Ảnh hưởng của phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đến hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, gia tăng áp lực cạnh tranh,

mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể thôi thúc những hành vi, hoạt động vi

phạm pháp luật của ngân hàng thương mại (NHTM). Đặc biệt, khi xử lý vi

phạm bằng hình thức phạt tiền (phạt tài chính) trong hoạt động của NHTM

tại Việt Nam được đánh giá là chưa đủ sức răn đe, chưa linh hoạt và chưa

tương xứng với quy mô lợi nhuận thu được từ hành vi vi phạm. Trước tình

hình đó, việc tìm kiếm những biện pháp nhằm ngăn chặn, răn đe các hành

vi vi phạm có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc

pdf 14 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đến hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đến hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Ảnh hưởng của phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đến hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
57
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 218- Tháng 7. 2020
Ảnh hưởng của phạt tiền trong xử phạt vi phạm 
hành chính đến hoạt động của ngân hàng 
thương mại tại Việt Nam
Nguyễn Thị Hoài Thu
Nguyễn Minh ThùyPhạm Đức Hải
Ngày nhận: 24/10/2019
Ngày nhận bản sửa: 29/05/2020
Ngày duyệt đăng: 22/06/2020
Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, gia tăng áp lực cạnh tranh, 
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể thôi thúc những hành vi, hoạt động vi 
phạm pháp luật của ngân hàng thương mại (NHTM). Đặc biệt, khi xử lý vi 
phạm bằng hình thức phạt tiền (phạt tài chính) trong hoạt động của NHTM 
tại Việt Nam được đánh giá là chưa đủ sức răn đe, chưa linh hoạt và chưa 
tương xứng với quy mô lợi nhuận thu được từ hành vi vi phạm. Trước tình 
hình đó, việc tìm kiếm những biện pháp nhằm ngăn chặn, răn đe các hành 
vi vi phạm có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Căn cứ vào mô hình kinh tế của tác giả Becker (1986) cũng như Thông tư 
21/2013/TT-NHNN, nhóm tác giả sử dụng mô hình Eviews và thu được kết 
quả rằng, mức phạt tiền trong hình thức phạt hành chính chưa có tác động 
rõ ràng đến lợi nhuận, thu nhập cổ phiếu và thị phần của các NHTM bị phát 
Penalties for violating in Commercial Bank in Vietnam
Abstract: In the context of increasing competitive pressure, the demanding in maximizing profit encourages 
commercial bank to violate the law. The situation in Vietnam is highly concerned where regulations and 
penalties have been judged as not sufficient, effective and adaptive in preventing the profit earned from these 
activities. As a repercussion, searching for solution has profound practical significance.
Base on economic model of Becker (1986) as well as Circular 21/2013/TT-NHNN, the authors use Eviews model 
and concreted that penalty in Vietnam has not made significant impact to commercial bank which have been 
found to be violating in period of 2014-2018 regrading profit, stock performance and market ownership.
Keywords: Penalties, Commercial Bank at Vietnam
Thu Thi Hoai Nguyen
Email: thunth@hvnh.edu.vn
Thuy Minh Nguyen.
Email: thuynm@hvnh.edu.vn
Hai Duc Pham.
Email: haipd94@hvnh.edu.vn
Organization of all: International School of Business, Banking Academy of Vietnam
Viện Đào tạo quốc tế - Học viện Ngân hàng
Ảnh hưởng của phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đến hoạt động của 
ngân hàng thương mại tại Việt Nam
58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
hiện vi phạm trong giai đoạn 2014-2018 tại Việt Nam.
Từ khóa: Vi phạm hành chính, phạt tiền, ngân hàng thương mại, Việt Nam.
1. Giới thiệu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhiều ngân 
hàng chấp nhận rủi ro để thực hiện hành vi 
kinh doanh trong các lĩnh vực không được 
quy định rõ ràng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. 
Hiện nay, quy phạm pháp luật về xử lý vi 
phạm trong lĩnh vực hoạt động tài chính- 
ngân hàng đã tương đối đầy đủ như Luật 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), 
Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 
2010, đặc biệt là Nghị định số 96/2014/
NÐ-CP ngày 17/10/2014 về xử phạt vi 
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ 
bằng hình thức phạt tiền. Cơ sở của việc xử 
lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt 
tài chính (phạt tiền) là khi xuất hiện hành vi 
vi phạm pháp luật quy định, và có thể tóm 
lược cụ thể qua 14 trường hợp như Bảng 1.
Tuy nhiên, hình thức phạt tiền trong phạt vi 
phạm hành chính hiện nay được đánh giá là 
vẫn chưa đủ tính răn đe, nên trên thực tế các 
đối tượng cố tình vi phạm để đạt được các 
mục đích lớn hơn, đặc biệt là các tổ chức 
kinh tế trong hoạt động kinh doanh (VCCI, 
2019). Việc quy định một khung chung 
mức phạt cho hành vi vi phạm mà không 
xác định dựa vào giá trị giao dịch có thể 
tạo ra sự bất bình đẳng giữa các đối tượng 
vi phạm (ví dụ, giao dịch 1 USD cũng sẽ 
chịu chung khung xử phạt đối với giao dịch 
Bảng 1. Khung xử phạt tiền theo Nghị định 96/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính 
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
TT Hành vi vi phạm quy định Mức phạt (triệu đồng)
1 Quản lý và sử dụng giấy phép 20 - 500 
2 Tổ chức, quản trị, điều hành 20 - 250 
3 Cổ phần, cổ phiếu 50 - 300 
4 Huy động vốn và phí cung ứng dịch vụ 10 - 250 
5 Cấp tín dụng, nhận ủy thác và hoạt động liên ngân hàng 10 - 300 
6 Hoạt động thông tin tín dụng 10 - 100 
7 Hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng 5 - 500 
8 Thanh toán, quản lý tiền tệ và kho quỹ 5 - 300 
9 Mua, đầu tư vào tài sản cố định và kinh doanh bất động sản 200 - 250 
10 Bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng 20 - 450 
11 Quy định về bảo hiểm tiền gửi 30 - 150 
12 Phòng, chống rửa tiền 20 - 250 
13 Chế độ thông tin, báo cáo 5 - 100 
14 Cản trở việc thanh tra, không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền 2 - 50 
Nguồn: Nghị định 96/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
NGUYỄN THỊ HOÀI THU - NGUYỄN MINH THÙY - PHẠM ĐỨC HẢI
59Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
1 triệu USD). Điều này là chưa hợp lý vì 
mức phạt chưa tương ứng với tính chất của 
vi phạm, một ví dụ cụ thể là trường hợp của 
Ông Nguyễn Cà Rê khi căn cứ theo Nghị 
định 96/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm 
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân 
hàng. Qua đó, Ông Nguyễn Cà Rê có thể bị 
phạt 90 triệu đồng vì đổi 100 USD tại đơn 
vị không có giấy phép của cơ quan có thẩm 
quyền tại Cần Thơ (Điều 24, Nghị định 96) 
(Chí Hạnh, 2018). 
Qua báo cáo thanh tra, VietinBank đã để 
xảy ra sai phạm, một số chi nhánh huy 
động tiền gửi với lãi suất vượt trần 14% 
(Thanh tra Chính phủ, 2011) theo quy định 
của NHNN; chi hoa hồng môi giới, tiếp 
thị bằng tiền mặt không đúng quy định 
với mục đích là lách quy định về trần lãi 
suất để chi tăng lãi suất tiền gửi cho khách 
hàng. Ngân hàng chưa đăng ký giao dịch 
đảm bảo với tài sản đảm bảo; chưa mua bảo 
hiểm máy móc, thiết bị, giảm tài sản đảm 
bảo khi chưa tất toán khoản vay bất hợp lý. 
Hoạt động đầu tư tài chính cũng có không 
ít vi phạm, như sử dụng vốn trái phiếu quốc 
tế không đúng cam kết trong cáo bạch, việc 
huy động không đạt mục tiêu, hiệu quả sử 
dụng vốn thấp... Cơ quan thanh tra cũng 
xác định tỷ lệ nợ xấu cao hơn 7% so với 
ngân hàng báo cáo (Vũ Mai Chi và Trần 
Anh Quý, 2019).
Đặc biệt, tình hình vi phạm pháp luật của 
các tội phạm kinh tế trong lĩnh vực tín dụng 
ngân hàng trong những năm gần đây quy 
mô ngày càng lớn cả về hành vi và hậu 
quả, giá trị tiền, tài sản thất thoát, số người 
phạm tội ngày càng gia tăng, có cả cán bộ 
giữ vai trò chủ chốt, có chức vụ, quyền hạn 
cao (Quốc hội, 2019). Những đại án trong 
lĩnh vực này bị khởi tố với con số thiệt hại 
từ hàng nghìn tỷ đồng lên đến hàng chục, 
hàng trăm nghìn tỷ đồng. Sai phạm trong 
hoạt động ngân hàng liên tục được phát 
hiện, cùng với đó hàng chục cán bộ quản lý 
của các ngân hàng phải vào lao lý.
Điều này đặt ra vấn đề vậy qui định phạt 
tiền trong xử phạt vi phạm hành chính có 
ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của 
ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Bài 
viết sẽ tổng quan nghiên cứu về vấn đề này 
nhằm xác định và kiểm định các yếu tố ảnh 
hưởng của xử phạt đến hoạt động của ngân 
hàng thương mại Việt Nam. Các yếu tố 
được xem xét bị ảnh hưởng là lợi nhuận, 
uy tín của ngân hàng (thể hiện qua thu nhập 
cổ phiếu) và mở rộng thị phần của NHTM.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Xác định yếu tố ảnh hưởng của 
xử phạt đến hoạt động của ngân hàng 
thương mại 
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của 
NHTM luôn là một chủ đề nóng vì ý nghĩa 
thực tiễn của nó mang lại, đặc biệt trong 
việc nâng cao hệ thống quản trị công ty của 
NHTM cũng như đề xuất nâng cao hiệu quả 
quản lý của nhà nước đối với NHTM. Qua 
thời gian thực hiện nghiên cứu, chia sẻ với 
quan điểm của 2 tác giả (Trần Huy Hoàng 
và Nguyễn Hữu Huân, 2016), các nghiên 
cứu về hiệu quả hoạt động ở các NHTM sử 
dụng đa dạng phương pháp đánh giá và bộ 
dữ liệu. Song, phần lớn các nghiên cứu này 
đều tập trung tại các nước phát triển. Đề tài 
này, gần đây đã được quan tâm nhiều hơn, 
nhưng phần lớn đều dừng ở các nghiên cứu 
định tính như nghiên cứu của tác giả Lê Thị 
Hương (2002) về “Nâng cao hiệu quả hoạt 
động đầu tư của NHTM Việt Nam”, hay 
nghiên cứu của nghiên cứu sinh Lê Dân 
(2004) “Vận dụng phương pháp thống kê 
để phân tích hiệu quả hoạt động của NHTM 
Việt Nam”. 
Ảnh hưởng của phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đến hoạt động của 
ngân hàng thương mại tại Việt Nam
60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh 
giá ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt hành 
chính đến hoạt động của NHTM và cũng 
chính vì lẽ đó, Nhóm nghiên cứu xây dựng 
mô hình hồi quy theo căn cứ lý thuyết của 
(Becker, 1968) hay (Simpson, 2002) và 
những nghiên cứu đã có về các yếu tố ảnh 
hưởng đến hoạt động của NHTM và ảnh 
hưởng của phạt hành chính đến hoạt động của 
NHTM như của đồng tác giả (Hannes Köster 
and Matthias Pelster, 2017) qua hai yếu tố:
(1) Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt hành 
chính đến hoạt động của NHTM thông qua 
lợi nhuận;
(2) Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt 
hành chính đến uy tín của NHTM thông 
qua thu nhập cổ phiếu.
Theo đó, ngoài việc phải chịu tổn thất trực 
tiếp từ chi phí tiền phạt, ngân hàng sẽ chịu 
những tổn thất tiềm tàng khác bao gồm chi 
phí phát sinh từ việc quản trị và chi phí cơ 
hội (Murphy, Shrieves và Tibbs, 2009). 
Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng điều 
này buộc các nhà quản lý phải tập trung vào 
việc tìm biện pháp khắc phục hậu quả của 
những vi phạm này thay vì tập trung vào 
các dự án có lợi nhuận (Langus và Motta 
2010). Khi công ty vướng phải những vấn 
đề về pháp lý sẽ khiến phát sinh chi phí 
cơ hội vì các nhà quản lý bị phân tán thời 
gian cho hoạt động kinh doanh hàng ngày 
(Griffin, Grundfest và Perino, 2004). Đồng 
thời, Chi phí danh tiếng tăng lên do mối 
quan tâm của các bên liên quan giảm đi, 
ví dụ như một ngân hàng sẽ gặp nhiều khó 
khăn hơn trong việc tiếp cận, duy trì khách 
Bảng 2. Xử lý vi phạm hành chính đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam 
từ 2017-2019
STT Ngân hàng vi phạm Hoạt động vi phạm Mức phạt (triệu đồng)
1
Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn 
Thương tín và Ngân hàng thương mại Cổ phần 
Kiên Long
Vi phạm quy định về giới 
hạn góp vốn 250-300
2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Sai sót về trình tự, thủ tục 
cho vay 20-30
3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Hỗ trợ lãi suất sai quy định 20-30
4
Eximbank và Chứng khoán Rồng Việt, ABBank 
và Chứng khoán An Bình, Sacombank và 
CTCP Xuất nhập khẩu Bến Tre, OCB, etc.
Vi phạm quy định về sở 
hữu chéo 200-250
5 Ngân hàng Saigonbank, PG Bank, BaoViet Bank và PVcomBank
Vi phạm sở hữu cổ phần, 
cổ đông là chiếm trên 15% 250-300
6 Ngân hàng Đông Á (DAB) Điều chuyển vốn nội bộ nhằm tăng vốn ảo 200-250
7 Ngân hàng Đại Dương (OceanBannk) Cố ý chi lãi suất ngoài trái quy định 20- 40
8 Vietin Bank Vi phạm hoạt động huy động vốn, vay 250-300
9 Vietcombank- Chi nhánh Tây Đô Hợp đồng tín dụng sai quy trình 
Truy thuế 
hơn 75 tỷ 
đồng;
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ các bài báo như: (Báo Đấu Thầu, 2019), (Nguyễn Thảo, 2017), (Nhuệ 
Mẫn, 2019), (Bao Viet Securities, 2019)
NGUYỄN THỊ HOÀI THU - NGUYỄN MINH THÙY - PHẠM ĐỨC HẢI
61Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
hàng khi ngân hàng này vướng phải việc 
gian lận khách hàng; yêu cầu của nhà đầu 
tư về lợi tức sẽ cao hơn (Murphy, Shrieves 
và Tibbs, 2009); (Ban giám sát hệ thống 
Châu Âu, 2015). Khách hàng “xử phạt” các 
ngân hàng vi phạm bằng cách giảm mua 
sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng hoặc 
tẩy chay chúng hoàn toàn, dẫn đến giảm 
giao dịch, doanh thu, lợi nhuận (Gunthorpe, 
1997). Các nghiên cứu này cho thấy hiệu 
quả hoạt động của các ngân hàng bị giảm 
đi đáng kể khi so sánh giai đoạn trước và 
sau khi công ty bị phát hiện có hành vi gian 
lận trong quá trình hoạt động, kinh doanh 
(Agrawal, A. , Jaffe, J.F. và Karpoff, J.M. , 
1999); (Murphy, Shrieves và Tibbs, 2009); 
(Tibbs, S.L. , Harrell, D.L. và Shrieves, 
R.E, 2011). Các nghiên cứu khác chứng 
minh rằng các cáo buộc về hành vi bất 
hợp pháp của các ngân hàng giao dịch 
công khai dẫn đến thiệt hại đáng kể về mặt 
kinh tế và quyền lợi của cổ đông (Murphy, 
Shrieves và Tibbs, 2009), có tác động tiêu 
cực đáng kể đến kết quả kinh doanh cuối 
cùng (Arnold và Engelen 2007). 
Ngoài ra, uy tín ngân hàng bị tổn hại có thể 
ngăn cản các nhà đầu tư góp vốn vào ngân 
hàng đã từng có vi phạm (Baucus và Baucus 
1997) và khiến chi phí vốn tăng lên. Các 
nghiên cứu thực nghiệm dẫn chứng rằng tổn 
thất danh tiếng (thể hiện điển hình qua giá 
cổ phiếu) có ảnh hưởng trầm trọng hơn ở các 
NHTM so với các tổn thất khác bởi lẽ ngành 
này hoạt động dựa trên nguyên tắc niềm tin 
từ khách hàng. Bản chất vô hình của dịch 
vụ ngân hàng làm cho niềm tin trở thành 
một điều kiện tiên quyết về chức năng cho 
hoạt động của các ngân hàng và là một trong 
những lợi thế cạnh tranh cơ bản khác biệt. 
Giao dịch ngân hàng được đặc trưng bởi sự 
bất cân xứng thông tin, do đó khách hàng 
khó có thể tự mình đánh giá các quyết định. 
Vì vậy, bất kỳ hành động bất hợp pháp nào 
cũng có thể có tác động rất lớn đến niềm tin 
của khách hàng đối với ngân hàng của họ, có 
khả năng dẫn đến tổn thất lớn cho NHTM. 
Các tác giả đã ước tính được rằng tổn thất 
danh tiếng, trung bình, cao hơn 7,5 lần tổng 
số tiền phạt bởi Ủy ban Chứng khoán và sàn 
giao dịch Mỹ (Karpoff, J.M., Lee, D.S. and 
Martin, G.S, 2008).
Bên cạnh đó, căn cứ theo Thông tư 
21/2013/TT-NHNN về quy định mạng lưới 
hoạt động NHTM, một trong các điều kiện 
thành lập phòng giao dịch là “Không bị xử 
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền 
tệ và ngân hàng bằng hình thức phạt tiền 
trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ 
thời điểm đề nghị” (Ngân hàng nhà nước 
Việt Nam, 2013). Qua đó, nhóm tác giả bổ 
sung thêm yếu tố:
(3) Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt hành 
chính đến mở rộng thị phần của NHTM.
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của phạt 
tiền trong phạt hành chính đến NHTM, 
nhóm tác giả sử dụng ba mô hình theo 
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OSL- 
Ordinary Least Square), dựa trên tham 
khảo nghiên cứu của Hannes Köster and 
Matthias (2017), như sau: 
Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt hành 
chính đến hoạt động của NHTM thông qua 
lợi nhuận: 
PROF
it
 = β1 + β2PENALTYit + β3BSit + 
β
4
BI
it
 + β
5
FUND
it
 + β
6
SIZE
it
 + β
7
EXP
it 
+ 
β
8
GROWTH
th 
+ β9NPLit + β10ROEit + eit 
Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt hành 
chính đến danh tiếng của NHTM thông qua 
thu nhập cổ phiếu: 
Ảnh hưởng của phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đến hoạt động của 
ngân hàng thương mại tại Việt Nam
62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
STOCK
it
 = β1 + β2PENALTYit + β3BSit + 
β
4
BI
it
 ... uy 
định hoặc các yêu cầu khác của hệ thống 
và là vi phạm trọng yếu trong quy định của 
doanh nghiệp, tất cả các lợi ích có được từ 
những hoạt động như vậy sẽ bị thu hồi. 
Thứ hai, trong một số trường hợp đặc thù, 
cơ quan quản lý nên xây dựng các công 
thức xác định mức tiền phạt cụ thể, ví dụ 
như cách Singapore xác định số tiền phạt 
mà ngân hàng phải trả khi không đáp ứng 
yêu cầu tài sản lưu động (mục 38 (7) của 
Luật Ngân hàng Singapore về yêu cầu 
tài sản lưu động) (Monetary Autority of 
Singapore, 2019):
Số tiền phạt = 
Bảng 6. Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt hành chính đến hoạt động của 
NHTM thông qua lợi nhuận
Dependent Variable: PROF
Method: Least Squares
Date: 10/13/19 Time: 13:59
Sample: 1 66
Included observations: 66
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C 0,025467 0,011032 2,308524 0,0247
BI 0,002150 0,002638 0,814967 0,4185
BS -0,000102 9,06E-05 -1,129245 0,2636
EXP01 0,029118 0,113470 0,256615 0,7984
FUND 0,000565 0,002713 0,208194 0,8358
GROWTH -0,000623 0,000164 -3,789676 0,0004
NPL -0,043879 0,015270 -2,873480 0,0057
PENALTY -0,108505 0,220522 -0,492039 0,6846
ROE 0,685286 0,047882 14,31194 0,0000
SIZE 0,002151 0,000660 3,260239 0,0019
R-squared 0,951890 Mean dependent var 0,009075
Adjusted R-squared 0,944158 S.D. dependent var 0,006184
S.E. of regression 0,001461 Akaike info criterion -10,08025
Sum squared resid 0,000120 Schwarz criterion -9,748487
Log likelihood 342,6483 Hannan-Quinn criter. -9,949156
F-statistic 123,1109 Durbin-Watson stat 2,303105
Prob(F-statistic) 0,000000 Wald F-statistic 187,8128
Prob(Wald F-statistic) 0,000000
Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu từ Eview
NGUYỄN THỊ HOÀI THU - NGUYỄN MINH THÙY - PHẠM ĐỨC HẢI
67Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Trong đó:
A là sự thiếu hụt về số lượng tài sản lưu 
động cần thiết để ngân hàng tuân thủ yêu 
cầu;
m = 0,5 nếu ngân hàng tuân thủ các yêu cầu 
trước khi kết thúc hoạt động kinh doanh 
vào ngày đó; hoặc m= 1 trong mọi trường 
hợp khác.
P = 5 nếu trong khoảng thời gian liên tục 
90 ngày trước ngày ngân hàng không tuân 
thủ yêu cầu (được gọi là thời hạn quy định), 
ngân hàng đã tuân thủ tất cả các yêu cầu 
áp đặt cho ngân hàng theo mục 38 (1) của 
Luật; hoặc P = 7 nếu ngân hàng đã vi phạm 
chỉ một lần trong thời hạn quy định để tuân 
thủ mọi yêu cầu áp đặt đối với ngân hàng 
theo mục 38 (1) của Luật; hoặc P= 9 trong 
đó ngân hàng đã thất bại nhiều lần trong 
một khoảng thời gian quy định để tuân thủ 
mọi yêu cầu áp đặt đối với ngân hàng theo 
mục 38 (1) của Đạo luật;
Bảng 7. Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt hành chính đến danh tiếng của 
NHTM thông qua thu nhập cổ phiếu
Dependent Variable: STOCK
Method: Least Squares
Date: 10/13/19 Time: 14:04
Sample: 1 66
Included observations: 66
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C -3,430140 2,349127 -1,460176 0,1498
BI -0,770874 0,524994 -1,468347 0,1476
BS -0,031482 0,022015 -1,430019 0,1583
EXP01 36,29958 31,97951 1,135089 0,2612
FUND 0,883376 0,561388 1,573559 0,1212
GROWTH -0,088257 0,030917 -2,854595 0,0060
NPL 1,253843 3,074159 0,407865 0,6849
PENALTY -35,81751 59,21390 -2,293676 0,0256
ROE 41,34836 8,629243 4,791655 0,0000
SIZE 0,577363 0,151932 3,800133 0,0004
R-squared 0,803747 Mean dependent var 3,189198
Adjusted R-squared 0,766135 S.D. dependent var 0,549272
S.E. of regression 0,322093 Akaike info criterion 0,710774
Sum squared resid 5,809656 Schwarz criterion 1,042540
Log likelihood -13,45554 Hannan-Quinn criter. 0,841870
F-statistic 14,78086 Durbin-Watson stat 1,047642
Prob(F-statistic) 0,000000
Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu từ Eview
Ảnh hưởng của phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đến hoạt động của 
ngân hàng thương mại tại Việt Nam
68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
r là lãi suất trung bình 
Bài báo còn nhiều hạn chế như giới hạn 
66 quan sát chưa bao quát được thực 
trạng toàn bộ hệ thống ngân hàng và thực 
tế ảnh hưởng của hình thức phạt tiền đến 
hoạt động của NHTM tại Việt Nam. Bên 
cạnh đó, phần lớn dữ liệu các NHTM được 
nghiên cứu không cung cấp số liệu cụ thể 
về mức xử phạt hành chính hay chi phí xử 
phạt trong các báo cáo tài chính hàng năm. 
Một số NHTM có công bố chi phí tài chính 
đã bao gồm chí phí xử phạt, số ít công bố 
chi phí xử phạt trong năm nay nhưng lại 
không có thông tin trong năm trước hay 
một số thay đổi quy ước về chi phí xử phạt; 
một số khác có chi phí xử phạt quá nhỏ 
nên không công bố. Chính vì sự thiếu hụt 
cũng như không minh bạch trong thông tin, 
nhóm nghiên cứu phải xây dựng giả định 
về cách tính chi phí phạt tiền và không thể 
sử dụng mô hình phân tích chuỗi thời gian 
mà tập trung dữ liệu bảng không cân đối 
(Unbalanced Panel Data).
Bảng 8. Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt hành chính đến mở rộng 
thị phần của NHTM
Dependent Variable: MK
Method: Least Squares
Date: 11/19/19 Time: 08:34
Sample: 1 66
Included observations: 66
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C -6,27E-06 1,19E-05 -0,524952 0,6017
PENALTY 0,000438 0,000301 1,453874 0,1516
BS 1,66E-08 1,12E-07 0,147821 0,8830
BI 3,68E-06 2,67E-06 1,377181 0,1739
FUND 7,08E-06 2,86E-06 2,478130 0,0162
SIZE -2,65E-06 7,73E-07 -3,424578 0,0012
EXP01 -7,10E-05 0,000163 -0,436330 0,6643
GROWTH -1,01E-07 1,57E-07 -0,644759 0,5217
NPL 2,54E-05 1,56E-05 1,627667 0,1092
ROE 6,60E-05 4,39E-05 1,504056 0,1382
R-squared 0.821131 Mean dependent var 1.50E-06
Adjusted R-squared 0.815599 S.D. dependent var 1.79E-06
S.E. of regression 1.64E-06 Akaike info criterion -23.66722
Sum squared resid 1.50E-10 Schwarz criterion -23.33546
Log likelihood 791.0184 Hannan-Quinn criter. -23.53613
F-statistic 2.433351 Durbin-Watson stat 0.942779
Prob(F-statistic) 0.020618
Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu từ Eview
NGUYỄN THỊ HOÀI THU - NGUYỄN MINH THÙY - PHẠM ĐỨC HẢI
69Số 218- Tháng 7. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Nhóm tác giả đề xuất, trong thời gian tới, 
các cơ quan quản lý cần xây dựng và hoàn 
thiện hệ thống lưu trữ; công bố dữ liệu về 
xử lý vi phạm trong hoạt động NHTM, đảm 
bảo thông tin minh bạch, chính xác, khoa 
học. Với số liệu đáng tin cậy, các nghiên 
cứu khoa học trong tương lai sẽ trở nên 
khách quan và xác thực hơn ■
Bảng 9. Tổng hợp so sánh kết quả nghiên cứu với giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Kết quả
Giả thuyết 1:
Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt 
hành chính đến hoạt động của NHTM 
thông qua lợi nhuận;
Không đủ cơ sở để kết luận về ảnh hưởng 
của phạt tiền trong phạt hành chính đến 
hoạt động của NHTM thông qua lợi nhuận;
Giả thuyết 2:
Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt 
hành chính đến uy tín của NHTM 
thông qua thu nhập cổ phiếu.
Phạt tiền trong phạt hành chính ảnh hưởng 
tiêu cực đến uy tín của NHTM thông qua 
thu nhập cổ phiếu
Giả thuyết 3:
Ảnh hưởng của phạt tiền trong phạt 
hành chính đến mở rộng thị phần của 
NHTM
Không đủ cơ sở để kết luận về ảnh hưởng 
của phạt tiền trong phạt hành chính đến 
hoạt động mở rộng thị phần của NHTM
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
Tài liệu tham khảo
1. ACB, 2019. s.cafef.vn. [Online] tại: https://s.cafef.vn/hastc/ACB-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-a-chau.chn [truy 
cập 10 4 2019].
2. Agrawal, A. , Jaffe, J.F. và Karpoff, J.M. , 1999. Management turnover and governance changes following the 
revelation of fraud. J. Law Econ, 42(1), p. 309–342.
3. Anderson, R.C., Sattar M.A. & Reeb, D.M, 2004. Board characteristics, accounting report integrity, and the cost of 
debt. Journal of Accounting and Economics, 37(3), pp. 315-342.
4. BAB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/BAB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
5. Báo Đấu Thầu, 2019. baodauthau.vn. [Online] tại: https://baodauthau.vn/tai-chinh/can-buc-tranh-chan-thuc-ve-so-
huu-cheo-ngan-hang-99122.html [truy cập 5 7 2019].
6. Bao Viet Securities, 2019. www.bvsc.com.vn. [Online] tại: https://www.bvsc.com.vn/News/2019121/641328/ngan-
hang-vi-pham-so-huu-cheo-so-huu-co-phan-chua-the-dut-diem.aspx [truy cập 10 4 2019].
7. Becker, G., 1968. Crime and Punishment: An Economic Approach. Journal of Political Economy, 76(2), pp. 169-217.
8. BIDV, 2019. www.bidv.com.vn. [Online] tại: https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he-nha-dau-tu/bao-cao-va-tai-lieu 
[truy cập 10 4 2019].
9. Chekili, 2012. Impact of some governance mechanisms on earnings management: An empirical validation within the 
Tunisian market. Journal of Business Studies Quarterly, 3(3), pp. 95-104.
10. Cheng and Courtenay, 2006. Board composition, regulatory regime and voluntary disclosure. International Journal of 
Accounting, Volume 41, pp. 262-289.
11. Chí Hạnh, 2018. tuoitre.vn. [Online] tại: https://tuoitre.vn/doi-100-usd-tai-tiem-vang-bi-phat-90-trieu-
dong-20181023142045593.htm [truy cập 10 6 2019].
12. CTG, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/CTG/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
13. Daily, Dalton and Cannella, 2003. Corporate governance: decades of dialogue and data. Academy of Management 
Review, Volume 28, pp. 371-382.
14. Dalton, Daily, Ellstrand and Johnson, 1998. Meta-analytic reviews of board composition, leadership structure and 
financial performance. Strategic Management Journal, Volume 19, pp. 269-290.
15. Ebrahim, M. A., Abdullah, K. A. & Faudziah, H. F, 2014. The Effect of Board of Directors Characteristics, Audit 
committee characteristics and executive committee characteristics on firm performance in Oman: An empirical study. 
Asian Social Science, Volume 11.
16. EIB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/EIB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
17. Griffin, Grundfest và Perino, 2004. Stock price response to news of se- curities fraud litigation: an analysis of 
sequential and conditional information. Abacus, Volume 40, p. 21–48.
18. Griffin, Grundfest và Perino, 2004. Stock price response to news of se- curities fraud litigation: an analysis of 
sequential and conditional information. Abacus, Volume 40, p. 21–48.
Ảnh hưởng của phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đến hoạt động của 
ngân hàng thương mại tại Việt Nam
70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 218- Tháng 7. 2020
19. Hannes Köster and Matthias Pelster, 2017. Financial penalties and bank performance. Journal of Banking and 
Finance, Volume 79, pp. 57-73.
20. Hannes Köster and Matthias Pelster, 2017. Financial penalties and the systemic risk of banks. Journal of Banking and 
Finance.
21. HDB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/HDB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
22. Hofstede, 2001. Culture’s Consequences: Comparing Values, Behaviors Institutions, and Organizations Across 
Nations. 2 ed. Thousand Oaks: Sage publications.
23. Karpoff, J.M., Lee, D.S. and Martin, G.S, 2008. The cost to firms of cooking the books. Journal of Financial and 
Quantitative Analysis, 43(3), pp. 581-612.
24. KLB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/KLB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
25. LPB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/LPB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
26. MBB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/MBB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
27. Monetary Autority of Singapore, 2019. www.mas.gov.sg. [Online] Available at: 
and-Financial-Stability/Regulations-Guidance-and-Licensing/Commercial-Banks/Subsidiary-Legislation/2007/Banking-
Financial-Penalties-Under-Sections-38-and-39-Order-2007.aspx 
[Accessed 10 6 2019].
28. Monks and Minow, 2004. Corporate Governance, Cambridge: MA: Basil Blackwell.
29. Murphy, Shrieves và Tibbs, 2009. Understanding the penalties associated with corporate misconduct: an empirical 
examination of earnings and risk. J. Financ. Quant. Anal, 44(1), pp. 55-83.
30. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư số 21/2013/TT-NHNN: Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân 
hàng thương mại, Việt Nam: Tư vấn pháp luật.
31. Nguyễn Thảo, 2017. bizlive.vn. [Online] tại: https://bizlive.vn/ngan-hang/kiem-toan-chi-ra-nhieu-sai-sot-tai-
agribank-2991922.html [truy cập 10 6 2019].
32. Nhuệ Mẫn, 2019. tinnhanhchungkhoan.vn. [Online] tại: https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/ngan-hang-vi-pham-
so-huu-cheo-so-huu-co-phan-chua-the-dut-diem-255278.html [truy cập 10 6 2016].
33. NVB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/NVB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
34. Quốc hội, 2019. quochoi.vn. [Online] tại: 
Attachments/109/Nga%CC%82n%20ha%CC%80ng%20Nha%CC%80%20nu%CC%9Bo%CC%9B%CC%81c%20
Vie%CC%A3%CC%82t%20Nam.doc [truy cập 10 4 2019].
35. SHB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại https://finance.vietstock.vn/SHB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
36. STB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/STB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
37. TCB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/TCB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
38. Thanh tra Chính phủ, 2011. thanhnien.vn. [Online] tại: https://thanhnien.vn/tai-chinh-kinh-doanh/phat-hien-nhieu-
sai-pham-tai-vietinbank-554465.html [truy cập 11 9 2019].
39. Tibbs, S.L. , Harrell, D.L. và Shrieves, R.E, 2011. Do shareholders benefit from corporate misconduct? A long-run 
analysis. J. Emp. Legal Stud, 8(3), pp. 449-476.
40. TPB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tạit: https://finance.vietstock.vn/TPB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
41. Trần Huy Hoàng và Nguyễn Hữu Huân, 2016. Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống 
ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập tài chính quốc tế. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ/
Journal of Science and Technology Development, 19(1).
42. Useem, Bowman, Myatt and Irvine, 1993. US institutional investors look at corporate governance in the 1990s. 
European Management Journal, Volume 11, pp. 175-189.
43. VCCI, 2019. vibonline.com.vn. [Online] tại: 
bai-bo-mot-dieu-cua-nghi-dinh-962014nd-cp-quy-dinh-ve-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-trong-linh-vuc-tien-te-va-ngan-h-
ang [truy cập 10 4 2019].
44. VIB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/VIB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
45. Vietcombank, 2019. portal.vietcombank.com.vn. [Online] tại: https://portal.vietcombank.com.vn/Investors/Pages/chi-
tiet-nha-dau-tu.aspx?ItemID=1087&devicechannel=default 
[truy cập 10 4 2019].
46. VPB, 2019. finance.vietstock.vn. [Online] tại: https://finance.vietstock.vn/VPB/tai-tai-lieu.htm [truy cập 10 4 2019].
47. Vũ Mai Chi và Trần Anh Quý, 2019. tapchinganhang.gov.vn. [Online] tại: 
ly-no-xau-tai-viet-nam-qua-cac-giai-doan-cac-van-de-can-quan-tam-va-khuyen-nghi.htm [truy cập 7 6 2019].
48. Yoshikawa, T., Phan, P. H, 2003. The performance implications of ownership driven governance reform. European 
Management Journal, 21(6), pp. 698-706.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_phat_tien_trong_xu_phat_vi_pham_hanh_chinh_den.pdf