Ảnh hưởng của thông số cuộn vải tới độ hao hụt trải vải

Độ hao hụt vải khi trải có ảnh hưởng đáng kể tới chi phí sản xuất sản phẩm may. Nghiên cứu các

yếu tố ảnh hưởng và xác định độ hao hụt khi trải vải trong may công nghiệp với các loại vải cho đến nay

vẫn chưa được thực hiện đầy đủ, chi tiết mặc dù sự tác động luôn thể hiện khá rõ nét trong sản xuất. Bài

báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số cuộn và bàn vải tới độ hao hụt vải

khi trải vải Rib 1:1. Chiều dài, khổ rộng cuộn vải, kích thước bàn vải, lượng hao hụt vải khi trải được xác

định trực tiếp trong quá trình sản xuất áo Polo Shirt. Kết quả cho thấy độ hao hụt vải khi trải theo chiều dài

TD tỷ lệ thuận với chiều dài cuộn vải Lc , tỷ lệ nghịch với chiều dài đầu tấm vải Lđt và số lớp vải trải trên

cuộn N với hệ số tương quan đáng kể (R2 = 0,6850 ÷ 0,9923). Độ chênh lệch của khổ rộng vải ít biến động

và nhỏ hơn đáng kể so với độ hao hụt theo chiều dài.

pdf 4 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thông số cuộn vải tới độ hao hụt trải vải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thông số cuộn vải tới độ hao hụt trải vải

Ảnh hưởng của thông số cuộn vải tới độ hao hụt trải vải
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 9/Tháng 3 - 2016 Journal of Science and Technology 73
 ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG SỐ CUỘN VẢI TỚI ĐỘ HAO HỤT TRẢI VẢI
Nguyễn Thị Lệ
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày nhận: 26/1/2016
Ngày xét duyệt: 02/3/2016
Tóm tắt:
Độ hao hụt vải khi trải có ảnh hưởng đáng kể tới chi phí sản xuất sản phẩm may. Nghiên cứu các 
yếu tố ảnh hưởng và xác định độ hao hụt khi trải vải trong may công nghiệp với các loại vải cho đến nay 
vẫn chưa được thực hiện đầy đủ, chi tiết mặc dù sự tác động luôn thể hiện khá rõ nét trong sản xuất. Bài 
báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số cuộn và bàn vải tới độ hao hụt vải 
khi trải vải Rib 1:1. Chiều dài, khổ rộng cuộn vải, kích thước bàn vải, lượng hao hụt vải khi trải được xác 
định trực tiếp trong quá trình sản xuất áo Polo Shirt. Kết quả cho thấy độ hao hụt vải khi trải theo chiều dài 
TD tỷ lệ thuận với chiều dài cuộn vải L
c 
, tỷ lệ nghịch với chiều dài đầu tấm vải L
đt
 và số lớp vải trải trên 
cuộn N với hệ số tương quan đáng kể (R2 = 0,6850 ÷ 0,9923). Độ chênh lệch của khổ rộng vải ít biến động 
và nhỏ hơn đáng kể so với độ hao hụt theo chiều dài.
Từ khóa: Độ hao hụt trải vải, chiều dài cuộn vải, chiều dài đầu tấm, số lớp trải của cuộn vải.
1. Đặt vấn đề
Độ hao hụt vải khi trải là lượng vải hao hụt 
trong quá trình trải vải, được xác định độ chênh lệch 
giữa tổng chiều dài các lá vải khi trải trên thực tế và 
đầu tấm so với chiều dài cuộn vải. 
Các yếu tố ảnh hưởng tới độ hao hụt vải khi 
trải gồm các đặc trưng của vải (thành phần, khối 
lượng, độ dày, độ giãn, kiểu dệt, chất lượng vải, 
chiều dài cuộn, khổ rộng,...), phương pháp, thiết bị 
trải vải cũng như tác nghiệp sơ đồ, chiều dài sơ đồ 
giác mẫu, tác nghiệp trải cắt và thao tác của nhân 
viên trải vải [4], [7]. Hao hụt vải khi trải ảnh hưởng 
tới chi phí vật liệu trong sản xuất sản phẩm may. 
Cho đến nay, độ hao hụt vải khi trải chưa được 
nghiên cứu đầy đủ [2], [3] hoặc chỉ được đề cập 
tới theo kinh nghiệm của các nhà sản xuất [1], hoặc 
được xác định trực tiếp bằng trải vải thử nghiệm [8]. 
S.H. Chan đã dự báo lượng vải hao phí vô ích do 
giác sơ đồ và cắt đầu bàn khi trải vải bông dệt thoi 
may áo sơmi và quần âu nam [3]. S.F. Ng, C.L. Hui 
và G.A.V. Leaf phát triển mô hình dự báo hao phí 
vải do giác sơ đồ và đầu bàn cắt dưới tác động của 
chiều dài và số lượng cuộn vải trong quá trình sản 
xuất áo sơmi trên vải bông dệt thoi [6].
Nghiên cứu này nhằm xác định quan hệ giữa 
chiều dài cuộn vải, chiều dài đầu tấm, số lớp vải trên 
một bàn vải và độ hao hụt khi trải vải Rib 1:1 trong 
quá trình sản xuất áo Polo Shirt. Mối quan hệ giữa 
độ hao hụt vải khi trải và các thông số trên là một 
trong những cơ sở cho tìm kiếm giải pháp tiết kiệm 
vải, hạ giá thành sản phẩm trong may công nghiệp.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thực nghiệm:
Nghiên cứu được tiến hành thực nghiệm trên 
vải bông dệt kim, trong quá trình sản xuất áo Polo 
Shirt, tại xí nghiệp may xuất khẩu Yên Mỹ, công 
ty TNHH MTV thương mại dịch vụ Thời trang Hà 
Nội Hafasco.
Bảng 2.1. Thông số kỹ thuật vải thực nghiệm
Thông số vải Giá trị
Kiểu dệt Rib 1:1
Độ dày (mm) 0,79
Khối lượng (g/m2) 223
Mật độ dọc (cột vòng/10cm) 252
Mật độ ngang (hàng vòng/10cm) 180
Chiều dài vòng sợi (mm) 2,6
Quá trình thực nghiệm được tiến hành trên 5 
sơ đồ giác mẫu với chiều dài khác nhau, tương ứng 
với 5 bàn vải được trải, trên mỗi bàn trải 7 cuộn vải 
bằng phương pháp trải thủ công. 35 cuộn vải Rib 
1:1 có chiều dài từ 40,5m đến 82,3m được trải trên 
5 bàn vải.
Độ hao hụt của vải khi trải được xác định 
thông qua độ hao hụt tuyệt đối TD và tương đối td:
Độ hao hụt tuyệt đối theo chiều dài: 
 TD = L
c
 – (L
1
 + L
2
 + ... +Ln + Lđt) (m)
Trong đó: TD là độ hao hụt tuyệt đối theo chiều dài 
khi trải vải (m).
L
c
 là chiều dài cuộn vải, được xác định trên máy 
kiểm tra vải (m).
L
1
, L
2
,..., Ln là chiều dài của các lớp vải được trải 
trên bàn vải (m), được xác định trực tiếp trên bàn 
vải sau khi trải.
L
đt
 là chiều dài đầu tấm sau khi trải của cuộn vải (m).
Độ hao hụt tương đối theo chiều dài:
td = 
L
TD
c
# 100 (%)
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology74 Khoa học & Công nghệ - Số 9/Tháng 3 - 2016
Độ chênh lệch của khổ rộng vải khi trải cuộn 
vải được xác định như sau:
Độ chênh lệch tuyệt đối của khổ rộng vải:
ΔR = Rtt – Rsđ (cm)
Trong đó: 
ΔR là độ chênh lệch của khổ rộng vải khi trải 1 
cuộn vải theo chiều rộng. 
R
sđ
 là chiều rộng của sơ đồ giác (cm). 
Rtt là chiều rộng khổ vải đo được sau khi trải (cm).
Độ chênh lệch tương đối của khổ rộng vải:
ε
r
 = R
R
tt
3 # 100 (%)
Xử lý số liệu:
Việc tìm kiếm các mối quan đa biến giữa 
độ hao hụt vải khi trải và chiều dài cuộn vải, chiều 
dài đầu tấm và số lớp vải trên một cuộn được dựa 
trên chỉ số BIC (Bayesian Infromtaion Criterion) và 
lựa chọn mô hình phù hợp theo phương pháp BMA 
(Bayesian Model Average) trên phần mềm R [5].
BIC = n log(RSSp) + p logn
Trong đó:
n là số cỡ mẫu. 
p là số thông số đầu vào trong mô hình. 
RSSp (Residual Sum Square) là giá trị xác 
định của mô hình có p biến đầu vào. 
BIC có giá trị càng thấp có nghĩa mô hình 
càng tốt. Phương pháp xử lý số liệu như trên cho kết 
quả tin cậy và chính xác cao.
3. Kết quả và bàn luận
Kết quả thực nghiệm cho thấy tất cả các cuộn 
đều hao hụt vải theo chiều dài sau khi trải TD>0. Độ 
hao hụt lớn nhất với bàn vải trải theo sơ đồ có chiều 
dài L
sđ
 = 7,28 m, cuộn 32 có L
c
 = 71,9 m. Do chiều 
dài sơ đồ càng lớn thì khi trải vải xuất hiện số lượng 
các gợn sóng trên bề mặt bàn vải càng nhiều nên 
độ hao hụt càng lớn, tương tự như với chiều dài 
của cuộn vải. Độ hao hụt nhỏ nhất với bàn vải trải 
theo sơ đồ có chiều dài L
sđ
 = 7,28 m, cuộn 29 có 
L
c
=40,5m là cuộn vải ngắn nhất.
Hình 3.1. Biểu đồ độ hao hụt tuyệt đối của các cuộn 
vải khi trải theo sơ đồ giác mẫu 
có chiều dài khác nhau
Khi chiều dài sơ đồ càng lớn thì độ hao hụt 
tuyệt đối theo chiều dài biến động nhiều hơn, không 
đồng đều nhau, hao hụt lớn nhất là 1,867 m, hao 
hụt nhỏ nhất là 0,166 m khi trải vải theo sơ đồ dài 
nhất L
sđ
 = 7,28 m. Khi chiều dài sơ đồ càng nhỏ thì 
độ hao hụt tuyệt đối theo chiều dài ít hơn và ít biến 
động hơn, hao hụt lớn nhất là 0,782 m, hao hụt nhỏ 
nhất là 0,442 m khi trải vải theo sơ đồ ngắn nhất 
L
sđ
=4,64 m. Khi chiều dài sơ đồ giác cố định thì độ 
hao hụt tuyệt đối có xu hướng tăng dần theo sự tăng 
của chiều dài cuộn vải (Hình 3.1).
Hình 3.2. Biểu đồ dao động của khổ rộng vải khi trải
Độ chênh lệch tuyệt đối lớn nhất giữa chiều 
rộng sơ đồ và khổ rộng cuộn vải là 0,116 m. Độ 
chênh lệch nhỏ nhất giữa rộng sơ đồ và rộng cuộn 
vải là 0,057 m. Độ dao động của khổ rộng vải ít biến 
đổi hơn so với độ hao hụt theo chiều dài. L
sđ
 = 5,65 
m và L
sđ
 = 7,28 m đều có R
sđ
 = 1,52 m nhưng có độ 
chênh lệch của khổ rộng vải lớn nhất. Chiều rộng sơ 
đồ càng nhỏ thì độ chênh lệch của khổ rộng vải càng 
lớn (Hình 3.2).
Các mô hình đa tuyến tính tối ưu thể hiện 
quan hệ giữa độ hao hụt vải khi trải và chiều dài 
cuộn vải, chiều dài đầu tấm và số lớp vải trải được 
của cuộn xác định theo phương pháp BMA trên 
phần mềm R được thể hiện trên Bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Mối quan hệ giữa độ hao hụt vải khi trải 
và L
sđ 
, L
đt 
, N, L
c
L
sđ
Phương trình tương quan R2
4,64 
m
TD = -0,2233 - 0,5949 * L
đt
 +
 + 0,6149 * L
c
 - 2,8314 * N 
td = 0,6223 - 1,0827* L
đt
 +
 + 1,1001* L
c
 - 5,1518*N 
0,9790
0,9770
5,65 
m
TD = 1,5412 - 0,405 * L
đt
 + 0,155 * L
c
 - 0,9185 * N 
td = 3,6932 - 0,6029 * L
đt
 + 0,214 * L
c
 - 1,3914*N 
0,7080
0,6850
6,32 
m
TD = 0,4439 - 0,8827 * L
đt
+0,8499*L
c
 - 5,4013 * N 
td = 1,9181 - 1,4648 * L
đt
 + 1,3928*L
c
 - 8,9759 * N
0,9923
0,9887
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 9/Tháng 3 - 2016 Journal of Science and Technology 75
6,88 
m
TD = 0,1356 - 0,7558* L
đt
 +0,6936*L
c
 - 4,7712*N 
td = 0,9154 – 1,1799 * L
đt
 +1,0735*L
c
 - 7,4602*N
0,8834
0,8697
7,28 
m
TD = 0,171 – 1,0323 * L
đt
 + 1,0094*L
c
 - 7,3619 * N; 
td = 0,6675 - 1,4423 * L
đt
 + 1,8038*L
c
 - 10,2827*N
0,9687
0,9686
Các mối quan hệ đa tuyến tính trên đều có 
hệ số xác định R2 với giá trị đáng kể (từ 0,6850 
đến 0,9923). Điều đó có nghĩa là sự biến thiên của 
chiều dài cuộn vải, chiều dài đầu tấm và số lớp vải 
trải được của một cuộn giải thích được từ 68,5 đến 
99,23% sự biến thiên của độ hao hụt vải khi trải tùy 
theo chiều dài của sơ đồ giác mẫu.
Kết quả trên cho thấy độ hao hụt tuyệt đối 
TD tỷ lệ thuận với chiều dài cuộn vải L
c
. Khi chiều 
dài cuộn vải L
c
 tăng thì độ hao hụt tuyệt đối TD của 
vải sẽ tăng. Khi L
c
 tăng 1m thì TD tăng lần lượt 
0,6149; 0,155; 0,8499; 0,6936; 1,0094m tương ứng 
với chiều dài sơ đồ L
sđ
 là 4,64; 5,65; 6,32; 6,88 và 
7,28m. Điều này có thể được giải thích như sau: 
Chiều dài cuộn vải L
c
 càng dài thì khả năng xuất 
hiện gợn sóng trên bề mặt càng lớn, từ đó độ hao hụt 
càng lớn nên tỷ lệ hao hụt tuyệt đối TD tăng. Đặc 
biệt, vải thí nghiệm là vải dệt kim, co giãn nhiều, dễ 
biến dạng nên càng có nguy cơ xuất hiện nhiều gợn 
sóng trên bề mặt khi trải vải hơn.
Độ hao hụt tuyệt đối TD tỷ lệ nghịch với 
chiều dài đầu tấm vải L
đt
 và số lớp vải trải trên cuộn 
N. Khi chiều dài đầu tấm vải L
đt
 và số lớp vải trải 
trên cuộn N tăng thì độ hao hụt tuyệt đối TD của 
vải giảm. Khi L
đt
 tăng 1m thì TD giảm lần lượt là 
0,5949; 0,405; 0,8827; 0,7558; 1,0323m. Khi N tăng 
1 lớp vải thì TD giảm lần lượt là 2,8314; 0,9185; 
5,4013; 4,7712; 7,3619m tương ứng với chiều dài 
sơ đồ Lsđ là 4,64; 5,65; 6,32; 6,88 và 7,28m. Điều 
này có thể do thực hiện khảo sát tại công ty sử dụng 
phương pháp trải thủ công nên chất lượng trải vải 
ở các lớp kém ổn định, số lớp vải càng nhiều người 
trải quen tay hơn nên tỷ lệ hao hụt tuyệt đối giảm.
Độ hao hụt tương đối td tỷ lệ thuận với chiều 
dài cuộn vải L
c
. Khi chiều dài cuộn vải L
c
 tăng thì 
độ hao hụt tương đối td của vải tăng. Khi L
c
 tăng 
1m thì td tăng lần lượt là 1,1001; 0,214; 1,3928; 
1,0735; 1,8038 % tương ứng với chiều dài sơ đồ L
sđ
là 4,64; 5,65; 6,32; 6,88 và 7,28m.
Độ hao hụt tương đối td tỷ lệ nghịch với 
chiều dài đầu tấm vải L
đt
 và số lớp vải trải trên cuộn 
N. Khi chiều dài đầu tấm vải L
đt
 và số lớp vải trải 
trên cuộn N tăng thì độ hao hụt tương đối td của vải 
giảm. Khi L
đt
 tăng 1m thì td giảm lần lượt là 1,0827; 
0,6029; 1,4648; 1,1799; 1,4423%. Khi N tăng 1 lớp 
vải thì td giảm lần lượt là 5,1518; 1,3914; 8,9759; 
7,4602; 10,2827% tương ứng với chiều dài sơ đồ 
Lsđ là 4,64; 5,65; 6,32; 6,88 và 7,28m.
Độ hao hụt tương đối td được tính theo 
lượng hao hụt tuyệt đối TD nên độ hao hụt tương 
đối td tỷ lệ thuận với L
c 
, tỷ lệ nghịch với chiều dài 
đầu tấm L
đt
 và số lớp vải trải trên cuộn N với kết 
quả phù hợp.
Các cuộn vải đều có khổ lớn hơn khổ sơ đồ 
trải vải. Độ chênh lệch khổ rộng vải trên bàn vải 
so với chiều rộng sơ đồ tương đối ổn định và nhỏ 
hơn 10cm. Quá trình xử lý kết quả trên phần mềm 
R cũng không tìm thấy mối quan hệ có ý thống kê 
giữa độ chênh lệch khổ vải và sơ đồ giác với các 
thông số cuộn vải.
4. Kết luận
Độ hao hụt vải khi trải có mối quan hệ với 
chiều dài sơ đồ giác, chiều dài đầu tấm, số lớp vải 
trải của cuộn và chiều dài cuộn vải với hệ số tương 
quan cao được xác định bởi các mô hình tuyến tính 
đa biến.
Độ hao hụt tuyệt đối TD và tương đối td tỷ lệ 
thuận với chiều dài cuộn vải L
c
. Khi chiều dài cuộn 
vải L
c
 tăng thì độ hao hụt tuyệt đối TD và lượng 
hao hụt tương đối td của vải tăng. Độ hao hụt tuyệt 
đối TD và tương đối td tỷ lệ nghịch với chiều dài 
đầu tấm vải L
đt
 và số lớp vải trải trên cuộn N. Khi 
chiều dài đầu tấm vải L
đt
 và số lớp vải trải trên cuộn 
N tăng thì độ hao hụt tuyệt đối TD và tương đối td 
của vải giảm khi trải các bàn vải theo 5 sơ đồ giác 
có chiều dài khác nhau với loại vải đã thực nghiệm.
Độ chênh lệch của khổ rộng vải nhỏ hơn 
độ hao hụt theo chiều dài và ít biến động hơn. Độ 
chênh lệch theo khổ rộng đều nhận giá trị dương. 
Khổ rộng của các cuộn vải thực nghiệm đáp ứng tốt 
sơ đồ giác.
Tài liệu tham khảo
[1]. Technological Institute of Textile and Sciences, Bhiwani, Haryana, Fabric Usage & Various 
Fabric Losses in Cutting Room, the Indian Textile Journal, July 2008.
[2]. Harold Carr, Barbara Latham, Technology of Clothing Manufacture, Fourth edition, Blackwell 
Scientific Publications, 2008.
[3]. S. H. Chan, S. F. Ng, C. L. Hui, T. Y. Lo, Fabric Loss during Spreading, A Comparative Study 
of the Actual Loss in Manufacturing Men’s Shirts, The Journal of The Textile Institute, Volume 92, 
Issue 3, 2001. 
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology76 Khoa học & Công nghệ - Số 9/Tháng 3 - 2016
[4]. J. Fan, W. Yu and L. Hunter, Clothing Appearance and Fit: Science and Technology, Woodhead 
publishing limited, Cambridge England, 2004.
[5]. John Maindonald, Data Analysis and Graphics using R – An Example Approach, Cambridge 
University Press, 2003.
[6]. S.F. Ng, C.L. Hui & G.A.V. Leaf, Fabric Loss during Spreading: A Theoretical Analysis and its 
Implications, The Journal of The Textile Institute, Volume 89, Issue 4, p. 686-695, 1998.
[7]. Rose Sinclair, Textile and Fashion: Materials, Design and Technology, Woodhead Publishing 
Series in Textile, 2015.
[8]. Jacob Solinger, Apparel Manufacturing Handbook, Van Nostrand Reinhold Company, 1988.
EFFECT OF FABRIC ROLLED PARAMETERS ON LOSS DURING SPREADING 
Abstract:
Fabric loss during spreading has significantly affected the total production cost in apparel 
manufacturing. The fabrics loss in garment industry has not been specified, although the impact has 
demonstrated quite clearly in the production. The aim of this investigation is determination of relationships 
between some parameters of roll of cloth, marker length and fabric loss during Rib 1:1 spreading. Roll 
length and width of fabric, marker length, fabric loss during spreading are determined in manufacturing 
progress of Polo Shirt. The results showed that fabric loss during spreading TD is proportional to roll 
length of cloth L
c 
; is inversely proportional to the end spreaded roll length of cloth L
đt
 and the number of 
layers of roll N with significant correlation coefficients (R2 = 0.6850 ÷ 0.9923). Slope of fabric width few 
changes and significantly smaller than the loss of length.
Keywords: Spreading loss, roll length of fabric, length of end spreading rolled fabric, marker length, 
number of plies of a roll in a lay.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thong_so_cuon_vai_toi_do_hao_hut_trai_vai.pdf