Ảnh hưởng của rừng trồng bạch đàn đến xói mòn và khả năng giữ nước tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Tho

TóM TắT

Trên cơ sở các mô hình rừng trồng bạch đàn tuổi 3, tuổi 4, tuổi 5 trên địa bàn huyện Phù Ninh, chúng

tôi bố trí 36 OTC tại các vị trí chân, sườn, đỉnh để xác định lượng đất bị xói mòn và khả năng giữ nước

của rừng bạch đàn với đối chứng là thảm cây bụi. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy lượng nước trong

đất tầng đất mặt (30cm) cao nhất ở rừng trồng bạch đàn tuổi 4 (492,12 tấn/ha), thấp nhất ở rừng tuổi 5

(419,36 tấn/ha). Lượng nước chứa trong vật rơi rụng cao nhất ở thảm cây bụi (1,77 tấn/ha), thấp nhất

rừng bạch đàn tuổi 3 (1,21 tấn/ha). Khả năng giữ nước cao nhất ở rừng trồng bạch đàn tuổi 4 (493,72 tấn/

ha), thấp nhất ở rừng trồng bạch đàn tuổi 5 (420,8 tấn/ha). Cường độ xói mòn đất của các đối tượng rừng

trồng bạch đàn đều ở cấp III (mạnh), thảm cây bụi cấp II (trung bình) trong đó cao nhất là rừng bạch đàn

tuổi 3 (188,51 tấn/ha/năm).

pdf 5 trang phuongnguyen 860
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của rừng trồng bạch đàn đến xói mòn và khả năng giữ nước tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Tho", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của rừng trồng bạch đàn đến xói mòn và khả năng giữ nước tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Tho

Ảnh hưởng của rừng trồng bạch đàn đến xói mòn và khả năng giữ nước tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Tho
Khoa hoïc - Coâng ngheä
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä32
AÛNH HÖÔÛNG CUÛA RÖØNG TROÀNG BAÏCH ÑAØN 
ÑEÁN XOÙI MOØN VAØ KHAÛ NAÊNG GIÖÕ NÖÔÙC 
TAÏI HUYEÄN PHUØ NINH, TÆNH PHUÙ THOÏ
Nguyễn Đắc Triển, Đặng Tiến Long, 
Đàm Thúy Quỳnh
Trường Đại học Hùng Vương
TóM TắT
Trên cơ sở các mô hình rừng trồng bạch đàn tuổi 3, tuổi 4, tuổi 5 trên địa bàn huyện Phù Ninh, chúng 
tôi bố trí 36 OTC tại các vị trí chân, sườn, đỉnh để xác định lượng đất bị xói mòn và khả năng giữ nước 
của rừng bạch đàn với đối chứng là thảm cây bụi. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy lượng nước trong 
đất tầng đất mặt (30cm) cao nhất ở rừng trồng bạch đàn tuổi 4 (492,12 tấn/ha), thấp nhất ở rừng tuổi 5 
(419,36 tấn/ha). Lượng nước chứa trong vật rơi rụng cao nhất ở thảm cây bụi (1,77 tấn/ha), thấp nhất 
rừng bạch đàn tuổi 3 (1,21 tấn/ha). Khả năng giữ nước cao nhất ở rừng trồng bạch đàn tuổi 4 (493,72 tấn/
ha), thấp nhất ở rừng trồng bạch đàn tuổi 5 (420,8 tấn/ha). Cường độ xói mòn đất của các đối tượng rừng 
trồng bạch đàn đều ở cấp III (mạnh), thảm cây bụi cấp II (trung bình) trong đó cao nhất là rừng bạch đàn 
tuổi 3 (188,51 tấn/ha/năm).
1. Mở đầu
Bạch đàn là một loài cây 
trồng rất phổ biến trên địa bàn 
huyện Phù Ninh nhằm đáp ứng 
nhu cầu nguyên liệu giấy, với 
đặc tính sinh trưởng nhanh, 
bạch đàn được trồng thành rừng 
thuần loài, tập trung theo hướng 
thâm canh rừng trồng và mang 
lại hiệu quả kinh tế từ phát triển 
đồi rừng cho địa phương. Tuy 
nhiên, những ảnh hưởng của 
rừng trồng bạch đàn đến môi 
trường ở địa phương chưa được 
nghiên cứu đầy đủ. Xuất phát từ 
thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu ảnh hưởng của rừng 
trồng bạch đàn đến xói mòn và 
khả năng giữ nước làm cơ sở 
khoa học góp phần phát triển 
lâu dài rừng trồng bạch đàn.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Bố trí thí nghiệm
Đề tài tiến hành bố trí thí 
nghiệm tại các vị trí chân, sườn, 
đỉnh, mỗi vị trí bố trí 3 OTC có 
nhắc lại với diện tích ô là 500m2 
(25×20m). Các OTC được bố trí 
mang tính đại diện cho lâm phần 
và điều kiện lập địa. Trong mỗi 
OTC bố trí 5 ô định vị, trong 
mỗi ô định vị bố trí 10 thước 
kẻ nhựa (tiết diện 1 × 1cm, dài 
20cm), trên có vạch chia độ dài 
đến mm, để chừa khoảng 2-3cm 
trên mặt đất.
2.2. Xác định lượng nước 
trong đất
Đề tài xác định lượng nước 
trong đất thông qua độ ẩm đất 
(W%) và dung trọng của đất (D, 
g/cm3). Đề tài tập trung nghiên 
cứu 30cm đất trên cùng theo 3 
lớp (0-10cm; 10-20cm và 20-
30cm). Các mẫu đất được lấy 
cùng thời điểm và phân bố đều 
trên ô nghiên cứu, mỗi ô lấy 
5-10 điểm. Các mẫu đất được 
xác định khối lượng ngay tại 
hiện trường bằng cân lò so có độ 
chính xác đến 0,01kg. Sau đó các 
mẫu đất được sấy khô ở nhiệt độ 
1050C đến khi khối lượng không 
đổi, để xác định lượng nước 
trong đất. Cách tính lượng nước 
thực tế trong đất:
Lượng nước trong 1cm3 đất 
(g/cm3 đất ) = (D × W)/100
Lượng nước chứa trong 1m3 
đất (kg/m3 đất) = D × W × 10
Lượng nước chứa trong 1 ha 
đất, sâu 30cm (kg/ha) =D × W 
× 30000
Lượng nước chứa trong 1 ha 
đất, sâu 30 cm (tấn/ ha) =D × W 
× 30
Trong đó: D là dung trọng 
của đất (g/cm3)
W là độ ẩm của đất (%)
- Độ ẩm đất được xác định 
bằng phương pháp sấy ở nhiệt 
độ 1050C trong 6 giờ. Theo dõi 
động thái của độ ẩm thông qua 
các lần lấy mẫu, 1 tháng lấy mẫu 
một lần.
- Dung trọng của đất được 
xác định bằng phương pháp ống 
đóng có thể tích V = 100cm3
2.3. Xác định cường độ xói 
mòn đất
Đề tài đánh giá cường độ xói 
mòn qua các chỉ tiêu sau đây:
- Độ dày lớp đất bị cuốn trôi 
(mm/năm)
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 33
Khoa hoïc - Coâng ngheä
- Thể tích đất bị cuốn trôi 
(m3/ha/năm)
- Khối lượng đất bị bào mòn 
(tấn/ha/năm)
Chiều dài của lớp đất bị bào 
mòn được tính bằng hiệu số của 
chiều dài phần thước trên mặt 
đất khi kết thúc thí nghiệm và 
chiều dài của thước khi bố trí 
thí nghiệm. Thời gian nghiên 
cứu định vị là 12 tháng.
Trên cơ sở chiều dày của lớp 
đất bị bào mòn và dung trọng 
của đất để xác định thể tích đất 
bị cuốn trôi (m3/ha/năm), khối 
lượng đất bị bào mòn (tấn/ha/
năm).
- Thể tích đất bị cuốn trôi 
(m3/ha/năm)
V= 0,001 x L x 10.000 (m3/
ha/năm)
V = 10 x L (m3/ha/năm)
Trong đó: L là chiều dày lớp 
đất bị bào mòn (mm/năm)
V là thể tích đất bị cuốn trôi 
(m3/ha/năm)
- Khối lượng đất bị bào mòn 
(tấn/ha/năm)
M = V × D × 106 (g/ha/năm)
M = V × D ×103 (kg/ha/năm)
M = V × D (tấn/ha/năm)
Trong đó: M là khối lượng 
đất bị bào mòn (tấn/ha/năm)
V là thể tích đất bị cuốn trôi 
(m3/ha/năm)
D là dung trọng của đất (g/
cm3)
3. Kết quả nghiên cứu và 
thảo luận
3.1. Khả năng giữ nước của 
rừng trồng bạch đàn
3.1.1. Khả năng giữ nước 
trong đất của rừng trồng bạch 
đàn
Kết quả về lượng nước trong 
đất của các đối tượng nghiên 
cứu được thể hiện tại bảng 3.1:
Ở vị trí chân đồi, khối lượng 
nước dự trữ trong tầng đất dày 
30cm cao nhất ở thảm cây bụi 
(517,45 tấn/ha), thấp nhất là 
rừng bạch đàn tuổi 5 (433,24 
tấn/ha) bằng 87,73% của đối 
chứng. Ở vị trí sườn đồi, cao 
nhất là rừng bạch đàn tuổi 4 
(504,41 tấn/ha) bằng 113,66% 
của đối chứng, thấp nhất ở rừng 
bạch đàn tuổi 5 (427,70 tấn/ha) 
bằng 95,69% của đối chứng. Ở 
vị trí này, rừng bạch đàn tuổi 3 
cũng có lượng nước trong đất 
cao hơn đối chứng (103,15%). 
Ở vị trí đỉnh đồi, cao nhất ở 
thảm cây bụi (471,22 tấn/ha), 
thấp nhất ở rừng bạch đàn tuổi 
5 (400,15 tấn/ha) bằng 84,92% 
8
Bảng 3.1. Khả năng giữ nước trong đất rừng trồng bạch đàn
Đối tượng Rừng bạch đàn tuổi 5 Rừng bạch đàn tuổi 4
Vị trí Tầng 
đất
Độ ẩm 
(%)
Dung 
trọng 
(g/cm3)
Lượng 
nước
(tấn/ha)
Tổng lượng 
nước ở 
30cm
(tấn/ha)
Độ ẩm 
(%)
Dung 
trọng 
(g/cm3)
Khối 
lượng 
nước
(tấn/ha)
Tổng lượng 
nước ở 30cm
(tấn/ha)
Chân
Tầng 1 10,28 1,03 106,17
433,24
11,37 1,16 132,01
515,33Tầng 2 12,96 1,20 155,30 13,60 1,35 183,12
Tầng 3 14,09 1,22 171,77 14,61 1,37 200,20
So với đối chứng (%) 83,73 So với đối chứng (%) 99,59
Sườn
Tầng 1 9,68 1,10 106,23
424,70
10,69 1,20 127,86
504,41Tầng 2 11,91 1,27 151,51 12,98 1,39 180,07
Tầng 3 12,90 1,29 166,96 13,92 1,41 196,48
So với đối chứng (%) 95,69 So với đối chứng (%) 113,66
Đỉnh
Tầng 1 9,09 1,15 104,43
400,15
9,63 1,18 113,22
456,61Tầng 2 10,57 1,33 140,88 12,01 1,36 163,83
Tầng 3 11,42 1,36 154,84 12,94 1,39 179,56
So với đối chứng (%) 84,92 So với đối chứng (%) 96,90
Trung bình 11,43 1,22 139,79 419,36 12,42 1,31 164,04 492,12
Đối tượng Rừng bạch đàn tuổi 3 Đối chứng (Thảm cây bụi)
Chân
Tầng 1 10,52 1,20 126,24
504,91
16,11 0,96 155,18
517,45Tầng 2 12,89 1,39 179,42 16,74 1,03 172,60
Tầng 3 14,08 1,42 199,26 17,58 1,08 189,67
So với đối chứng (%) 97,58
Sườn
Tầng 1 9,49 1,20 113,94
457,77
15,10 0,88 133,40
443,80Tầng 2 11,63 1,39 162,01 15,68 0,95 148,22
Tầng 3 12,83 1,42 181,82 16,39 0,99 162,18
So với đối chứng (%) 103,15
Đỉnh
Tầng 1 8,65 1,19 102,85
404,41
14,12 0,99 139,90
471,22Tầng 2 10,31 1,38 142,17 14,95 1,06 158,44
Tầng 3 11,36 1,40 159,39 15,58 1,11 172,88
So với đối chứng (%) 85,82 100
Trung bình 11,31 1,33 151,90 455,70 15,81 1,01 159,16 477,49
Khoa hoïc - Coâng ngheä
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä34
của đối chứng.
Kết quả lượng nước trong 
tầng đất 30cm của các đối tượng 
nghiên cứu cao nhất ở rừng 
bạch đàn tuổi 4 (492,12 tấn/ha), 
tiếp đến là thảm cây bụi (477,49 
tấn/ha) và thấp nhất là rừng 
bạch đàn tuổi 5 (419,36 tấn/ha). 
Điều này có thể được giải thích 
như sau: Rừng bạch đàn tuổi 5 
có các chỉ tiêu sinh trưởng lớn 
hơn so với các đối tượng nghiên 
cứu khác, mặt khác bạch đàn là 
loài cây sinh trưởng nhanh, ưa 
sáng mạnh nên nhu cầu về nước 
diễn ra mạnh hơn và lượng nước 
lấy đi từ đất lớn hơn. Tuy nhiên 
để có kết luận chính xác cần có 
các nghiên cứu tỷ mỷ về vấn đề 
nay. Kết quả kiểm tra thống kê 
với độ chính xác 95% cho thấy 
khả năng giữ nước giữa các đối 
tượng nghiên cứu có sự khác 
biệt ý nghĩa. Tuy nhiên, theo 
tiêu chuẩn Ducan, khả năng 
giữ nước rừng bạch đàn tuổi 4 
và tuổi 5 có sự khác biệt rõ rệt, 
còn các đối tượng rừng bạch đàn 
tuổi 4, tuổi 3 và thảm cây bụi là 
chưa có sự khác biệt rõ rệt.
3.1.2. Khả năng giữ nước của 
vật rơi rụng của rừng trồng bạch 
đàn
Kết quả xác định khả năng 
giữ nước của vật rơi rụng được 
thể hiện ở bảng 3.2
Qua bảng 3.2 cho thấy: Vật 
rơi rụng ở thảm cây bụi có độ 
ẩm cao nhất (43,22%) và thấp 
nhất ở rừng bạch đàn tuổi 3 
(29,13%), ở rừng bạch đàn tuổi 
4 cao hơn rừng bạch đàn tuổi 5 
(34,37% và 32,37%). Ở các vị trí 
chân, sườn và đỉnh đồi, độ ẩm 
vật rơi rụng rừng bạch đàn biến 
đổi theo hướng giảm dần theo 
độ cao và thấp hơn so với thảm 
cây bụi ở cùng vị trí.
Khối lượng vật rơi rụng ở 
rừng bạch đàn cao hơn thảm cây 
bụi, trong đó rừng bạch đàn tuổi 
4 có khối lượng vật rơi rụng cao 
nhất (4,51 tấn/ha) bằng 110,5% 
đối chứng, với rừng bạch đàn 
tuổi 5, tuổi 3 lần lượt là 4,29 tấn/
ha, 4,12 tấn/ha và đều cao hơn 
đối chứng (4,08 tấn/ha).
Khối lượng nước chứa trong 
vật rơi rụng cao nhất ở thảm 
cây bụi (1,77 tấn/ha) thấp nhất 
ở rừng bạch đàn tuổi 3 (1,21 
tấn/ha) bằng 68,38% đối chứng, 
rừng bạch đàn tuổi 4 là 1,61 
tấn/ha bằng 90,96% đối chứng, 
rừng bạch đàn tuổi 5 là 1,44 
tấn/ha bằng 81,36% đối chứng.
Kết quả kiểm tra sự sai khác 
về lượng trong vật rơi rụng của 
các đối tượng nghiên cứu cho 
thấy lượng nước chứa trong 
vật rơi rụng của các đối tượng 
nghiên cứu chưa có sự khác biệt 
rõ rệt.
3.1.3. Khả năng giữ nước của 
rừng bạch đàn
Sau khi có kết quả về khối 
lượng nước chứa trong tầng 
đất 30cm và trong vật rơi rụng, 
đề tài tiến hành tính toán khả 
năng giữ nước của các đối tượng 
nghiên cứu. Kết quả được thể 
hiện ở bảng 3.3.
Qua bảng 3.3 cho thấy: Theo 
vị trí chân, sườn, đỉnh khả năng 
giữ nước của các đối tượng rừng 
bạch đàn và thảm cây bụi đều 
giảm dần. Rừng bạch đàn tuổi 4 
có khả năng giữ nước cao nhất 
(493,72 tấn/ha) và thấp nhất 
là rừng bạch đàn tuổi 5 (420,8 
tấn/ha). Tính trung bình thì 
khả năng giữ nước của rừng 
bạch đàn là 457,14 tấn/ha bằng 
9
Bảng 3.2. Khả năng giữ nước ở vật rơi rụng của rừng trồng bạch đàn
Đối tượng
Vị trí
Rừng bạch đàn tuổi 5 Rừng bạch đàn tuổi 4
Độ ẩm 
VRR (%)
Lượng VRR ở 
trạng thái tự 
nhiên (tấn/ha)
Lượng nước 
VRR hút trên 
1ha (tấn/ha)
Độ ẩm 
VRR
(%)
Lượng VRR ở 
trạng thái tự 
nhiên (tấn/ha)
Lượng nước 
VRR hút trên 
1ha (tấn/ha)
Chân 39,70 5,41 2,15 42,46 5,79 2,46 
so với ĐC (%) 119,2 102,3 127,5 117,0 
Sườn 31,63 3,95 1,25 32,90 4,11 1,35 
so với ĐC (%) 101,8 75,1 105,9 81,3 
Đỉnh 25,80 3,52 0,91 27,75 3,62 1,00 
so với ĐC (%) 92,5 58,8 95,1 65,0 
Trung 
bình 32,37 4,29 1,44 34,37 4,51 1,61
Rừng bạch đàn tuổi 3 Đối chứng (Thảm cây bụi)
Chân 34,12 4,65 1,59 46,20 4,54 2,10 
so với ĐC (%) 102,4 75,6 
Sườn 28,13 3,66 1,03 42,85 3,89 1,66 
so với ĐC (%) 94,3 61,9 
Đỉnh 25,13 4,05 1,02 40,60 3,80 1,54 
so với ĐC (%) 106,6 66,0 100 100 100
Trung bình 29,13 4,12 1,21 43,22 4,08 1,77
Bảng 3.3. Khả năng giữ nước của rừng bạch đàn
Đối tượng
Vị trí
Rừng bạch đàn tuổi 5 Rừng bạch đàn tuổi 4
Lượng 
nước 
trong đất 
(t/ha)
Lượng 
nước 
VRR
(tấn/ha)
Tổng lượng 
nước giữ lại 
(tấn/ha)
So với 
ĐC (%)
Lượng 
nước 
trong đất 
(tấn/ha)
Lượng 
nước 
VRR
(tấn/ha)
Tổng lượng 
nước giữ lại 
(tấn/ha)
So với 
ĐC (%)
Chân 433,24 2,15 435,39 83,80 515,33 2,46 517,79 99,66
Sườn 424,70 1,25 425,95 95,62 504,41 1,35 505,77 113,54
Đỉnh 400,15 0,91 401,05 84,83 456,61 1,00 457,61 96,80
Trung bình 419,36 1,44 420,80 492,12 1,61 493,72
Đối tượng Rừng bạch đàn tuổi 3 Đối chứng (Thảm cây bụi)
Chân 504,91 1,59 506,50 97,49 517,45 2,10 519,55 100
Sườn 457,77 1,03 458,80 102,99 443,80 1,66 445,47 100
Đỉnh 404,41 1,02 405,43 85,76 471,22 1,54 472,76 100
Trung bình 455,70 1,21 456,91 477,49 1,77 479,26
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 35
Khoa hoïc - Coâng ngheä
95,39% đối chứng (thảm cây 
bụi). Theo kết quả nghiên cứu 
này cho thấy, rừng trồng bạch 
đàn chưa thể khẳng định có khả 
năng giữ nước cao hơn các thảm 
thực vật cây bụi thảm tươi. 
3.2. Cường độ xói mòn đất 
tại rừng trồng bạch đàn
Trong trồng rừng nguyên 
liệu nói chung và rừng bạch 
đàn nói riêng, một trong những 
vấn luôn được các nhà khoa 
học quan tâm là khả năng bảo 
vệ đất chống xói mòn, đảm bảo 
sản xuất lâm nghiệp bền vững. 
Trong phạm vi nghiên cứu của 
đề tài, chúng tôi tiến hành theo 
dõi mức độ bào mòn đất mặt 
của rừng bạch đàn và thảm cây 
bụi, kết quả được thể hiện ở 
bảng 3.4.
Qua bảng 3.4 cho thấy cường 
độ xói mòn cao nhất ở rừng bạch 
đàn tuổi 3 với bề dày là 1,58cm, 
thể tích 157,67m3 và khối lượng 
đất bị cuốn trôi là 188,51 tấn/
ha, thấp nhất ở thảm cây bụi 
(0,39cm; 38,67m3; 36,98 tấn/ha).
Cường độ xói mòn của các 
đối tượng nghiên cứu ở các vị trí 
khác nhau cũng có sự khác biệt, 
cụ thể: Ở chân đồi, cường độ 
xói mòn cao nhất ở rừng bạch 
đàn tuổi 3 (166,36 tấn/ha) bằng 
1439% đối chứng, tiếp đến là 
rừng bạch đàn tuổi 4 (88,23 tấn/
ha) bằng 763,2% đối chứng, rừng 
bạch đàn tuổi 5 là 71,64 tấn/ha 
bằng 619,6% đối chứng. Ở sườn 
đồi cường độ xói mòn cao nhất 
cũng là rừng bạch đàn tuổi 3 
(178,88 tấn/ha) bằng 595,6% 
đối chứng, tiếp đến là rừng bạch 
đàn tuổi 4 (153,07 tấn/ha) bằng 
509,6% đối chứng, rừng bạch 
đàn tuổi 5 là 87,77 tấn/ha bằng 
292,2% đối chứng. Ở vị trí đỉnh 
đồi, cường độ xói mòn cao nhất 
ở rừng bạch đàn tuổi 5 (244,4 
tấn/ha) bằng 352,5% đối chứng, 
tiếp đến là rừng bạch đàn tuổi 3 
(220,29 tấn/ha) bằng 317,7% đối 
chứng, rừng bạch đàn tuổi 4 là 
182,65 tấn/ha bằng 264,3% đối 
chứng.
Kết quả kiểm tra sự khác 
biệt về cường độ xói mòn của 
các đối tượng nghiên cứu cho 
thấy cường độ xói mòn ở các 
đối tượng nghiên cứu là sai khác 
có ý nghĩa. Theo tiêu chuẩn 
Ducan, cường độ xói mòn của 
các đối tượng được chia làm hai 
nhóm: nhóm 1 là thảm cây bụi 
(đối chứng) và nhóm hai là rừng 
trồng bạch đàn. Điều đó có thể 
khẳng định rằng cường độ xói 
mòn của rừng trồng bạch đàn 
cao hơn so với thảm cây bụi. 
Theo tiêu chuẩn các cấp 
xói mòn của nhà nước số 579 
TCVN 1995 thì mức độ xói mòn 
của các đối tượng được thể hiện 
ở bảng 3.5:
Qua bảng 3.5 cho thấy: Khối 
lượng đất bị bào mòn hàng năm 
ở thảm cây bụi là thấp nhất 
(36,98 tấn/ha), cao nhất ở rừng 
bạch đàn tuổi 3 (188,5 tấn/ha) 
Mức độ xói mòn của các đối 
tượng nghiên cứu từ mức trung 
bình đến mạnh thuộc cấp II và 
cấp III. Đáng lưu ý là rừng trồng 
bạch đàn có mức độ xói mòn 
mạnh và thuộc cận trên của cấp 
III.
4. Kết luận
- Lượng nước trong tầng đất 
30cm cao nhất ở rừng bạch đàn 
tuổi 4 (492,12 tấn/ha) và thấp 
nhất là rừng bạch đàn tuổi 5 
(419,36 tấn/ha). 
- Khối lượng vật rơi rụng ở 
rừng bạch đàn cao hơn thảm 
cây bụi, rừng bạch đàn tuổi 4 có 
khối lượng vật rơi rụng cao nhất 
(4,51 tấn/ha), thấp nhất ở thảm 
cây bụi (4,08 tấn/ha).
- Khối lượng nước chứa trong 
vật rơi rụng cao nhất ở thảm cây 
bụi (1,77 tấn/ha) thấp nhất ở 
rừng bạch đàn tuổi 3 (1,21 tấn/
ha) 
- Khối lượng đất bị bào mòn 
ở thảm cây bụi là thấp nhất 
(36,98 tấn/ha), cao nhất ở rừng 
bạch đàn tuổi 3 (188,5 tấn/ha). 
Rừng trồng bạch đàn có mức độ 
xói mòn mạnh, thuộc cấp III.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Thế Đặng, Đào 
9
Bảng 3.2. Khả năng giữ nước ở vật rơi rụng của rừng trồng bạch đàn
Đối tượng
Vị trí
Rừng bạch đàn tuổi 5 Rừng bạch đàn tuổi 4
Độ ẩm 
VRR (%)
Lượng VRR ở 
trạng thái tự 
nhiên (tấn/ha)
Lượng nước 
VRR hút trên 
1ha (tấn/ha)
Độ ẩm 
VRR
(%)
Lượng VRR ở 
trạng thái tự 
nhiên (tấn/ha)
Lượng nước 
VRR hút trên 
1ha (tấn/ha)
Chân 39,70 5,41 2,15 42,46 5,79 2,46 
so với ĐC (%) 119,2 102,3 127,5 117,0 
Sườn 31,63 3,95 1,25 32,90 4,11 1,35 
so với ĐC (%) 101,8 75,1 105,9 81,3 
Đỉnh 25,80 3,52 0,91 27,75 3,62 1,00 
so với ĐC (%) 92,5 58,8 95,1 65,0 
Trung 
bình 32,37 4,29 1,44 34,37 4,51 1,61
Rừng bạch đàn tuổi 3 Đối chứng (Thảm cây bụi)
Chân 34,12 4,65 1,59 46,20 4,54 2,10 
so với ĐC (%) 102,4 75,6 
Sườn 28,13 3,66 1,03 42,85 3,89 1,66 
so với ĐC (%) 94,3 61,9 
Đỉnh 25,13 4,05 1,02 40,60 3,80 1,54 
so với ĐC (%) 106,6 66,0 100 100 100
Trung bình 29,13 4,12 1,21 43,22 4,08 1,77
Bảng 3.3. Khả năng giữ nước của rừng bạch đàn
Đối tượng
Vị trí
Rừng bạch đàn tuổi 5 Rừng bạch đàn tuổi 4
Lượng 
nước 
trong đất 
(t/ha)
Lượng 
nước 
VRR
(tấn/ha)
Tổng lượng 
nước giữ lại 
(tấn/ha)
So với 
ĐC (%)
Lượng 
nước 
trong đất 
(tấn/ha)
Lượng 
nước 
VRR
(tấn/ha)
Tổng lượng 
nước giữ lại 
(tấn/ha)
So với 
ĐC (%)
Chân 433,24 2,15 435,39 83,80 515,33 2,46 517,79 99,66
Sườn 424,70 1,25 425,95 95,62 504,41 1,35 505,77 113,54
Đỉnh 400,15 0,91 401,05 84,83 456,61 1,00 457,61 96,80
Trung bình 419,36 1,44 420,80 492,12 1,61 493,72
Đối tượng Rừng bạch đàn tuổi 3 Đối chứng (Thảm cây bụi)
Chân 504,91 1,59 506,50 97,49 517,45 2,10 519,55 100
Sườn 457,77 1,03 458,80 102,99 443,80 1,66 445,47 100
Đỉnh 404,41 1,02 405,43 85,76 471,22 1,54 472,76 100
Trung bình 455,70 1,21 456,91 477,49 1,77 479,26
Khoa hoïc - Coâng ngheä
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä36
Châu Thu, Đặng Văn Minh 
(2003), Đất đồi núi Việt Nam, 
NXB Nông nghiệp Hà Nội.
[2]. Hà Quang Khải, Đỗ 
Đình Sâm, Đỗ Thanh Hoa 
(2002), Đất lâm nghiệp, NXB 
Nông nghiệp Hà Nội.
[3]. Nguyễn Ngọc Lung, Võ 
Đại Hải (1997), Kết quả bước 
đầu nghiên cứu tác dụng phòng 
hộ nguồn nước của một số thảm 
thực vật chính và xây dựng rừng 
phòng hộ nguồn nước, NXB 
Nông nghiệp, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Quang Mỹ 
(1995), “Ảnh hưởng của yếu tố 
địa hình đến xói 
mòn đất ở Việt 
Nam”, Tạp chí 
khoa học ĐHQG 
Hà Nội tập XI, tr 
55-59. 
[5]. Nguyễn 
Quang Mỹ (2005), Xói mòn đất 
hiện đại và các biện pháp chống 
xói mòn, NXB Đại học Quốc gia 
Hà Nội.
[6]. Trần Kông Tấu (2005), 
Vật lý thổ nhưỡng môi trường, 
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
10
Bảng 3.4. Cường độ xói mòn của rừng trồng bạch đàn
Đối tượng
Vị trí
Rừng bạch đàn tuổi 5 Rừng bạch đàn tuổi 4
Dung 
trọng 
(g/cm3)
Chiều dày 
bị bào mòn 
(cm)
Thể 
tích 
(m3)
Khối 
lượng 
(tấn/ha)
Dung 
trọng 
(g/cm3)
Chiều dày 
bị bào mòn 
(cm)
Thể 
tích 
(m3)
Khối 
lượng 
(tấn/ha)
Chân 1,03 0,69 69,33 71,64 1,16 0,76 76,00 88,23
So với đối chứng (%) 577,8 577,8 619,6 633,3 633,3 763,2
Sườn 1,10 0,80 80,00 87,77 1,20 1,28 128,00 153,07
So với đối chứng (%) 235,3 235,3 292,2 376,5 376,5 509,6
Đỉnh 1,15 2,13 212,67 244,40 1,18 1,55 155,33 182,65
So với đối chứng (%) 303,8 303,8 352,5 221,9 221,9 263,4
Trung bình 1,09 1,21 120,67 134,60 1,18 1,20 119,67 141,19
Đối tượng Rừng bạch đàn tuổi 3 Đối chứng (Thảm cây bụi)
Chân 1,20 1,39 138,67 166,36 0,96 0,12 12,00 11,56
So với đối chứng (%) 1155,6 1155,6 1439,0 100 100 100
Sườn 1,20 1,49 149,00 178,88 0,88 0,34 34,00 30,04
So với đối chứng (%) 438,2 438,2 595,6 100 100 100
Đỉnh 1,19 1,85 185,33 220,29 0,99 0,70 70,00 69,34
So với đối chứng (%) 264,8 264,8 317,7 100 100 100
Trung bình 1,20 1,58 157,67 188,51 0,95 0,39 38,67 36,98
Bảng 3.5. Mức độ xói mòn của rừng trồng bạch đàn
Đối tượng
KL đất bị 
bào mòn (tấn/ha) Mức độ Chú thích
Đối chứng 36,98 Trung bình Cấp I: 0-10 tấn/ha/năm (Yếu)
Rừng BĐ tuổi 3 188,51 Mạnh Cấp II: 10-50 tấn/ha/năm (Trung bình)
Rừng BĐ tuổi 5 134,60 Mạnh Cấp III: 50-200 tấn/ha/năm (Mạnh)
Rừng BĐ tuổi 4 141,19 Mạnh Cấp IV: > 200 tấn/ha/năm (Rất mạnh)
10
Bảng 3.4. Cường độ xói mòn của rừ g trồng bạch đàn
Đối tượng
Vị trí
Rừng bạch đàn tuổi 5 Rừng bạch đàn tuổi 4
Dung 
trọng 
(g/cm3)
Chiều dày 
bị bào mòn 
(cm)
Thể 
tích 
(m3)
Khối 
lượng 
(tấn/ha)
Dung 
trọng 
(g/cm3)
Chiều dày 
bị bào mòn 
(cm)
Thể 
tích 
(m3)
Khối 
lượng 
(tấn/ha)
Chân 1,03 0,69 69,33 71,64 ,16 0,76 76,00 88,23
So với đối chứng (%) 577,8 5 7,8 619,6 633,3 6 3,3 763,2
Sườn 1,10 0,80 80, 0 87,77 1,20 1,28 128,00 153,07
So với đối chứng (%) 235,3 235,3 292,2 376,5 376,5 509,6
Đỉnh 1,15 2,13 212,67 44,40 1,18 1,55 155,33 182,65
So với đối chứng (%) 303,8 303,8 52,5 221,9 21,9 263,4
Trung bình 1,09 1,21 120,67 134,60 1,18 1,20 1 9,67 141,19
Đối tượng Rừng bạch đàn tuổi 3 Đối chứng (Thảm cây bụi)
Chân 1,20 1,39 138,67 16 ,36 0,96 0,12 12,00 11,56
So với đối chứng (%) 1155,6 1 5,6 1439,0 100 1 0 100
Sườn 1,20 1,49 149,00 178,88 0,88 0,34 34,00 30,04
So với đối chứng (%) 438,2 438,2 595,6 100 1 0 100
Đỉnh 1,19 1,85 185,33 220,29 0,99 0,70 70, 0 69,34
So với đối chứng (%) 264,8 264,8 317,7 100 1 0 100
Trung bình 1,20 1,58 157,67 188,51 0,95 0,39 38,67 36,98
Bảng 3.5. Mức độ xói mòn của rừ g trồng bạch đàn
Đối tượng
KL đất bị 
bào mòn (tấn/ha) Mức độ Chú thích
Đối chứng 36,98 Trung bình Cấp I: 0-10 tấn/ha/năm (Yếu)
Rừng BĐ tuổi 3 188,51 Mạnh Cấp II: 10-50 tấn/ha/năm (Trung bình)
Rừng BĐ tuổi 5 134,60 Mạnh Cấp III: 50-200 tấn/ha/năm (Mạnh)
Rừng BĐ tuổi 4 141,19 Mạnh Cấp IV: > 200 tấn/ha/năm (Rất mạnh)
SUMMARY
EFFECTS OF EUCALYPTUS PLANTATIONS TO SOIL EROSION AND WATER 
RETENTION IN PHU NINH DISTRICT, PHU THO PROVINCE
Nguyen Dac Trien, Dang Tien Long, Dam Thuy Quynh
Hung Vuong University
On the basis of the eucalyptus plantation model age 3, age 4, age 5 Phu Ninh district, we arranged 36 
plots at positions of feet, side and top of the stands to compare the water retention of the eucalypt forests 
with that of shrubs. Initial results of the study showed that groundwater in the topsoil (30 cm) was high at 
four year-old plantations (492,12 ton/ha) and the lowest at 5 (419,36 t/ha). The amount of water contained 
in fallen objects was the highest (1,77 ton/ha), the lowest at the age of three (1,21 t/ha). Water retention 
was the highest in the age of four (493,72 ton/ha) and lowest at the age 5 (420,8 t/ha). The intensity of soil 
erosion of different eucalyptus plantations were all in level III (strong), level II at scrub (on average). Three 
year-old eucalyptus plantations showed the highest intensity of soil erosion (188,51 ton/ha/year).

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_rung_trong_bach_dan_den_xoi_mon_va_kha_nang_gi.pdf