** 
+3 1,82 3,10*** 
+4 2,05 2,81*** 
+5 1,80 2,39*** 
+6 1,72 2,98*** 
+7 1,63 2,14** 
+8 1,88 2,89*** 
+9 1,79 2,67*** 
+10 1,40 1,61** 
tư trước thông tin chia tách cổ phiếu của các công ty. 
Ngoài ra, nghiên cứu này cho thấy có dấu hiệu rò 
rỉ thông tin chia tách cổ phiếu trước khi nó được 
công bố chính thức. Điều này thể hiện tính không 
minh bạch trong công bố thông tin của các công ty 
và có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thị 
trường. Vì vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước cần 
có các quy định chặt chẽ và chế tài mạnh mẽ hơn 
trong việc xử lý các vi phạm về công bố thông tin 
trên thị trường chứng khoán nhằm đảm bảo lợi ích 
hợp pháp của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu 
tư nhỏ.u 
Tài liệu tham khảo: 
1. Aduda, J. O. và Caroline, C., 2010, Market 
reaction to stock splits: Empirical evidence from the 
Nairobi Stock Exchange, African Journal of 
Business & Management, 1, 165-184. 
2. Conroy, R. M., Harris, R. S. và Benet, B. A., 
1990, The effects of stock splits on bid-ask spreads, 
The Journal of Finance, 45(4), 1285-1296. 
3. Elfakhani, S. và Lung,T., 2003, The effect of 
split announcements on Canadian Stocks, Global 
Finance Journal, 14(2), 197-216. 
4. Harris, L. and Gurel, E., 1986, Price and vol-
ume effects associated with changes in the S&P 500 
List: New evidence for the existence of price pres-
sures, The Journal of Finance. 41(4), 815-829. 
5. Huang, G., Liano, K., và Pan, M., 2015, The 
effects of stock splits on stock liquidity, Journal of 
Economics and Finance, 39(1), 119-135. 
6. Kiymaz, H. và Berument, H., 2003, The day of 
the week effect on stock market volatility and vol-
ume: International evidence, Review of Financial 
Economics, 12, 363–380. 
7. Kuse, Y. và Yamamoto, T., 2004, Stock price 
anomalies subsequent to stock split announcements: 
Japanese evidences, Working paper, Social Science 
Research Network. 
8. Lamoureux, C. G. và Poon, P., 1987, The stock 
market reaction to stock splits, The Journal of 
Finance, 42(5), 1347-1370. 
9. Leemakdej, A., 2007, New evidence of stock 
split when uncertainty event window is identified, 
Working paper, Social Science Research Network, 
10. Li, X., Stork, P., và Zou, L., 2013, An empir-
ical note on US stock split announcements, 2000-
2009. International Journal of Economic 
Perspectives. 7(2), 41-56. 
10. Lynch, A. và Mendenhall, R., 1997, New evi-
dence on stock price effects associated with changes in 
the S&P 500 Index, Journal of Business, 70, 351-383. 
11. Patel, M., Dave, M. và Shah, M., 2016, Stock 
price and liquidity effect of stock split: Evidence 
from Indian stock market, International Journal of 
Management Research & Review, 6(8), 1030-1039. 
12. Rudnicki, J., 2012, Stock splits and liquidity 
for two major capital markets from Central-Eastern 
Europe, Business, Management and Education. 
10(2), 145-158. 
13. Wu, L. và Chan, B., 1997, On the existence 
of an optimal stock price: Evidence from stock splits 
and reverse stock splits in Hong Kong, International 
Journal of Business, 2(1), 45-70. 
14. Wulff, C., 2002, The market reaction to stock 
splits: Evidence from Germany, Schmalenbach 
Business Review, 54, 270-297. 
Summary 
The study measures the influence of stock split 
information on price variation and the validity of 
shares listed on HNX (Hanoi Stock Exchange). The 
data used in the study include 179 stock split cases 
in 138 companies listed on HNX in the period 2015-
2017. Using case study method, according to statis-
tics, the prices of the shares increased by 0.68% in 
the session before the information was published 
and continued to increased by 0.83% in the session 
following the day of information publication. 
Besides, the study also recognized a rise in the 
validity of the shares given the stock split informa-
tion. Specifically, the validity of the shares 
increased during the research period, especially in 
two sessions after the day of information release. 
Sè 134/201958
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thong_tin_chia_tach_co_phieu_den_su_thay_doi_g.pdf