Ảnh hưởng của silicone đến mối nối vi phẫu mạch máu

Đặt vấn đề: Cấy Silicone là một phương pháp được áp dụng rộng rãi trong CT-CH,

PTTH và vi phẫu thuật. Mặc dù vậy, ảnh hưởng của silicone đối với nguy cơ tắc mạch

sau nối vi phẫu lại chưa hề được nghiên cứu hoặc thông báo trong y văn. Nghiên cứu

này được thực hiện nhằm tìm hiểu nguy cơ nói trên.

Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Trên 24 thỏ Chinchilla Bastard, 2 mô hình

nghiên cứu được thực hiện để so sánh gồm: Mô hình 1: mối nối vi phẫu được đặt tiếp

xúc trực tiếp với silicone và Mô hình 2: mối nối vi phẫu được bao bọc bởi 1 miếng

cơ trước khi đặt tiếp xúc với silicone. Mỗi mô hình nghiên cứu bao gồm 2 nhóm, mỗi

nhóm 6 vạt tương ứng với những khoảng thời gian đánh giá là 1 và 3 tuần sau mổ. Có

6 vạt trong nhóm chứng được sử dụng để so sánh với nhóm nghiên cứu. Các chỉ tiêu

đánh giá bao gồm: chụp vi tuần hoàn chọn lọc và xét nghiệm tổ chức học

 

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của silicone đến mối nối vi phẫu mạch máu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của silicone đến mối nối vi phẫu mạch máu

Ảnh hưởng của silicone đến mối nối vi phẫu mạch máu
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
290
Nguyễn Thế Hồng
Đề tài được tác giả 
thực hiện tại 
BV ngoại khoa thuộc 
trường ĐHTH Munich, 
CHLB Đức
ẢNH HƯỞNG CỦA SILICONE ĐẾN MỐI NỐI VI 
PHẪU MẠCH MÁU
Đặt vấn đề: Cấy Silicone là một phương pháp được áp dụng rộng rãi trong CT-CH, 
PTTH và vi phẫu thuật. Mặc dù vậy, ảnh hưởng của silicone đối với nguy cơ tắc mạch 
sau nối vi phẫu lại chưa hề được nghiên cứu hoặc thông báo trong y văn. Nghiên cứu 
này được thực hiện nhằm tìm hiểu nguy cơ nói trên.
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Trên 24 thỏ Chinchilla Bastard, 2 mô hình 
nghiên cứu được thực hiện để so sánh gồm: Mô hình 1: mối nối vi phẫu được đặt tiếp 
xúc trực tiếp với silicone và Mô hình 2: mối nối vi phẫu được bao bọc bởi 1 miếng 
cơ trước khi đặt tiếp xúc với silicone. Mỗi mô hình nghiên cứu bao gồm 2 nhóm, mỗi 
nhóm 6 vạt tương ứng với những khoảng thời gian đánh giá là 1 và 3 tuần sau mổ. Có 
6 vạt trong nhóm chứng được sử dụng để so sánh với nhóm nghiên cứu. Các chỉ tiêu 
đánh giá bao gồm: chụp vi tuần hoàn chọn lọc và xét nghiệm tổ chức học. 
Kết quả nghiên cứu: Tất cả các mối nối vi phẫu trong Mô hình 1 đều bị tắc mạch sau 
mổ. Về mặt tổ chức học, cục máu đông này được cấu tạo bởi các bó sợi collagene và 
dính chặt vào thành mạch máu. Sau 3 tuần, cục máu đông này được kênh hóa bởi rất 
nhiều những mạch máu nhỏ có đường kính khác nhau. Ngược lại, các mối nối vi phẫu 
trong Mô hình 2 đều thông. Quá trình tân tạo tuần hoàn ở Mô hình 2 cũng xảy ra nhanh 
hơn rõ rệt so với Mô hình 1.
Kết luận: Mối nối vi phẫu mạch máu khi tiếp xúc trực tiếp với silicone sẽ gây ra nguy 
cơ tắc mạch rất cao sau mổ.
Từ khoá: Mối nối vi phẫu - Silicone - Tiếp xúc trực tiếp - Tắc mạch
TĨM TẮT
INFLUENCE OF SILICONE ON MICROANASTOMOSIS 
Nguyen The Hoang ABSTRACT
Introduction: Silicone implants are widely used today in orthopedic, plastic surgery and 
reconstructive microsurgery. Although it was well-established in the clinical practice, 
studies on the influence of silicone implants on microvascular anastomosis are nevertheless 
lacking in the literature. This study was designed to investigate the risk of thrombosis as a 
result of direct contact between the silicone and the microanastomosis line.
Material and Method: A total of 24 Chinchilla Bastard rabbits was operated on and 
evaluated using 2 different models: Model 1: microanastomosis was placed directly in 
contact with silicone and Model 2: microanastomosis was protected by using a muscle 
cuff before being placed in contact with the silicone. Each model contained 2 groups of 
6 animals each corresponding to the evaluation time of 1 and 3 weeks. Six flaps were 
performed in the control group. The postoperative thrombosis formation was evaluated 
by selective microangiography and histology.
Results: All microanastomoses of both the 1-week and 3-week group in Model 1 showed 
angiographically a visible occlusion due to a postoperative thrombosis formation. 
Postoperatively formed thromboses in Model 1 consisted histologically of collagenous 
Phần 4: Phần vi phẫu
291
bundles of fiber which were securely attached to the intraluminal wall of the vessel. 
After three weeks, these thromboses were canalized by varying small vessels. In contrast, 
Model 2 exhibited adequate flow through the microanastomosis line. Neovascularization 
within the flap of Model 2 was also significantly intensified compared to Model 1.
Conclusion: Silicone implants placed in direct contact with the microanastomosis exert 
increased postoperative thromboses at the point of the anastomosis.
Key words: Microanastomosis - Silicone - Direct contact - Thrombosis
1. ĐặT VấN Đề
Silicone hiện đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều 
chuyên ngành ngoại khoa khác nhau. Trong chấn thương 
chỉnh hình, silicone được ứng dụng trong các phẫu thuật 
tạo hình khớp ở vùng bàn tay, bàn chân hoặc để nhằm tạo 
ra bao xơ gân trong phẫu thuật phục hồi gân ở vùng bàn 
tay (2,3,14). Trong chuyên ngành phẫu thuật hàm mặt, 
silicone cĩ thể được dùng để thay thế tồn bộ xương hàm 
dưới (1). Trong chuyên ngành phẫu thuật tạo hình và thẩm 
mỹ, silicone được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng để 
điều trị sẹo lồi (9), bơm dãn tổ chức (6), tạo hình độn ngực 
(3,4), tạo hình mũi hoặc phục hồi các viền vành của cơ thể 
(5,7,8). Trong chuyên ngành vi phẫu thuật, silicone cũng 
được sử dụng để làm tấm ngăn trong tạo vạt vi phẫu chủ 
động (10-13), làm mỏng các vạt tổ chức hoặc tăng cường 
quá trình tân tạo tuần hồn trong vạt tự do.
Mặc dù được ứng dụng rất nhiều trong lâm sàng, tuy 
nhiên ảnh hưởng của silicone trong cơ thể đến sự hình 
thành cục máu đơng tại các mối nối mạch máu mà đặc biệt 
là các mối nối vi phẫu khi cĩ sự tiếp xúc trực tiếp lại chưa 
hề được đề cập đến trong y văn thế giới và trong nước. Với 
mơ hình vạt vi phẫu chủ động, nghiên cứu này được thực 
hiện nhằm: (a) đánh giá ảnh hưởng của silicone đối với 
mối nối vi phẫu mạch máu khi tiếp xúc trực tiếp; (b) đề 
xuất những gợi ý đối với các nhà vi phẫu thuật tạo hình khi 
cấy các mảnh vật liệu silicone được tiến hành đồng thời 
với dịch chuyển vạt tự do vi phẫu.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ bản này được thực hiện trên thỏ 
Chinchilla Bastard cĩ trọng lượng từ 3500g đến 4000g ở 
độ tuổi từ 9-12 tháng với 2 mơ hình thực nghiệm khác 
nhau. Mơ hình 1: mối nối mạch máu vi phẫu được đặt tiếp 
xúc trực tiếp với silicone và Mơ hình 2: mối nối vi phẫu 
được bọc kín xung quanh bởi một mảnh cơ trước khi đặt 
tiếp xúc với silicone.2.1. Nhĩm nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp phẫu thuật
Động vật được khởi mê bằng hỗn hợp Ketamin 
(Ketatnest, 40 mg/kg, Chassot, Schweiz) và Xylazin 
(Rompun, 4 mg/kg, Bern, Schweiz) tiêm trong cơ và sau 
đĩ duy trì mê bằng hỗn hợp nĩi trên theo đường tĩnh mạch 
vành tai. Tồn bộ phẫu thuật được tiến hành trong điều kiện 
vơ khuẩn tốt cĩ sử dụng dao điện và máy đốt lưỡng cực.
Trên thành bụng bên phải, thiết kế một vạt da bụng 
ngẫu nhiên cĩ kích thước 8x15cm với cuống mạch nuơi ở 
phía ngồi. Một mảnh Silicone mỏng cĩ kích thước 8 x 15 
x 0,25cm (LPI®, France) tiếp đĩ được đặt lên thành bụng 
và khâu cố định theo kiểu khâu vắt.
Theo đường chuẩn đích của bĩ mạch đùi và cẳng chân, 
tiến hành rạch da từ cung bẹn đến gĩt chân. Động mạch và 
tĩnh mạch của cuống mạch được tách rời nhau ra rồi được 
nối trực tiếp với nhau theo kiểu tận - tận bằng chỉ Nylon 
10/0 (Ethicon, D-Norderstedt). Sau khi nối vi phẫu mạch 
máu, các động vật nghiên cứu được phân chia ngẫu nhiên 
ra thành 2 nhĩm nghiên cứu như sau:
- Mơ hình 1: mối nối vi phẫu được đặt tiếp xúc trực 
tiếp với tấm silicone.
- Mơ hình 2: mối nối vi phẫu được bao bọc cẩn thận bởi 
1 mảnh cơ cĩ kích thước 2x3x1cm lấy từ cơ thon. Mảnh 
cơ này sẽ ngăn cản sự tiếp xúc trực tiếp của mối nối vi 
phẫu với silicone.
Tiếp đĩ, tất cả các đường rạch da được khâu trở lại vị 
trí cũ bằng chỉ Vicryl và Nylon rời 3/0. 
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá
2.1.2.1. Chụp vi tuần hồn chọn lọc: Sau những 
khoảng thời gian là 1 và 3 tuần, chụp vi tuần hồn chọn lọc 
được tiến hành với dung dịch Micropaque® (D-Sulzbach) 
và Rheomacrodex (Pharmalink) theo tỷ lệ 2 : 1 được ủ 
ấm đến 370C dưới áp lực sinh lý là 120mmHg trong thời 
gian 45 phút. Sau khi truyền xong hỗn hợp dung dịch 
nĩi trên, một hỗn hợp thuốc mê (Narcoren®, 160 mg/kg, 
D-Hallbergmoos) liều cao được sử dụng để gây tử vong. 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
292
Vạt tiếp đĩ được lấy ra và đưa đi chụp Xquang theo 
tư thế trước - sau trên máy RADIOFLUOR-120 
(Philips, Germany) sử dụng phim chụp KODAK X: 
50 – 24 x 30 cm (Kodak- Pathe, Frankreich).
Trên phim chụp vi tuần hồn chọn lọc của mỗi 
bệnh phẩm, những tiêu chí sau đây trên mỗi bệnh 
phẩm được tập trung đánh giá: (a): sự lưu thơng của 
chất cản quang qua mối nối vi phẫu; (b): Hình ảnh 
quá trình tân tạo tuần hồn trong vạt vi phẫu chủ 
động giữa 2 mơ hình nghiên cứu qua định lượng 
hệ mạch máu mới trong vạt. Cách thức định lượng 
hệ tuần hồn mới trong vạt được thực hiện qua một 
thước đếm cĩ 25 đường kẻ song song tương đương 
với 15cm chiều dài vạt. Số lượng mạch máu được xác 
định bằng giá trị trung bình cộng của 4 người đếm và 
được xử lý thống kê bằng phương pháp T-test.
2.1.2.1. Xét nghiệm tổ chức học: Sau chụp vi tuần 
hồn chọn lọc, vạt tiếp đĩ được ngâm vào trong dung 
dịch Formaline 6% trong 2 tuần. Bệnh phẩm được cắt 
vuơng gĩc với cuống mạch tại vị trí tương ứng với 
mối nối vi phẫu. Các bệnh phẩm sau đĩ được cố định 
trong khuơn Parafine, được cắt thành các lát mỏng cĩ 
chiều dầy 7µm sử dụng máy vi cắt Leica® RM 2145 
(Leica Mikrosystem, D-Nussloch), được nhuộm mầu 
bằng Hematoxilin-Eosin (HE), Elastica van Gieson 
(EvG) và được đánh giá dưới kính hiển vi quang 
học thơng thường cĩ độ phĩng đại là 5, 10, và 20 lần 
(Leitz, D-Wetzlar). Những tiêu chí quan trọng được 
đánh giá qua xét nghiệm tổ chức học là: tình trạng 
của cuống mạch cấy, mối nối vi phẫu mạch máu, sự 
phát triển của bao xơ mới, phản ứng phù nề tại chỗ và 
thay đổi vi thể xung quanh mối nối vi phẫu.
2.2. Nhĩm chứng
Nhĩm chứng gồm 6 động vật được tiến hành để 
nghiên cứu hệ mạch máu sinh lý và cấu trúc mơ học 
sẵn cĩ của vạt trước khi cấy cuống mạch. Đối với 
nhĩm chứng, các bước phẫu thuật và chỉ tiêu đánh 
giá cũng được thực hiện giống như trong nhĩm 
nghiên cứu, tuy nhiên trong nhĩm này, cuống mạch 
máu khơng được cấy vào trong vạt. Nhĩm chứng 
được thực hiện với mục đích xác định hệ tuần hồn 
nguyên bản trong vạt. Quá trình chụp XQuang hệ vi 
tuần hồn hồn trong vạt và làm xét nghiệm tổ chức 
học cũng được thực hiện giống như trong nhĩm 
nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Chụp vi tuần hồn chọn lọc
Kết quả chụp vi tuần hồn chọn lọc đã cho thấy 
rằng tất cả các mối nối vi phẫu của Mơ hình 1 (cả 
nhĩm 1 tuần và 3 tuần) đều bị tắc mạch do sự hình 
thành cục máu đơng sau mổ ngay tại vị trí nối mạch. 
Ngược lại với Mơ hình 1, tất cả các mối nối trong cả 
2 nhĩm nghiên cứu 1 tuần và 3 tuần của Mơ hình 2 
đều thơng. Tương ứng với lỗ thơng của mối nối vi 
phẫu trong Mơ hình 2, quá trình tân tạo tuần hồn 
trong vạt ở mơ hình này cũng xảy ra nhanh và mạnh 
hơn hẳn so với Mơ hình 1. 
Trong Mơ hình 1, hình ảnh X-Quang của nhĩm 1 
tuần chỉ cho thấy một số lượng rất nhỏ các mạch máu 
mới được mọc ra từ cuống mạch mới cấy. Ở nhĩm 
3 tuần, số lượng các mạch máu mới mọc ra và sự 
tiếp nối tuần hồn của chúng với hệ mạch máu sẵn 
cĩ trong vạt tăng lên một cách đáng kể, tuy nhiên 
tồn bộ vạt vẫn chưa được cấp máu đầy đủ. Số lượng 
mạch máu đếm được trong vạt so với nhĩm chứng 
(100%) chỉ đạt mức 69,4%.
Trong Mơ hình 2, phim chụp X-Quang của nhĩm 
1 tuần cho thấy đã cĩ nhiều mạch máu mới được mọc 
ra từ cuống mạch mới cấy và chúng đã bắt đầu tiếp 
nối với hệ mạch máu sẵn cĩ trong vạt. So với nhĩm 
chứng, số lượng mạch máu đếm được trong nhĩm 1 
tuần của Mơ hình này đạt mức 31,2%. Tương ứng 
với thời gian lưu cuống mạch trong vạt, quá trình tân 
tạo mạch máu trong vạt cũng tăng lên rõ rệt. Nhĩm 
3 tuần cho thấy cĩ vơ số các mạch máu mới mọc ra 
từ cuống mạch cũng như rất nhiều sự tiếp nối mạch 
máu phong phú trong vạt. Kết quả đếm mạch máu 
cho thấy hệ tuần hồn mới trong vạt đạt mức 103% 
so với nhĩm chứng.
3.2. Xét nghiệm tổ chức học
Xét nghiện tổ chức học cho thấy rằng các vạt vi 
phẫu chủ động trên cả 2 Mơ hình nghiên cứu đều 
sống và cĩ cấu trúc mơ học điển hình giống như trong 
nhĩm chứng. Trên cả 2 Mơ hình nghiên cứu, lớp bao 
xơ tổ chức liên kết dưới vạt được hình thành rất sớm. 
Qua bao xơ này, vạt và cuống mạch cấy được gắn 
liền với nhau thành một khối thống nhất và qua đĩ 
cuống mạch nằm giữa vạt và bao xơ. Sự thâm nhập 
của Micropaque từ cuống mạch cấy vào hệ mạch 
máu trong vạt được quan sát thấy trên các bệnh phẩm 
tổ chức học ở nhĩm 3 tuần của Mơ hình 1 và nhĩm 1 
tuần cũng như 3 tuần của Mơ hình 2.
Phần 4: Phần vi phẫu
293
Hình 1: Sự tạo cục máu đơng tại mối nối vi phẫu ở nhĩm 1-tuần trong Mơ 
hình 1 (HE, 20x).
Hình 2: Mối nối vi phẫu được bao bọc xung quanh bởi một mảnh cơ ghép 
(nhĩm 3-tuần trong Mơ hình 2; HE, 20x). Khơng cĩ sự hình thành cục máu 
đơng mới tại mối nối vi phẫu.
Hình ảnh tắc mạch xuất hiện trên phim chụp X-Quang 
ở Mơ hình 1 được khẳng định qua xét nghiệm tổ chức học. 
Trong nhĩm 1 tuần, cục máu đơng được tạo thành bởi các 
bĩ sợi collagene liên kết với nhau và bám chặt vào lịng 
mạch máu. Hình ảnh tổ chức học của nhĩm 3 tuần cho 
thấy rằng các cục máu đơng này tiếp đĩ được kênh hĩa bởi 
nhiều mạch máu nhỏ cĩ đường kính khác nhau ăn sâu vào 
trong lịng cục máu đơng.
Trong Mơ hình 2, miếng cơ bao bọc xung quanh mối 
nối được dính chặt vào thành ngồi của mạch máu. Trong 
cả 2 nhĩm nghiên cứu của mơ hình này, lịng mạch vẫn 
thơng tuy nhiên bị hẹp nhẹ lại do cĩ sự dầy lên của thành 
mạch máu. Xung quanh mối nối cĩ sự hiện diện của các 
tế bào viêm như như đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung 
tính và bạch cầu hạt cũng như các tế bào xơ. Trong nhĩm 1 
tuần các tế bào viêm chủ yếu là đại thực bào và các tế bào 
hạt, ngược lại trong nhĩm 3 tuần, chủ yếu chỉ thấy các tế 
bào xơ hiện diện xung quanh mối nối.
4. BÀN LUẬN
Vi phẫu thuật tạo hình ngày nay đã trở thành một kỹ 
thuật ngoại khoa quan trọng trong che phủ các tổn khuyết 
tổ chức trên cơ thể (12,13). Trong chuyên ngành phẫu 
thuật tạo hình và vi phẫu thuật, việc dịch chuyển các vạt tự 
do kết hợp với cấy đồng thời vật liệu silicone cũng được 
áp dụng phổ biến trong điều trị lâm sàng. Mặc dù vậy, 
nguy cơ tắc mạch khi mối nối vi phẫu mạch máu tiếp xúc 
trực tiếp với silicone lại chưa hề được nghiên cứu và thơng 
báo cả trong y văn thế giới và trong nước.
Trong nghiên cứu này, mơ hình vạt vi phẫu chủ động 
được lựa chọn. Lý do của việc lựa chọn mơ hình này là: (a) 
Vạt tân tạo tuần hồn đang là một hướng nghiên cứu mới 
trong dịch chuyển vạt tự do và hiện đang nhận được sự 
quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới; (b) 
mơ hình này đồng thời cho phép đánh giá được ảnh hưởng 
của biến chứng tắc mạch tại mối nối đối với tốc độ và chất 
lượng tạo tuần hồn mới trong vạt; (c) cho phép tìm hiểu 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
294
mức độ tin cậy của việc dịch chuyển vạt vi phẫu chủ 
động khi mối nối tiếp xúc trực tiếp và khơng trực 
tiếp với mảnh silicone; (d) cho phép hướng đến việc 
tìm ra một cách thức đơn giản nhất để dự phịng biến 
chứng tắc mạch nhằm tăng khả năng thành cơng của 
việc dịch chuyển vạt vi phẫu và đồng thời dễ dàng áp 
dụng được cách thức này trong ngoại khoa lâm sàng.
Kết quả nghiên cứu trên đây đã chỉ ra rằng, khi 
mối nối vi phẫu được đặt tiếp xúc trực tiếp với vật 
liệu cấy silicone (như trong Mơ hình 1) thì nguy cơ 
xuất hiện biến chứng tắc mạch tại mối nối vi phẫu là 
rất cao (trong nghiên cứu này là 100%). Ngược lại, 
nếu mối nối vi phẫu được bảo vệ xung quanh bằng 
một miếng cơ thì nguy cơ xuất hiện biến chứng tắc 
mạch mối nối sẽ giảm đi một cách rõ rệt. Ngồi ra, 
biến chứng tắc mạch tại mối nối cũng sẽ làm chậm 
tốc độ tân tạo tuần hồn trong vạt. Liên quan đến kết 
quả này, một câu hỏi tất yếu sẽ nảy sinh là: tại sao lại 
cĩ nguy cơ xuất hiện biến chứng tắc mạch tại mối nối 
mạch máu vi phẫu khi chúng tiếp xúc trực tiếp với 
silicone? Và tại sao mảnh cơ bọc xung quanh mối 
nối vi phẫu lại cĩ tác dụng bảo vệ và làm giảm được 
nguy cơ này?
Do khơng cĩ sẵn những nghiên cứu tương tự và 
do khơng tìm được những lời giải thích liên quan đến 
vấn đề này qua y văn sẵn cĩ, chúng tơi giả thiết rằng 
nguyên nhân của hiện tượng này cĩ lẽ xuất phát từ 
phản ứng của cơ thể đối với các vật thể lạ khi chúng 
được cấy vào trong cơ thể. Khi một vật liệu lạ như 
silicone được đưa vào trong cơ thể, sự hình thành 
một bao xơ xung quanh silicone như một phản ứng 
thải loại của cơ thể đối với vật lạ là khơng thể tránh 
khỏi (10,11,15,16). Bản chất của sự hình thành bao 
xơ này chính là phản ứng tự vệ của cơ thể. Vistnes 
và CS (16) cho rằng trong giai đoạn cấp tính, khi các 
đại thực bào khơng thể loại bỏ được các vật thể lạ 
cĩ kích thước rất lớn như mảnh silicone thì ngay lập 
tức các tế bào sợi collagene sẽ được huy động đến để 
bao bọc xung quanh vật thể lạ và qua đĩ hình thành 
nên một bao xơ nhằm cách ly vật thể lạ ra khỏi cơ 
thể. Phản ứng của cơ thể với chất lạ thực sự chỉ kết 
thúc sau khi vật liệu lạ này được lấy hồn tồn ra 
khỏi cơ thể (15). Liên quan đến biến chứng tắc mạch 
trong nghiên cứu nĩi trên, chúng tơi nghi ngờ rằng 
trong giai đoạn cấp tính của phản ứng với vật thể lạ, 
mối nối vi phẫu mạch máu trong Mơ hình 1 cĩ thể 
bị xâm lấn rất sớm và rất nhanh bởi các tế bào sợi 
collagene qua điểm yếu nhất của mối nối nằm ở giữa 
các mũi khâu. Sự xâm lấn này phối hợp với những 
chấn thương nội mạc khơng thể tránh khỏi do khâu 
nối mạch máu và do hiện tượng hẹp lại tương đối 
của lịng mạch máu sau khâu nối là lý do để cục máu 
đơng cĩ thể hình thành một cách dễ dàng ngay tại 
mối nối vi phẫu. Ngược lại trong Mơ hình 2, miếng 
cơ che phủ xung quanh mạch máu cĩ thể hoạt động 
như một Barrier cĩ tác dụng bảo vệ và ngăn chặn một 
cách hiệu quả sự xâm lấn của các tế bào sợi xơ vào 
trong lịng mạch máu. Giả thiết này của chúng tơi 
được xác nhận qua các bệnh phẩm tổ chức học của 
Mơ hình 2: lớp cơ bọc xung quanh mối nối vi phẫu 
cĩ cấu trúc cơ tương đối nguyên vẹn và khơng thấy 
cĩ sự hiện diện của các tế bào sợi xơ.
Một mục đích nữa trong nghiên cứu này là xác 
định mức độ tin cậy của việc dịch chuyển vạt vi phẫu 
chủ động khi mối nối tiếp xúc trực tiếp và khơng trực 
tiếp với mảnh silicone. Những nghiên cứu trước đây 
đã chỉ ra rằng 3 tuần là khoảng thời gian chờ đợi cần 
thiết tối thiểu để hệ mạch máu mới trong vạt phát triển 
đầy đủ và qua đĩ vạt cĩ thể được dịch chuyển dưới 
dạng hình đảo hoặc dạng vạt tự do dựa trên cuống 
mạch máu mới cấy (10-13). Kết quả của nghiên cứu 
nĩi trên đã cho thấy rằng, như một hệ quả của biến 
chứng tắc mạch tại mối nối, tốc độ của quá trình tân 
tạo tuần hồn trong vạt vi phẫu chủ động ở Mơ hình 1 
chậm hơn rõ rệt so với Mơ hình 2. Kết quả định lượng 
hệ mạch máu trong vạt cũng cho thấy rằng trong khi 
các vạt trong Mơ hình 2 đạt mức 103% sau 3 tuần 
cấy cuống mạch thì các vạt trong Mơ hình 1 chỉ đạt 
69,4% so với nhĩm chứng. Việc dịch chuyển tự do 
vạt vi phẫu chủ động trong Mơ hình 1 theo ý kiến 
chúng tơi là đáng nghi ngờ vì khơng chỉ quá trình tân 
tạo tuần hồn trong vạt khơng đầy đủ mà mà nguy cơ 
hoại tử vạt cịn là rất lớn do dẫn lưu máu khơng thỏa 
đáng vì hiện tượng tắc mạch trong cuống mạch được 
cấy vào vạt.
5. KẾT LUẬN
Những kết quả nghiên cứu trên đây cho phép 
chúng tơi kết luận bước đầu rằng, khi mối nối vi phẫu 
mạch máu được đặt tiếp xúc trực tiếp với vật liệu cấy 
silicone sẽ xuất hiện nguy cơ tắc mạch rất cao ngay 
tại mối nối vi phẫu. Một miếng cơ ghép bao bọc xung 
quanh mối nối vi phẫu cĩ thể là một cách thức hữu 
hiệu và đơn giản để dự phịng biến chứng này.
Phần 4: Phần vi phẫu
295
Tài liệu tham khảo
1.	 Bhathena	HM,	Kavarana	NM.	Primary reconstruction 
of mandible in head and neck cancer with silastic 
implant: a review of 69 cases. Acta Chir Plast. 1998; 
40: 31-35.
2.	 Biemer	 E. Indications and limits of replantation. 
Chirurg. 1990; 61: 103-108.
3.	 Braley	 SA. The use of silicones in plastic surgery: 
a retrospective view. Plast Reconstr Surg. 1973; 51: 
280-288.
4.	 Gayou	RM.	A histological comparison of contracted 
and non-contracted capsules around silicone breast 
implants. Plast Reconstr Surg. 1979; 63: 700-707.
5.	 Hoffman	SA.	A silicone template to facilitate cartilage 
grafting in the nose. Plast Reconstr Surg. 1989; 83: 
168-170.
6.	 Hudson	DA,	Lazarus	D,	Silfen	R.	The use of serial 
tissue expansion in pediatric plastic surgery. Ann Plast 
Surg. 2000; 45: 589-594.
7.	 Itoh	Y,	Arai	K. Nasal reconstruction with a thin, free 
flap prefabricated with a silicone sheet: case report. J 
Reconstr Microsurg. 1992; 8: 359-362.
8.	 Marble	 HB	 Jr,	Alexander	 JM. A precise technique 
for restoration of bony facial contour deficiencies with 
silicone rubber implants: report of cases. J Oral Surg. 
1972; 30: 737-742.
9.	 Mustoe	 TA. Evolution of silicone therapy and 
mechanism of action in scar management. Aesthetic 
Plast Surg. 2008; 32: 82-92.
10.	 Nguyen	The	Hoang,	Kloeppel	M,	Staudenmaier	R,	
et	al. Neovascularization in prefabricated flaps using 
a tissue expander and an implanted arteriovenous 
pedicle. Microsurgery. 2005; 25: 213-219.
11.	 Nguyen	 The	 Hoang,	 Kloeppel	 M,	 Staudenmaier	
R,	et	al. Study of the neovascularisation process of 
prefabrication of flaps using a silicone sheet and an 
isolated arterial pedicle: experimental study in rabbits. 
Scand J Plast Reconstr Surg Hand Surg. 2005; 39: 
326-333.
12.	 Nguyen	 The	 Hoang,	 Kloeppel	 M,	 Staudenmaier	
R,	 et	 al. Prefabrication of large fasciocutaneous 
flaps using an isolated arterialised vein as implanted 
vascular pedicle. Br J Plast Surg. 2005; 58: 632-639.
13.	 Nguyen	 The	 Hoang,	 Kloeppel	 M,	 Werner	 J,	 et	
al. Proposed new method for angiographically 
quantifying neovascularization in prefabricated flaps. 
Microsurgery. 2005; 25: 220-226.
14.	 Stern	PJ,	Amin	AK,	Neale	HW. Early joint and tendon 
reconstruction for a degloving injury to the dorsum of 
the hand. Plast Reconstr Surg. 1983; 72: 391-396.
15.	 Thomson	HG. The fate of the pseudosheath pocket 
around silicone implants. Plast Reconstr Surg. 1973; 
51: 667-671.
16.	 Vistnes	 LM,	 Ksander	 GA,	 Kosek	 J. Study of 
encapsulation of silicone rubber implants in animals: 
a foreign-body reaction. Plast Reconstr Surg. 1978; 
62: 580-588.
Tác giả: Đại tá, PGS-TSKH Nguyễn Thế Hồng
Phĩ Viện trưởng Viện CT-CH, Bệnh viện TƯQĐ 108
E-mail: [email protected]
Tel. 0912720785

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_silicone_den_moi_noi_vi_phau_mach_mau.pdf