Ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải và lượng dư thiết kế đến độ tiện nghi cử động và vừa vặn của quần áo Aerobic

Độ tiện nghi cử động và độ vừa vặn là những chỉ tiêu quan trọng đối với quần áo bó sát. Nghiên

cứu các yếu tố ảnh hưởng tới độ tiện nghi cử động và vừa vặn góp phần xây dựng cơ sở cho thiết kế phù

hợp với yêu cầu của sản phẩm may. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các thông

số cấu trúc vải dệt kim Single Cotton chun và lượng dư thiết kế tới độ tiện nghi cử động và vừa vặn của bộ

quần áo Aerobic. Thông số cấu trúc vải được xác định theo các tiêu chuẩn TCVN. Độ tiện nghi cử động và

vừa vặn được đánh giá bằng phương pháp mặc thử. Ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải tới độ tiện nghi

cử động và vừa vặn được xem xét. Mối quan hệ giữa lượng dư thiết kế tại vòng ngực, eo, mông và độ tiện

nghi cử động, vừa vặn được thiết lập dựa trên kỹ thuật BMA (Bayesian Model Average). Kết quả cho thấy

các thông số cấu trúc vải Single Cotton chun (độ dày, chiều dài vòng sợi, khối lượng riêng và mật độ dệt

của vải) có ảnh hưởng không đáng kể tới giá trị của độ tiện nghi cử động và độ vừa vặn. Tồn tại mối quan

hệ tuyến tính đa biến giữa lượng dư thiết kế tại vòng ngực, eo, mông và độ tiện nghi cử động và độ vừa vặn

với hệ số R2 = 0,899÷0,989. Giá trị lượng dư thiết kế tại vòng ngực, eo, mông có ảnh hưởng đáng kể tới độ

tiện nghi cử động và độ vừa vặn trên bộ quần áo Aerobic.

pdf 7 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải và lượng dư thiết kế đến độ tiện nghi cử động và vừa vặn của quần áo Aerobic", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải và lượng dư thiết kế đến độ tiện nghi cử động và vừa vặn của quần áo Aerobic

Ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải và lượng dư thiết kế đến độ tiện nghi cử động và vừa vặn của quần áo Aerobic
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 10/Tháng 6 - 2016 Journal of Science and Technology 73
ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG SỐ CẤU TRÚC VẢI VÀ LƯỢNG DƯ THIẾT KẾ 
ĐẾN ĐỘ TIỆN NGHI CỬ ĐỘNG VÀ VỪA VẶN CỦA QUẦN ÁO AEROBIC
Trương Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Lệ
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày nhận: 11/4/2016
Ngày sửa chữa: 16/5/2016
Ngày xét duyệt: 10/6/2016
Tóm tắt:
Độ tiện nghi cử động và độ vừa vặn là những chỉ tiêu quan trọng đối với quần áo bó sát. Nghiên 
cứu các yếu tố ảnh hưởng tới độ tiện nghi cử động và vừa vặn góp phần xây dựng cơ sở cho thiết kế phù 
hợp với yêu cầu của sản phẩm may. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các thông 
số cấu trúc vải dệt kim Single Cotton chun và lượng dư thiết kế tới độ tiện nghi cử động và vừa vặn của bộ 
quần áo Aerobic. Thông số cấu trúc vải được xác định theo các tiêu chuẩn TCVN. Độ tiện nghi cử động và 
vừa vặn được đánh giá bằng phương pháp mặc thử. Ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải tới độ tiện nghi 
cử động và vừa vặn được xem xét. Mối quan hệ giữa lượng dư thiết kế tại vòng ngực, eo, mông và độ tiện 
nghi cử động, vừa vặn được thiết lập dựa trên kỹ thuật BMA (Bayesian Model Average). Kết quả cho thấy 
các thông số cấu trúc vải Single Cotton chun (độ dày, chiều dài vòng sợi, khối lượng riêng và mật độ dệt 
của vải) có ảnh hưởng không đáng kể tới giá trị của độ tiện nghi cử động và độ vừa vặn. Tồn tại mối quan 
hệ tuyến tính đa biến giữa lượng dư thiết kế tại vòng ngực, eo, mông và độ tiện nghi cử động và độ vừa vặn 
với hệ số R2 = 0,899÷0,989. Giá trị lượng dư thiết kế tại vòng ngực, eo, mông có ảnh hưởng đáng kể tới độ 
tiện nghi cử động và độ vừa vặn trên bộ quần áo Aerobic.
Từ khóa: Độ tiện nghi cử động, Độ vừa vặn, lượng dư thiết kế, cấu trúc vải, Quần áo Aerobic.
1. Đặt vấn đề
Tiện nghi là đặc tính quan trọng với chất 
lượng quần áo. Trong đó, độ tiện nghi cử động 
(TNCĐ) và độ vừa vặn (VV) là các chỉ tiêu thu hút 
sự quan tâm nghiên cứu, nhất là với các sản phẩm 
mặc bó sát người. 
Bộ quần áo được sử dụng cho người tập 
Aerobic cần đáp ứng yêu cầu về sử dụng và thẩm 
mỹ, trong đó có độ tiện nghi cử động và vừa vặn. 
Xác định ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải và 
lượng dư thiết kế tới độ TNCĐ và độ VV của bộ 
quần áo Aerobic là cần thiết để góp phần xây dựng 
cơ sở cho thiết kế. 
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để xác 
định độ tiện nghi cử động, độ vừa vặn và các yếu 
tố ảnh hưởng. Chin-Man Chen đánh giá sự vừa vặn 
của sản phẩm may với các dạng cơ thể người khác 
nhau [5]. Sự vừa vặn được đánh giá thông qua cảm 
nhận của người mặc thử [3], [5]. Độ tiện nghi cử 
động của váy bó cũng được nghiên cứu để xem xét 
các yếu tố ảnh hưởng và dự báo [3]. Tuy nhiên, 
ảnh hưởng của thông số vải và lượng dư thiết kế 
tới chất lượng sản phẩm may chưa được nghiên 
cứu chi tiết, đầy đủ trên các loại sản phẩm bó sát 
khác [6].
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu 
ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải Single Cotton 
chun và lượng dư thiết kế tới độ tiện nghi cử động 
và vừa vặn của bộ quần áo Aerobic.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thực nghiệm xác định các thông số cấu trúc 
của mẫu vải thí nghiệm
3 loại vải Single (95% bông, 5% spandex) 
có khối lượng từ 165 g/m2 đến 220 g/m2 được chọn 
cho thực nghiệm trong nghiên cứu này. Các thông 
số cấu trúc vải gồm: Độ dày vải (mm) được xác 
định theo tiêu chuẩn TCVN 5071:2007; Mật độ dệt 
được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 5794:1994; 
Khối lượng W (g/m2) được xác định theo tiêu chuẩn 
TCVN 5793; chiều dài vòng sợi được xác định theo 
tiêu chuẩn TCVN 5799:1994.
Bảng 2.1. Thông số kỹ thuật của vải thực nghiệm
Vải Khổ 
(cm)
Độ 
dày 
(mm)
Khối 
lượng 
(g/m2)
Chiều 
dài 
vòng sợi 
(mm) 
Mật độ dọc 
x ngang 
(hàng, cột 
vòng/10cm)
1 150 0,56 165 2,9 175x280
2 150 0,66 197 2,6 180x285
3 150 0,73 220 2,4 187x293
2.2. Bộ quần áo Aerobic và lượng dư thiết kế áp 
dụng cho mẫu thực nghiệm
Các chi tiết của bộ quần áo Aerobic được 
thiết kế cho thực nghiệm trên Hình 1.1. 15 bộ quần 
áo Aerobic được thiết kế với các giá trị lượng dư 
tại vòng ngực, eo, mông được thiết lập theo Bảng 
2.2 [4].
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology74 Khoa học & Công nghệ - Số 10/Tháng 6 - 2016
 a
 b
 c
Hình 1. Bộ quần áo Aerobic và các chi tiết được 
thiết kế: a - thân trước áo, b - thân sau áo; 
c - thân quần
Bảng 2.2. Các phương án lượng dư thiết kế của mẫu 
thí nghiệm
Phương 
án
Lượng dư cử động tại vị trí 
Vòng ngực 
Ln (cm)
Vòng eo
Le (cm)
Vòng mông
Lm (cm)
PA 1 1 2 2,5
PA 2 0,5 1,5 1,5
PA 3 0 1 0
PA 4 -0,5 -0 -1,5
PA 5 -1 -1 -2
2.3. Thực nghiệm xác định độ tiện nghi cử động 
và độ vừa vặn của bộ quần áo Aerobic
Độ tiện nghi cử động và độ vừa vặn của bộ 
quần áo Aerobic thực hiện bằng phương pháp chủ 
quan bởi 3 người mặc thử thông qua 7 hoạt động 
trong quá trình mặc theo trình tự: đứng yên (1 phút); 
đứng lên, ngồi xuống (5 phút); vặn người (4 phút), 
cúi người, thẳng người trở lại (4 phút); chạy tại chỗ 
chân thấp (3 phút); chạy tại chỗ chân cao (3 phút), 
đứng thẳng (1 phút). Tổng thời gian của các hoạt 
động khi mặc thử là 21 phút. Các hoạt động này 
được thiết lập dựa trên quá trình luyện tập Aerobic. 
Người mặc thử bộ quần áo Aerobic sau khi thực hiện 
các hoạt động trên, đánh giá độ tiện nghi cử động và 
vừa vặn dựa trên cảm nhận thực tế của cá nhân theo 
thang điểm từ 1- 10. Trong đó, 1 ứng với mức hoàn 
toàn không tiện nghi hoặc không vừa vặn. 10 ứng 
với mức hoàn toàn tiện nghi hoặc vừa vặn. Độ tiện 
nghi cử động và vừa vặn của mẫu được tính theo 
giá trị trung bình của kết quả đánh giá bởi 3 người 
mặc thử trên mỗi mẫu. 3 người đánh giá thông qua 
mặc thử được lựa chọn từ các nữ thanh niên thường 
xuyên tập Aerobic và có số đo như Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Số đo cơ thể của người mặc thử
Kích thước Giá trị Mô tả
Tuổi
Chiều cao
Cân nặng
Vòng ngực
Vòng eo
Vòng mông
20-25 
155-161 
cm
48-52 kg
80-84 cm
60-64 cm
89-91 cm
Tính đến thời điểm 
khảo sát
Từ mặt sàn (đứng) đến 
đỉnh đầu
Khối lượng cơ thể đo 
theo TCVN 5781-1994
Vòng ngực lớn nhất đo 
theo TCVN 5781-1994
Vòng eo nhỏ nhất đo 
theo TCVN 5781-1994
Vòng mông lớn nhất đo 
theo TCVN 5781-1994
2.4. Xử lý số liệu
Các kết quả thực nghiệm được tính và phân 
tích ứng dụng phần mềm Excel 2003. Mô hình 
thể hiện mối quan hệ đa biến giữa lượng dư thiết 
kế và độ tiện nghi cử động, độ vừa vặn được xác 
định bằng ứng dụng kỹ thuật BMA trên phần mềm 
R thông qua chỉ số BIC (Bayesian Information 
Criterion) [2].
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Ảnh hưởng của thông số cấu trúc vải tới độ 
tiện nghi cử động và độ vừa vặn
Độ TNCĐ, độ VV của các mẫu trang phục 
Aerobic được trình bày trên Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Độ tiện nghi cử động và vừa vặn của mẫu
Vải Mẫu Lượng dư thiết kế 
(cm)
Độ 
TNCĐ
Độ 
VV
Ln Le Lm
1 1 1 2 2,5 10 6
2 0,5 1,5 1,5 9,3 7,7
3 0 1 0 8 8,5
4 -0,5 -0 -1,5 5 7
5 -1 -1 -2 4,5 4,3
2 6 1 2 2,5 9,5 5,3
7 0,5 1,5 1,5 8,5 7
8 0 1 0 7 8,7
9 -0,5 -0 -1,5 5,5 6,5
10 -1 -1 -2 4,5 4,7
3 11 1 2 2,5 9,3 6
12 0,5 1,5 1,5 7,8 7,3
13 0 1 0 6,3 8,5
14 -0,5 -0 -1,5 4,7 6,5
15 -1 -1 -2 3,3 4
Mối quan hệ giữa các thông số cấu trúc vải 
với độ TNCĐ của bộ quần áo tập Aerobic được thể 
hiện từ Hình 3.1 đến Hình 3.5.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 10/Tháng 6 - 2016 Journal of Science and Technology 75
Hình 3.1. Tương quan giữa độ dày vải và độ TNCĐ
Hình 3.2. Tương quan giữa chiều dài của vòng sợi 
và độ TNCĐ
Hình 3.3. Tương quan giữa khối lượng riêng của 
vải và độ TNCĐ
Hình 3.4. Tương quan giữa mật độ dọc của vải và 
độ TNCĐ
Hình 3.5. Tương quan giữa mật độ ngang của vải 
và độ TNCĐ
Sự biến đổi của độ TNCĐ mẫu trên 3 vải với 
các phương án lượng dư có xu hướng tương tự nhau 
nhưng mức độ thay không lớn với các mẫu khi khác 
loại vải. Độ tiện nghi cử động đạt giá trị lớn nhất 
với phương án 1, tiếp đến là phương án 2, 3, 4 và 
phương án 5 cho giá trị thấp nhất trên cả 3 vải. Khi 
độ dày, khối lượng, mật độ dọc và mật độ ngang của 
vải tăng thì độ TNCĐ giảm. Khi chiều dài vòng sợi 
tăng thì độ TNCĐ tăng với mức không đáng kể. Vải 
1 có độ dày, khối lượng và mật độ dệt nhỏ nhất, kích 
thước vòng sợi lớn nhất luôn cho độ TNCĐ tốt nhất.
Mối quan hệ giữa các thông số cấu trúc vải 
với độ vừa vặn của bộ quần áo tập Aerobic được thể 
hiện từ Hình 3.6 đến Hình 3.10.
Hình 3.6. Tương quan giữa độ dày vải và độ vừa 
vặn
Hình 3.7. Tương quan giữa chiều dài của vòng sợi 
và độ VV
Hình 3.8. Tương quan giữa khối lượng riêng của 
vải và độ VV
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology76 Khoa học & Công nghệ - Số 10/Tháng 6 - 2016
Hình 3.9. Tương quan giữa mật độ dọc của vải và 
độ VV
Sự biến đổi của độ VV của mẫu trên 3 vải với 
các phương án 3 và 5; 1, 2 và 4 có xu hướng tương 
tự nhau.
Hình 3.10. Tương quan giữa mật độ ngang của vải 
và độ VV
Độ vừa vặn đạt giá trị lớn nhất với phương 
án 3, tiếp đến là phương án 2, 4, 1 và phương án 5 
cho giá trị thấp nhất trên cả 3 vải. Sự biến đổi độ 
VV của các mẫu từ 3 loại vải nhưng có cùng lượng 
dư thiết kế là không đáng kể, mức biến đổi lớn nhất 
là 0,7.
3.3. Mối quan hệ giữa lượng dư thiết kế và độ 
TNCD và độ VV của mẫu
Hình 3.11. Ảnh hưởng của lượng dư thiết kế tới độ 
TNCD và độ VV của các mẫu
Xu hướng biến đổi của độ TNCD và VV của 
mẫu trên các vải khi thay đổi lượng dư thiết kế là 
tương tự như nhau trên 3 vải (Hình 3.11). Độ TNCD 
đạt được cao nhất với phương án 1 và tỷ lệ thuận 
với giá trị của lượng dư thiết kế. Khi lượng dư thiết 
kế giảm từ phương án 1 xuống phương án 5 thì độ 
TNCĐ giảm rõ rệt từ 10 xuống 3,3. Độ VV đạt giá 
trị cao nhất với phương án 3 và giảm dần về 2 phía, 
từ 8,7 xuống 4. Các mẫu có lượng dư thiết kế lớn có 
xu hướng được chấp nhận về độ vừa vặn hơn là các 
mẫu có lượng dư nhỏ, mặc bó sát người.
Xử lý kết quả với kỹ thuật BMA trên phần 
mềm R thu được:
Vải 1: 4 mô hình thể hiện độ TNCD được tìm thấy. 
Mô hình tối ưu lựa chọn như sau:
TNCD = 6,85 + 2,13. Ln + 0,12.Le + 0,31.Lm
R2 = 0,899. Sự biến thiên của Ln, Le và Lm 
giải thích được 89,9% sự biến thiên độ tiện nghi cử 
động của mẫu với vải 1. 10,01% sự biến thiên này 
do tác động của yếu tố khác. 
Hình 3.12. Biểu đồ BMA với 4 mô hình thể hiện độ 
tiện nghi cử động của mẫu trên vải 1
7 mô hình mô tả quan hệ giữa các lượng dư 
và độ vừa vặn VV được tìm thấy. Trong đó, mô hình 
tối ưu là:
VV = 6,55 + 0,57.Ln +0,48.Le + 0,89.Lm
R2 = 0,98. Sự biến thiên của Ln, Le và Lm 
giải thích được 98% sự biến thiên độ vừa vặn của 
mẫu trên vải 1. 2% sự biến thiên này là do tác động 
của các yếu tố khác.
Hình 3.13. Biểu đồ BMA với 4 mô hình thể hiện độ 
vừa vặn của mẫu trên vải 1
Phương án
TNCD VV
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 10/Tháng 6 - 2016 Journal of Science and Technology 77
Vải 2: 6 mô hình thể hiện độ TNCD được tìm thấy. 
Mô hình tối ưu là:
TNCD = 6,55 + 0,06.Ln + 0,24.Le + 0,91.Lm 
R2 = 0,989. Sự biến thiên của Ln, Le và Lm 
giải thích được 98,9% sự biến thiên của độ tiện nghi 
cử động của mẫu trên vải 2. Còn 1,01% sự biến 
thiên này là do tác động của các yếu tố khác. 
Hình 3.14. Biểu đồ BMA với 4 mô hình thể hiện độ 
tiện nghi cử động của mẫu trên vải 2
4 mô hình thể hiện độ vừa vặn của mẫu trên 
vải 2 được tìm thấy. Mô hình tối lựa chọn là:
VV = 6,22 + 2,56.Ln + 0,6.Le + 0,15.Lm
R2 = 0,899. Sự biến thiên của Ln, Le và Lm 
giải thích được 89,9% sự biến thiên của độ vừa vặn 
của mẫu trên vải 2. 10,1% sự biến thiên này là do 
tác động của các yếu tố khác.
Hình 3.15. Biểu đồ BMA với 4 mô hình thể hiện độ 
vừa vặn của mẫu trên vải 2
Vải 3: 4 mô hình thể hiện độ TNCD được tìm thấy. 
Trong đó, mô hình tối ưu là:
TNCD = 6,22 + 2,56.Ln + 0,06.Le + 0.15.Lm
Hình 3.16. Biểu đồ BMA với 4 mô hình thể hiện độ 
tiện nghi cử động của mẫu trên vải 3
Với R2 = 0,90. Sự biến thiên của Ln, Le và 
Lm giải thích được 90% sự biến thiên của độ tiện 
nghi cử động của mẫu trên vải 3. 10% sự biến thiên 
này là do tác động của yếu tố khác.
2 mô hình thể hiện độ vừa vặn với mẫu trên 
vải 3 được tìm thấy. Mô hình lựa chọn là: 
VV = 1,67 – 8,58.Ln + 6,89.Le – 0,34.Lm
Với R2 = 0,98. Sự biến thiên của Ln, Le và 
Lm giải thích được 98% sự biến thiên của độ vừa 
vặn của mẫu trên vải 3. Còn 2% sự biến thiên này là 
do tác động của các yếu tố khác.
Hình 3.17. Biểu đồ BMA với 4 mô hình thể hiện độ 
vừa vặn của mẫu trên vải 3
Các mô hình được chọn luôn có 3 biến Ln, 
Le và Lm. Điều này cho thấy tác động của cả 3 
lượng dư này đến độ tiện nghi cử động và độ vừa 
vặn của sản phẩm thiết kế khá rõ ràng. Có sự khác 
biệt không nhiều của các hệ số hồi qui và hệ số xác 
định R2 của các mô hình trên 3 loại vải cho thấy tác 
động của lượng dư thiết kế Le, Ln và Lm đến độ 
tiện nghi cử động và độ vừa vặn của mẫu là chủ yếu, 
chiếm phần lớn trong tác động tổng thể của các yếu 
tố trên mẫu thí nghiệm. Biểu đồ BMA (Hình 3.12 
đến 3.17) cho thấy giá trị của lượng dư thiết kế Ln, 
Le, Lm có ảnh hưởng đến độ tiện nghi cử động và 
vừa vặn trên tất cả các mô hình biểu diễn mối quan 
hệ này.
Khi tìm kiếm mô hình tuyến tính đa biến 
giữa các thông số cấu trúc vải, lượng dư thiết kế và 
độ tiện nghi cử động cũng như độ vừa vặn không 
thu được mô hình có ý nghĩa thống kê do có nhiều 
thông số vải liên quan chặt chẽ với nhau, số biến 
đầu vào nhiều, số lượng mẫu không lớn. Kết quả 
trên biểu đồ BMA (Hình 3.18) cho thấy giá trị của 
lượng dư thiết kế Ln có ảnh hưởng đến độ tiện nghi 
cử động trên tất cả các mô hình có thể biểu diễn mối 
quan hệ giữa lượng dư thiết kế, thông số vải và độ 
tiện nghi cử động; tiếp đến là Lm và Le, sau đó là 
độ dày vải T, mật độ Md. Các thông số cấu trúc khác 
của vải ít xuất hiện trong mô hình, ít nhất là chiều 
dài vòng sợi L.
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology78 Khoa học & Công nghệ - Số 10/Tháng 6 - 2016
Hình 3.18. Biểu đồ BMA thể hiện tương quan giữa 
thông số vải, lượng dư thiết kế Ln, Le, Lm và độ 
TNCD trên 3 vải
Hình 3.19. Biểu đồ BMA thể hiện tương quan giữa 
thông số vải, lượng dư thiết kế Ln, Le, Lm và độ VV 
trên 3 vải
Biểu đồ BMA (Hình 3.19) cho thấy giá trị 
của lượng dư thiết kế Ln, Le luôn có ảnh hưởng đến 
độ vừa vặn trên tất cả các mô hình có thể biểu diễn 
mối quan hệ giữa lượng dư thiết kế, thông số vải và 
độ vừa vặn. Tiếp đến là Lm. Các thông số cấu trúc 
khác của vải ít xuất hiện trong mô hình.
4. Kết luận
Các thông số cấu trúc vải Single Cotton chun 
(độ dày, chiều dài vòng sợi, khối lượng riêng và mật 
độ dệt) có ảnh hưởng không đáng kể tới giá trị của 
độ tiện nghi cử động và vừa vặn của bộ quần áo 
Aerobic trên 3 vải thực nghiệm. Vải có độ dày, khối 
lượng, mật độ dệt nhỏ hơn, kích thước vòng sợi lớn 
hơn có độ TNCĐ cao hơn. Giá trị lượng dư thiết kế 
(Ln, Le, Lm) có ảnh hưởng rõ rệt tới độ tiện nghi cử 
động và độ vừa vặn. 
Không tìm thấy mối quan hệ tuyến tính giữa 
giá trị độ tiện nghi cử động và độ vừa vặn trên các 
mẫu thực nghiệm. Phương án có độ tiện nghi cử 
động cao nhất không phải là phương án có vừa vặn 
cao nhất và ngược lại.
Tồn tại mối quan hệ tuyến tính đa biến giữa 
lượng dư thiết kế tại vòng ngực, eo, mông và độ tiện 
nghi cử động và độ vừa vặn của bộ quần áo Aerobic 
với hệ số R2 = 0,899 ÷ 0,989. Ảnh hưởng của lượng 
dư thiết kế tới độ tiện nghi cử động và độ vừa vặn 
của bộ quần áo Aerobic là đáng kể. 
Lượng dư thiết kế cho các mẫu có độ tiện 
nghi cử động cao nhất tương ứng với vòng ngực, 
eo, mông là 1, 2 và 2,5 cm. Lượng dư thiết kế cho 
các mẫu có độ vừa vặn cao nhất cho với cả 3 vải 
thực nghiệm tương ứng với vòng ngực, eo, mông là 
0, 1 và 0 cm.
Tài liệu tham khảo
[1]. TCVN 5782 : 2009, Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo.
[2]. Apurba Das and R. Alagirusamy, Science in Clothing Comfort, First published 2010, Woodhead 
Publishing India Pvt. Ltd.
[3]. Nguyen Thi Le, Dang Thi Thuy Hong, Effect of Fabric Structure and Mechanical Properties on 
the Comfort of Free Movement of Narrow Skirts, Journal of Science and Technology, No. 83A, 2011.
[4]. Helen Joseph Armstrong, Pattermaking for Fashion Design, Harper Collins College Publishers, 1995.
[5]. Chin-Man Chen, “Fit Evaluation within the Made-to-measure Process”, International Journal of 
Clothing Science and Technology, Vol.19 ISS:2, pp.131 – 144, 2007.
[6]. Wang YongJin, Pattern Engineering for Functional Design of Tight-fit Running Wear, Thesis of 
Doctor of Philosophy, The Hong Kong Polytechnic University, February 2011.
THE EFFECTS OF FABRIC STRUCTURES PARAMETTERS AND ADDED DIMENSIONS ON 
THE COMFORT OF FREE MOVEMENT AND FITNESS OF AEROBIC CLOTHES
Abstract: 
The comfort of free movement and fitness are important characteristics of the clothes. The study of 
factors, which affect on the comfort of free movement and fitness, contributes to build the basis for the design 
of clothes. This paper introduces the effects of Cotton-Spandex Single knitted fabric structure parameters 
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 10/Tháng 6 - 2016 Journal of Science and Technology 79
and the added dimensions on the comfort of free movement and fitness of the Aerobic clothes. The fabric 
structure parameters were determined according to TCVN standards. Expert method is used to evaluate the 
comfort of free movement and fitness of the Aerobic clothes. The relationships between the comfort of free 
movement, fitness and the added dimensions are constructed using Bayesian Model Average method. The 
results showed that existing multi-linear relationships between the added dimentions in bust, waist and hip 
and the comfort of free movement and fitness (R2 = 0,899 ÷ 0,989). The comfort of free movement and fitness 
of the Aerobic clothes are affected significantly by the added dimensions in bust, waist and hip.
Keywords: Comfort of free movement, Fitness, Fabric structure, Added dimensions, Aerobic clothes.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thong_so_cau_truc_vai_va_luong_du_thiet_ke_den.pdf