Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh lỗ trống rừng lá rộng thường xanh tại vườn quốc gia Xuân Sơn

TÓM TẮT

Kết quả phân tích tương quan không định hướng (DCA) cho thấy mật độ cây tái sinh lỗ trống bị ảnh hưởng

bởi các nhân tố cấu trúc tầng cây cao xung quanh lỗ trống, trong đó chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới

cành (Hdc) có ảnh hưởng mạnh nhất (r = -0,47). Mật độ của các loài Vàng anh (r =-0,59), Trường mật (r =

-0,54), Cà lồ (r = -0,42), Vải rừng (r = -0,33) tỷ lệ thuận với ảnh hưởng của các nhân tố cấu trúc (cùng r âm).

Ba gạc (r = 0,64), Mò roi (r= 0,44), Sảng nhung (r = 0,43), Sao mặt quỷ (r = 0,32), Bứa (r = 0,21), Mán đỉa (r

= 0,29), Lộc vừng (r = 0,17) là các loài có mật độ tỷ lệ nghịch với ảnh hưởng các nhân tố (r dương). Chiều cao

cây tái sinh lỗ trống cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố tương tự như mật độ với r = -0,42. Các loài Vàng anh

(r = -0,62), Cà lồ (r = 0,48), Trường mật (r = -0,44), Vải rừng (r = -0,32), Lá nến (r = -0,29) có chiều cao cây

tái sinh tỷ lệ thuận với ảnh hưởng của các nhân tố và tỷ lệ nghịch là các loài Ba gạc (r = 0,61), Sảng nhung (r

= 0,44), Mò roi (r = 0,42), Sao mặt quỷ (r = 0,32), Mán đỉa (r = 0,18), Bứa (r = 0,17), Trâm trắng (r = 0,17).

Đây là những thông tin có ý nghĩa trong việc đề xuất giải pháp quản lý rừng tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn.

Từ khóa: Tái sinh lỗ trống, Vườn Quốc gia Xuân Sơn, DCA.

pdf 6 trang phuongnguyen 840
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh lỗ trống rừng lá rộng thường xanh tại vườn quốc gia Xuân Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh lỗ trống rừng lá rộng thường xanh tại vườn quốc gia Xuân Sơn

Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh lỗ trống rừng lá rộng thường xanh tại vườn quốc gia Xuân Sơn
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 201586
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI 
ĐẾN TÁI SINH LỖ TRỐNG RỪNG LÁ RỘNG THƯỜNG XANH 
TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN
TS. Nguyễn Đắc Triển, TS. Ngô Thế Long 
Trường Đại học Hùng Vương
TÓM TẮT
Kết quả phân tích tương quan không định hướng (DCA) cho thấy mật độ cây tái sinh lỗ trống bị ảnh hưởng 
bởi các nhân tố cấu trúc tầng cây cao xung quanh lỗ trống, trong đó chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới 
cành (Hdc) có ảnh hưởng mạnh nhất (r = -0,47). Mật độ của các loài Vàng anh (r =-0,59), Trường mật (r = 
-0,54), Cà lồ (r = -0,42), Vải rừng (r = -0,33) tỷ lệ thuận với ảnh hưởng của các nhân tố cấu trúc (cùng r âm). 
Ba gạc (r = 0,64), Mò roi (r= 0,44), Sảng nhung (r = 0,43), Sao mặt quỷ (r = 0,32), Bứa (r = 0,21), Mán đỉa (r 
= 0,29), Lộc vừng (r = 0,17) là các loài có mật độ tỷ lệ nghịch với ảnh hưởng các nhân tố (r dương). Chiều cao 
cây tái sinh lỗ trống cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố tương tự như mật độ với r = -0,42. Các loài Vàng anh 
(r = -0,62), Cà lồ (r = 0,48), Trường mật (r = -0,44), Vải rừng (r = -0,32), Lá nến (r = -0,29) có chiều cao cây 
tái sinh tỷ lệ thuận với ảnh hưởng của các nhân tố và tỷ lệ nghịch là các loài Ba gạc (r = 0,61), Sảng nhung (r 
= 0,44), Mò roi (r = 0,42), Sao mặt quỷ (r = 0,32), Mán đỉa (r = 0,18), Bứa (r = 0,17), Trâm trắng (r = 0,17). 
Đây là những thông tin có ý nghĩa trong việc đề xuất giải pháp quản lý rừng tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn.
Từ khóa: Tái sinh lỗ trống, Vườn Quốc gia Xuân Sơn, DCA.
1. Đặt vấn đề
Vườn quốc gia Xuân Sơn có tổng diện tích 15.048 
ha, với rừng lá rộng thường xanh chiếm ưu thế [2]. 
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nơi đây mang tính 
đặc trưng của tái sinh rừng nhiệt đới. Sự xuất hiện 
một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở dưới tán 
rừng, lỗ trống trong rừng có thể tìm thấy ở tất cả các 
trạng thái: Từ rừng non phục hồi (IIA) đến rừng giầu 
nguyên sinh (IV); trong đó tái sinh lỗ trống là một 
hình thức tái sinh đặc trưng, phổ biến. Lớp cây tái 
sinh lỗ trống chịu tác động bởi hình dạng, kích thước 
lỗ trống [4],[12], cấu trúc lâm phần xung quanh [6], 
lịch sử hình thành lỗ trống [4], [5], [9], nguyên nhân 
và lịch sử hình thành lỗ trống [3] các yếu tố địa hình, 
tính chất thổ nhưỡng, cây bụi, thảm tươi ở các lỗ 
trống [10] v.v... Tuy nhiên, nhân tố sinh thái nào có 
ảnh hưởng quan trọng hơn? cơ hội tồn tại và sinh 
trưởng của các loài cây để có thể gia nhập và thay thế 
lớp cây ở tầng cây cao trong tương lai phụ thuộc vào 
nhân tố hoặc nhóm nhân tố nào? đang là những vấn 
đề cần được làm rõ. Do đó, xác định được các nhân tố 
sinh thái và mức độ tác động của chúng đến quá trình 
tái sinh lỗ trống là một trong những điều kiện quan 
trọng để hướng tới mục tiêu quản lý tài nguyên rừng 
một cách bền vững tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Xác định lỗ trống và điều tra tái sinh lỗ trống
- Các lỗ trống phải đạt được 3 tiêu chí: (i) có diện 
tích ước tính ≥ 25m2; (ii) đa số các cây gỗ trong lỗ 
trống có chiều cao ước tính nhỏ hơn 5m hoặc chiều 
cao trung bình ≤ 50% chiều cao của tầng cây cao 
xung quanh; (iii) cách lỗ trống được lựa chọn trước 
đó tối thiểu 50m về bốn phía để đảm bảo không 
trùng lặp khi đo cây cao xung quanh lỗ trống [1]. 
Các lỗ trống được điều tra theo 5 tuyến với tổng 
chiều dài 25.130m (hình 01):
- Xác định diện tích lỗ trống: công việc xác định 
diện tích gồm 3 bước: Bước 1: Từ vị trí trung tâm lỗ 
trống, sử dụng La bàn để xác định 8 điểm thuộc mép 
lỗ trống nằm trên góc phương vị 0o, 45o, 90o, 135o, 
180o, 225o, 270o và 315o [7]. Đánh dấu vị trí các điểm 
bằng cọc gỗ để thuận tiện cho công việc đo đếm tiếp 
theo; Bước 2: Sử dụng thước dây để xác định khoảng 
cách giữa 8 điểm nằm trên mép lỗ trống; Bước 3: 
Đo khoảng cách vuông góc từ vị trí trung tâm lỗ 
trống tới đoạn thẳng nối các điểm “phương vị” trên 
(hình 02). Diện tích của lỗ trống sau đó được xác 
định là tổng diện tích của 8 hình tam giác có đỉnh 
chung nằm ở tâm lỗ trống và các đỉnh tương ứng với 
8 điểm thuộc mép lỗ trống.
Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
87
- Điều tra tầng cây cao xung quanh lỗ trống: Đo 
đếm toàn bộ cây có D1.3 ≥ 6cm nằm xung quanh lỗ 
trống trên giải rừng có 8 cạnh bên trong được thiết 
lập bởi 8 “điểm phương vị” và 8 cạnh bên ngoài được 
thiết lập bởi 8 điểm nằm cách 8 “điểm phương vị” 
này 10m (hình 02). Các chỉ tiêu thu thập bao gồm: 
loài cây, D1.3, Hvn, Hdc, Dt [1].
- Điều tra tái sinh lỗ trống: Trên mỗi lỗ trống 
thiết lập 01 ô dạng bản có diện tích 25m2 (5mx5m) 
tại tâm lỗ trống và tiến hành điều tra tất cả cây gỗ 
tái sinh có D1.3 < 6cm và Hvn ≥0,3m với các thông 
số: loài cây, Hvn, D00, phẩm chất, nguồn gốc. Tên 
loài cây được xác định bằng phương pháp nhận 
biết trực tiếp, trường hợp không xác định được sẽ 
chụp ảnh và lấy mẫu để giám định. Chiều cao vút 
ngọn (Hvn) được xác định bằng sào khắc vạch có 
độ chính xác đến dm. Đường kính gốc (D00) được 
xác định bằng thước kẹp Palme có độ chính xác 
đến mm.
2.2. Xác định ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái 
tới tái sinh lỗ trống
Mối quan hệ tổng hợp được xử lý bằng phương 
pháp phân tích tương quan không định hướng DCA 
(Detrended Correspondence Analysis) dựa trên các 
ma trận của phần mềm PC-ORD 5.0. Phương pháp 
này được thực hiện dựa trên việc xếp loại 1 ma trận 
thông qua mối liên hệ tuyến tính đa biến với ma trận 
thứ 2. Hai ma trận này thường là cặp đôi giữa biến 
của các loài cây và các biến hoàn cảnh [8], [11]. Các 
bước của quá trình phân tích theo DCA bao gồm:
(1) Tổng hợp, sàng lọc dữ liệu và thiết lập các 
ma trận:
+ Ma trận 1: Lựa chọn loài cây tái sinh, sắp xếp 
theo cột, thông tin về loài gồm các chỉ tiêu mật 
độ, chiều cao vút ngọn của từng loài và được sắp 
xếp theo các dòng tương ứng các ô tiêu chuẩn. 
Trong nghiên cứu này, 21 loài cây tái sinh chủ yếu 
đã được lựa chọn để phân tích, những loài có ít 
cá thể sẽ bị loại bỏ để giảm mức độ nhiễu của kết 
quả nghiên cứu.
+ Ma trận 2: Chứa thông tin của 11 nhân tố hoàn 
cảnh, gồm: Đường kính 1.3m (D1.3, cm), chiều cao 
vút ngọn (Hvn, m), chiều cao dưới cành (Hdc, m), 
tổng tiết diện ngang (G, m2), diện tích tán lá (St, 
m2), mật độ (cây/ha); số loài của tầng cây cao xung 
quanh; độ cao; độ dốc, diện tích lỗ trống; độ che phủ 
của cây bụi thảm tươi tại lỗ trống.
(2) Logarit hóa cả 2 ma trận nhằm làm giảm mức 
độ chênh lệch giữa các giá trị nghiên cứu thông qua 
việc nén các giá trị cao và mở rộng các giá trị thấp.
(3) Phân tích và xuất kết quả
Trong phần kết quả, mỗi giá trị “Eigen” tương 
ứng với một phần của tổng phương sai thể hiện ở 
mỗi trục tọa độ, độ lớn của mỗi giá trị eigen cho ta 
biết phương sai được thể hiện trong mỗi trục tọa 
độ và mức độ tin cậy của kết quả phân tích. Mối 
quan hệ giữa các biến thuộc 2 ma trận được đánh 
giá gián tiếp thông qua tương quan với hai trục 
tọa độ trong không gian 2 chiều. Quan hệ giữa 
1 biến với 1 trong 2 trục theo dạng đường thẳng 
được thể hiện qua hệ số tương quan (r), trong khi 
r2 diễn tả tỷ lệ phương sai của biến được giải thích 
bằng trục tọa độ đó. Trong tọa độ không gian 2 
chiều, các lỗ trống được thể hiện ở dạng dấu chấm 
nhỏ; loài cây ở dạng hình sao và gắn nhãn tên loài 
nằm phân tán, mối liên hệ của chúng với các trục 
dựa trên khoảng cách hiển thị. Loài cây nào phân 
bố gần với mũi tên hiện thị của biến hoàn cảnh 
theo 2 chiều được đánh giá là có mối quan hệ chặt 
với biến đó và ngược lại.
Hình 01: Sơ đồ tuyến điều tra Hình 02: Thiết kế điều tra tái sinh lỗ trống
 10m 
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 201588
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng tổng hợp của nhân tố sinh thái đến mật độ tái sinh lỗ trống
Bảng 01: Quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng với các trục tọa độ tiêu chuẩn
TT Nhân tố hoàn cảnh
Trục 1 Trục 2 Sig. 
(trục 1)r r2 r r2
1 D1.3 (cm) -0,38 0,14 0,08 0,01 0,01
2 Hvn (m) -0,47 0,22 0,08 0,01 0,00
3 Hdc (m) -0,47 0,22 0,09 0,01 0,00
4 St (m2) -0,38 0,15 0,19 0,04 0,00
5 G (m2) -0,36 0,13 0,02 0,00 0,00
6 Số cây (N, cây/ha) 0,38 0,15 0,03 0,00 0,00
7 Số loài (loài) -0,08 0,01 0,20 0,04 0,74
8 Diện tích lỗ trống (Slt) -0,14 0,02 0,16 0,03 0,35
9 Độ cao (m) 0,16 0,03 -0,02 0,00 0,35
10 Độ dốc (0) 0,13 0,02 0,31 0,10 0,29
11 ĐCP cây bụi, thảm tươi (%) 0,08 0,01 0,01 0,00 0,26
Hình 03: Ảnh hưởng của các nhân tố đến mật độ tái sinh lỗ trống
Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
89
[Giá trị Eigen: Trục 1 (0,498), trục 2 (0,243); 
Mức độ thể hiện phương sai: Trục 1 (45,9%), trục 
2 (10,9%)].
Kết quả bảng 01 cho thấy, xác định được 6/11 
nhân tố (D1.3, Hvn, Hdc, St, G, số cây) tồn tại quan hệ 
có ý nghĩa với trục 1 (Sig.<0,05). Ảnh hưởng mạnh 
nhất đến mật độ cây tái sinh lỗ trống là nhân tố 
Hvn và Hdc với r = - 0,47. Các nhân tố còn lại không 
tồn tại quan hệ với trục 1 nên không có ảnh hưởng 
đến mật độ cây tái sinh lỗ trống (Sig.>0,05). Trục 2 
không tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa với các biến 
nghiên cứu.
Bảng 02: Quan hệ giữa mật độ cây tái sinh với trục tọa độ tiêu chuẩn 
STT Loài cây r
Sig. 
(trục 1)
STT Loài cây r
Sig. 
(trục 1)
1 Vàng anh -0,59 0,00 12 Phân mã 0,24 0,06
2 Trường mật -0,54 0,00 13 Đại phong tử -0,23 0,06
3 Cà lồ -0,42 0,00 14 Trâm trắng 0,09 0,07
4 Sao mặt quỷ 0,32 0,00 15 Máu chó lá nhỏ 0,06 0,09
5 Sảng nhung 0,43 0,00 16 Roi rừng -0,15 0,11
6 Ba gạc 0,64 0,00 17 Thừng mực mỡ 0,08 0,22
7 Vải rừng -0,33 0,00 18 Gội trắng -0,15 0,27
8 Mò roi 0,44 0,00 19 Thị rừng -0,13 0,40
9 Bứa 0,21 0,00 20 Lá nến -0,03 0,50
10 Lộc vừng 0,17 0,01 21 Vỏ sạn 0,01 0,65
11 Mán đỉa 0,29 0,02
Kết quả bảng 02 và hình 03 cho thấy, mật độ 
của 11/21 loài cây tái sinh chịu ảnh hưởng của các 
nhân tố tác động. Mật độ các loài Vàng anh (với r 
= -0,59), Trường mật (r = -0,54), Cà lồ (r = -0,42), 
Vải rừng (r = -0,33) tỷ lệ thuận với ảnh hưởng của 
các nhân tố cấu trúc (cùng r âm với trục 1). Tức 
là, khi giá trị của các biến cấu trúc rừng tăng lên 
thì mật độ tái sinh của các loài này cũng tăng và 
ngược lại. Ba gạc (r = 0,64), Mò roi (r= 0,44), Sảng 
nhung (r = 0,43), Sao mặt quỷ (r = 0,32), Bứa (r 
= 0,21), Mán đỉa (r = 0,29), Lộc vừng (r = 0,17) 
là các loài có mật độ tỷ lệ nghịch với ảnh hưởng 
các nhân tố cấu trúc (r các loài dương, còn r của 
biến cấu trúc âm với trục 1). Khi giá trị của các 
biến cấu trúc rừng tăng lên thì mật độ tái sinh của 
các loài này sẽ giảm đi và ngược lại. Các loài còn 
không tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa với các biến 
nghiên cứu (Sig.>0,05).
3.3.2. Ảnh hưởng đến chiều cao cây tái sinh lỗ trống
Bảng 03: Quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng với các trục tọa độ tiêu chuẩn
TT Nhân tố hoàn cảnh
Trục 1 Trục 2 Sig. 
(trục 1)r r2 r r2
1 D1,3 (cm) -0,33 0,11 0,17 0,03 0,02
2 Hvn (m) -0,42 0,18 0,15 0,02 0,00
3 Hdc (m) -0,42 0,17 0,16 0,03 0,00
4 St (m2) -0,37 0,13 0,26 0,07 0,00
5 G (m2) -0,32 0,10 0,07 0,01 0,00
6 Số cây (N, cây/ha) 0,34 0,12 -0,08 0,01 0,00
7 Số loài (loài) -0,08 0,01 0,10 0,01 0,77
8 Diện tích lỗ trống (Slt) -0,12 0,02 0,21 0,04 0,30
9 Độ cao (m) 0,22 0,05 0,00 0,00 0,38
10 Độ dốc (0) 0,12 0,01 0,23 0,06 0,11
11 ĐCP cây bụi, thảm tươi (%) 0,05 0,00 -0,07 0,01 0,44
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 201590
Kết quả bảng 03 cho thấy, xác định được 6/11 nhân 
tố tồn tại quan hệ có ý nghĩa với trục 1 (Sig<0,05). 
Chiều cao cây tái sinh lỗ trống bị ảnh hưởng có ý 
nghĩa bởi Hvn, Hdc, St, D1.3, G và mật độ tầng cây cao 
xung quanh, trong đó mạnh nhất là Hvn và Hdc (r = 
-0,42). Các nhân tố còn lại chưa thể hiện mối quan hệ 
rõ rệt với trục 1. Trục 2 không tồn tại mối quan hệ có 
ý nghĩa với các biến nghiên cứu.
Hình 04: Ảnh hưởng của các nhân tố đến chiều cao cây tái sinh lỗ trống
[Giá trị Eigen: Trục 1 (0,392), trục 2 (0,235); Mức độ thể hiện phương sai: Trục 1 (48,5%), trục 2 (2,4%)]
Bảng 04: Quan hệ giữa chiều cao cây tái sinh với trục tọa độ tiêu chuẩn 
STT Loài cây r
Sig
(trục 1)
STT Loài cây r
Sig
(trục 1)
1 Vàng anh -0,62 0,00 12 Lá nến -0,29 0,04
2 Cà lồ -0,48 0,00 13 Lộc vừng 0,12 0,08
3 Sao mặt quỷ 0,32 0,00 14 Thừng mực mỡ 0,18 0,10
4 Trường mật -0,44 0,00 15 Roi rừng -0,13 0,13
5 Sảng nhung 0,44 0,00 16 Gội trắng 0,10 0,38
6 Ba gạc 0,61 0,00 17 Đại phong tử -0,12 0,39
7 Vải rừng -0,32 0,00 18 Thị rừng -0,11 0,50
8 Mò roi 0,42 0,00 19 Máu chó lá nhỏ 0,01 0,62
9 Bứa 0,17 0,00 20 Vỏ sạn -0,01 0,63
10 Trâm trắng 0,17 0,03 21 Phân mã 0,06 0,68
11 Mán đỉa 0,18 0,04
Kết quả bảng 04 và hình 04 cho thấy, chiều cao 
của 12/21 loài chịu ảnh hưởng của các nhân tố 
hoàn cảnh do tồn tại mối quan hệ ý nghĩa với trục 1 
(Sig.<0,05). Chiều cao các loài Vàng anh (r = -0,62), 
Cà lồ (r = -0,48), Trường mật (r = -0,44), Vải rừng 
(r = -0,32), Lá nến (r = -0,29) chịu ảnh hưởng thuận 
với các nhân tố cấu trúc (cùng r âm với trục 1). Tức 
là, khi giá trị của các biến cấu trúc rừng tăng lên thì 
chiều cao cây tái sinh của các loài này cũng tăng và 
ngược lại. Ba gạc (r = 0,61), Sảng nhung (r = 0,44), 
Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
91
Mò roi (r = 0,42), Sao mặt quỷ (r = 0,32), Mán đỉa 
(r = 0,18), Bứa (r = 0,17), Trâm trắng (r = 0,17) là 
các loài có chiều cao cây tái sinh chịu ảnh hưởng 
nghịch với ảnh hưởng của các nhân tố (r các loài 
dương, còn r của biến cấu trúc âm với trục 1). Khi 
giá trị của các biến cấu trúc rừng tăng lên thì chiều 
cao cây tái sinh của các loài này sẽ giảm đi và ngược 
lại. Chiều cao cây tái sinh của 09 loài còn là chưa 
xác định được nhân tố ảnh hưởng do không tồn tại 
quan hệ có ý nghĩa với trục 1 (Sig>0,05).
4. Kết luận
Mật độ cây tái sinh lỗ trống chịu ảnh hưởng bởi 
các nhân tố cấu trúc tầng cây cao xung quanh lỗ 
trống, trong đó chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều 
cao dưới cành (Hdc) có ảnh hưởng mạnh nhất (r = 
-0,47). Mật độ của 11/21 loài nghiên cứu có mật độ 
chịu ảnh hưởng của các nhân tố.
Chiều cao cây tái sinh lỗ trống cũng chịu ảnh 
hưởng bởi các nhân tố cấu trúc tầng cây cao, trong 
đó Hvn và Hdc có ảnh hưởng mạnh nhất với r = -0,42. 
Chiều cao của 12/21 loài nghiên cứu chịu ảnh hưởng 
của các nhân tố.
Tài liệu tham khảo
1. Hoàng Thị Tuyết (2010), Đặc điểm tái sinh tự 
nhiên của thảm thực vật rừng kín thường xanh mưa ẩm 
nhiệt đới tại Vườn Quốc gia Bạch Mã - Thừa Thiên Huế, 
Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học 
Lâm nghiệp, Hà Nội
2. Vườn Quốc gia Xuân Sơn (2013), Quy hoạch bảo 
tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh 
Phú Thọ giai đoạn 2013-2020, Theo Quyết định số 1794/
QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân 
dân tỉnh Phú Thọ.
3. Arriga, L. (2000), Gap-building-phase 
regeneration in a tropical montane cloudy forest of 
North-eastern Mexico, Tropical Ecology 16, pp. 535-562.
4. Barik, S.K., Pandey, H.N., Tripathy, R.S. (1992), 
Microenvironmental variability and species diversity 
in treefall gaps in a subtropical broadleaved forests, 
Vegeterio 103, pp. 31-40.
5. Chandrashekara, U., Ramakrishnan, P. (1994), 
Gap phase regeneration of tree species of differing 
successional status in a humid tropical forest of Kerala, 
India, Bioscience 18, pp. 279-290.
6. Gagnon, J.L., Jokela, E.J., Moser, W.K. (2004), 
Characteristics of gaps and natural regeneration in mature 
longleaf pine flatwoods ecosystems, Forest Ecology and 
Management 187, pp. 373-380.
7. Jans, L., Poorter, L., Van Rompaey, R.S.A.R., 
Bongers, F. (1993), Gaps and forest zones in tropical 
moist forest in Ivory coast, Biotropica 25, pp. 258-269.
8. McCune, B., and Mefford, M.J., 1999. PC-ORD, 
Multivariate Analysis of Ecological Data, version 5.01. 
MjM software, Gleneden Beach, OR, USA.
9. Schnitzer, S.A., Carson, W.P. (2001), Treefall gaps 
and maintenance of specíe diversity in a tropical forest, 
Ecology 82, pp. 913-919.
10. Schnitzer, S.A., Carson, W.P., Dalling, J.W. (2000), 
The impacts of liana on tree regeneration in tropical 
forest canopy gaps: evidence for an alternative pathway of 
gap phase regeneration, Ecology 88, pp. 655-666.
11. The Long Ngo and Dirk Hölscher (2013), The 
abundance of five rare tree species in forests on limestone 
hills of northern Vietnam, International Journal of 
Biodiversity and Conservation 5 (11), pp. 729-740.
12. Yamamoto, S.I. (2000), Forest gap dynamics and 
regeneration, Forest restoration 5, pp. 223-229.
SUMMARY 
EFFECTS OF SOME ECOLOGICAL FACTORS ON GAP REGENERATION OF BROADLEAF 
EVERGREEN FORESTS IN XUAN SON NATION PARK
Nguyen Dac Trien; Ngo The Long
The results of the Detrended Correspondence Analysis (DCA) showed that the regeneration density in 
gaps was influenced by forest canopy structure variables surrounding the gaps, in which total tree height and 
height below branch had the strongest influence (r = -0.47). The densities of Saraca dives (r =-0.59), Paviesia 
annamensis (r = -0.54), Caryodaphnopsis tonkinensis (r = -0.42) and Nephelium chryseum (r = -0.33) 
were directly proportional to forest structure variables (the same negative signs). Conversely, the densities of 
Rauvolfila verticillata (r = 0.64), Litsea balansae (r = 0.44), Sterculia lanceolata (r = 0.43), Hopea mollissima 
(r = 0.32), Garcinia oblongifolia (r = 0.21), Archidendron clypearia (r = 0.29) and Barringtonia acutangula 
(r = 0.17) were inversely proportional. Similarly to the densities, the height of regenerating trees in gaps had 
the same effects (r = -0.42), in which S. dives (r = -0.62), C. tonkinensis (r = 0.48), P. annamensis (r = -0.44), 
N. chryseum (r = -0.32) and Macaranga denticulata (r = -0.29) were direct, and the inverse was for R. 
verticillata (r = 0.61), S. lanceolata (r = 0.44), L. balansae (r = 0.42), H. mollissima (r = 0.32), A. clypearia 
(r = 0.18), G. oblongifolia (r = 0.17) and Syzygium species (r = 0.17). These results as potential baseline from 
which potential managements can be suggested.
Keywords: Gap regeneration, Xuan Son National Park, DCA.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_mot_so_nhan_to_sinh_thai_den_tai_sinh_lo_trong.pdf