Ảnh hưởng của môi trường lao động trong hầm công sự tới một số chỉ số sức khỏe bộ đội tại đảo X
Qua nghiên cứu 135 cán bộ chiến sĩ trên đảo X: tuổi đời trung bình là 26,87 ± 8,82, tuổi nghề trung bình là 5,70 ± 6,26. Trong các cán bộ chiến sĩ tại đảo nghiên cứu thì sức khỏe loại I, loại II là chủ yếu (trên 97%). Chỉ số BMI đều trong giới hạn bình thường. Nghiên cứu về sự thay đổi các chỉ tiêu về trạng thái nhiệt và một số chỉ số về thể lực của bộ đội, trong trạng thái bình thường và ở trạng thái diễn tập chuyển trạng thái. Chúng tôi nhận thấy rằng, hầu hết không có sự khác biệt về các chỉ số nghiên cứu giữa các nhóm. Đối với từng nhóm, ở trạng thái sau diễn tập chuyển trạng thái các chỉ số về tần số mạch, huyết áp động mạch, các chỉ số nhiệt độ của cơ thể đều tăng cao hơn có ý nghĩa so với trước diễn tập chuyển trạng thái. Các chỉ số khác về lượng trữ nhiệt, các chỉ số mồ hôi đều ở mức giới hạn cho phép, tuy nhiên bước đầu đã có sự xuất hiện của hiện tượng căng thẳng nhiệt. Điều này cho thấy rằng việc hoạt động dưới điều kiện hầm hào công sự ảnh hưởng tới sức khỏe bộ đội tương đối rõ rệt khi trong điều kiện diễn tập chuyển trạng thái
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của môi trường lao động trong hầm công sự tới một số chỉ số sức khỏe bộ đội tại đảo X
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn86 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÓM TẮT Qua nghiên cứu 135 cán bộ chiến sĩ trên đảo X: tuổi đời trung bình là 26,87 ± 8,82, tuổi nghề trung bình là 5,70 ± 6,26. Trong các cán bộ chiến sĩ tại đảo nghiên cứu thì sức khỏe loại I, loại II là chủ yếu (trên 97%). Chỉ số BMI đều trong giới hạn bình thường. Nghiên cứu về sự thay đổi các chỉ tiêu về trạng thái nhiệt và một số chỉ số về thể lực của bộ đội, trong trạng thái bình thường và ở trạng thái diễn tập chuyển trạng thái. Chúng tôi nhận thấy rằng, hầu hết không có sự khác biệt về các chỉ số nghiên cứu giữa các nhóm. Đối với từng nhóm, ở trạng thái sau diễn tập chuyển trạng thái các chỉ số về tần số mạch, huyết áp động mạch, các chỉ số nhiệt độ của cơ thể đều tăng cao hơn có ý nghĩa so với trước diễn tập chuyển trạng thái. Các chỉ số khác về lượng trữ nhiệt, các chỉ số mồ hôi đều ở mức giới hạn cho phép, tuy nhiên bước đầu đã có sự xuất hiện của hiện tượng căng thẳng nhiệt. Điều này cho thấy rằng việc hoạt động dưới điều kiện hầm hào công sự ảnh hưởng tới sức khỏe bộ đội tương đối rõ rệt khi trong điều kiện diễn tập chuyển trạng thái. Từ khóa: Môi trường lao động, sức khỏe bộ đội, hầm công sự. SUMMARY THE EFFECTS OF THE LABOR ENVIRONMENT IN TUNNEL IN ISLAND X ON SOME SOLDIERS’ HEALTH INDEXES Through researching 135 soldiers on Island X: the average age is 26.87 ± 8.82, the average of occupational age is 5.70 ± 6.26. Among the soldiers, the health of the first and second kind is mainly (over 97%). BMI is within normal limits according. Studying the change of thermal status and some indexes of physical of soldiers, in normal state and in the rehearsal state. We found that, between the groups of soldiers, there is almost no difference in the research indicators, among the individual groups of soldiers, after the rehearsal state, the index of pulse frequency, arterial blood pressure, and body temperature indexes increased significantly compared to the normal state. Other indicators of heat storage, sweat indexes are within the permitted limits, but initially there is the appearance of heat stress. This implies that operating under the conditions of trenches affects the health of the soldiers relatively clearly when in the condition of state transitions. Key word: Labor environment, sodier’ health, tunnel. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Với đặc điểm hoạt động độc lập, xa bờ, cho nên công tác dự phòng an toàn lao động cho bộ đội là công việc hết sức cần thiết đối với quân y đơn vị. Trong các hình thức lao động, thì huấn luyện trong môi trường hầm, hào công sự trên các đảo là một trong những môi trường có tính chất đặc thù và nguy hại cao. Trong quá trình lao động huấn luyện, hoạt động trong hầm công sự, bộ đội phải làm việc trong điều kiện khí hậu thời tiết khắc nhiệt, công việc nặng nhọc, môi trường lao động có nhiều yếu tố độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng làm việc, tác chiến. Vì vậy, việc nghiên cứu những sự thay đổi về chức năng điều hòa nhiệt của bộ đội đóng quân tại các đảo nhằm đề ra các giải pháp bảo vệ sức khỏe của bộ đội trong khi thực hiện các nhiệm vụ để bảo vệ chủ quyền biển đảo nước nhà là rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả ảnh hưởng của môi trường lao động trong hầm công sự tới một số chỉ số sức khỏe của bộ đội tại đảo X. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: 135 bộ đội huấn luyện trong hầm công sự tại đảo X. Ngày nhận bài: 27/03/2020 Ngày phản biện: 01/04/2020 Ngày duyệt đăng: 08/04/2020 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG HẦM CÔNG SỰ TỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ SỨC KHỎE BỘ ĐỘI TẠI ĐẢO X Nguyễn Văn Chuyên1, Hoàng Văn Huấn2, Nguyễn Hoàng Trung1 1. Học viện Quân y 2. Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 87 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC * Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại đảo X vào mùa thu, tương ứng tháng 8-9/2018. 2.2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. * Chỉ số nghiên cứu: - Xác định các yếu tố liên quan đến hoạt động nghề nghiệp: Tuổi, tuổi nghề, phân loại SK theo Hướng dẫn 1393/HD-HC, ngày 04/02/2015 của Bộ Tư lệnh Hải quân [1]. - Các chỉ số sức khỏe: + Chiều cao đứng (cm), trọng lượng cơ thể (kg). + Chỉ số BMI (Body Mass Index): BMI = Cân nặng ( kg )/[Chiều cao (m)]2. Phân loại chỉ số BMI theo Tổ chức Y tế thế giới (OMS), 1985 [2]. + Nhiệt độ da: Đo bằng thiết bị nhiệt hồng ngoại. Tính kết quả theo phương pháp của 3 điểm của Burton [3]: T0 tbda = 0,5t0 da ngực + 0,36t0 da cẳng chân + 0,14t0 da cẳng tay Trong đó: 0,5; 0,36; 0,14 là các hệ số chỉ phần diện tích da tương ứng. + Nhiệt độ trung tâm cơ thể: Đo nhiệt độ dưới lưỡi. + Tính nhiệt độ trung bình của cơ thể [3]: t0 tb cơ thể= a.t0 tt + (1-a)t0 ngoại vi Trong đó: t0 tb cơ thể : nhiệt độ trung bình cơ thể (0C). a : tỷ lệ khối lượng giữa vùng lõi nhiệt với toàn bộ cơ thể. Hệ số a phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. t0tt: nhiệt độ trung tâm, đơn vị đo 0C. Cơ thể bị nhiễm nhiệt khi t0 tb cơ thể từ 37 - 38 0C ở trong môi trường lao động. + Xác định lượng trữ nhiệt của cơ thể Tính lượng trữ nhiệt theo công thức [3]: D = 0,83 x P x (t2-t1)/S D: lượng trữ nhiệt của cơ thể (Kcalo/m2). 0,83: nhiệt lượng cần thiết đưa 1 kg trọng lượng cơ thể tăng lên 10C. P: trọng lượng cơ thể (kg). t 1 , t2: nhiệt độ trung bình cơ thể trước và sau ca lao động, 0C. S: diện tích da cơ thể (m2). Giới hạn cho phép của lượng trữ nhiệt cơ thể là 60 Kcal/m2 [3]. + Tính toán các chỉ số mồ hôi: Tổng lượng mồ hôi bài tiết được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng cơ thể và kết quả tính như sau: TLMH = P 1 – P2 TLMH: tổng lượng mồ hôi bài tiết (g) P 1 : trọng lượng cơ thể trước lao động (g). P 2: trọng lượng cơ thể sau lao động (g). Hiệu suất bay hơi (HSBH) mồ hôi: (%) 21 '1'221 )()( PP PPPP HSBH − −−− = P 1 ’: trọng lượng quần áo trước lao động (g). P2’: trọng lượng quần áo sau lao động (g). + Tần số mạch và huyết áp động mạch. + Lực bóp tay thuận: đo bằng lực kế bóp tay, đơn vị tính là kg. + Lực kéo thân: đo bằng lực kế kéo, đơn vị tính là kg. + Chỉ số sức kéo = Lực kéo thân (kg)/Cân nặng (kg) x 100 - Kỹ thuật đo: + Chuẩn bị đối tượng: đánh giá lần lượt cho nhóm đối tượng ở từng vị trí lao động khác nhau, mỗi lượt đánh giá 7-10 người. + Thiết bị đo: là các thiết bị đo nhanh tại hiện trường. + Thời điểm đo: đo các chỉ tiêu nghiên cứu trước và sau khi làm việc 4 giờ dưới công sự trong điều kiện chuyển trạng thái. Các chỉ tiêu nghiên cứu được đo ngay khi đối tượng hết ca làm việc, đo ngay tại trong công sự. - Các số liệu được nhập liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm hoạt động nghề nghiệp SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn88 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.1. Yếu tố liên quan đặc điểm hoạt động nghề nghiệp (n=135) Yếu tố X ± SD Tuổi đời 26,87 ± 8,82 Tuổi nghề 5,70 ± 6,26 Chiều cao (cm) 167,86 ± 3,50 Cân nặng (kg) 63,24 ± 6,42 BMI (kg/cm2) 22,44 ± 2,04 - n (%) Loại sức khỏe I 126 (93,33) II 6 (4,45) III 3 (2,22) Bảng 3.2. Sự thay đổi nhiệt độ TB da và nhiệt độ TB cơ thể trước - sau chuyển trạng thái Chỉ tiêu Chỉ huy1 (n=21) Phân đội CĐ2 (n=64) Kỹ thuật3 (n=31) Hậu cần-QY4 (n=19) Chung (n=135) p1-2-3-4 Trước CTT X ± SD (0C) Sau CTT X ± SD (0C) Trước CTT X ± SD (0C) Sau CTT X ± SD (0C) Trước CTT X ± SD (0C) Sau CTT X ± SD (0C) Trước CTT X ± SD (0C) Sau CTT X ± SD (0C) Trước CTT X ± SD (0C) Sau CTT X ± SD (0C) Trước CTT Sau CTT Nhiệt độ trung bình da 34,28 ± 0,62 34,50 ±0,62 34,41 ±0,65 34,68 ±0,62 34,25 ±0,54 34,55 ±0,49 34,09 ±0,62 34,35 ±0,44 34,31 ± 0,62 34,58 ±0,57 0,239 0,144 p <0,001 <0,001 <0,001 0,004 <0,001 - Nhiệt độ trung bình cơ thể 36,38 ± 0,16 36,55 ±0,18 36,41 ±0,24 36,62 ±0,23 36,40 ±0,20 36,61 ±0,19 36,28 ±0,22 36,49 ±0,19 36,38 ± 0,22 36,59 ±0,21 0,134 0,099 p <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 - Kết quả bảng 3.2 cho thấy, không có sự khác biệt đáng kể về nhiệt độ trung bình da và nhiệt độ trung bình cơ thể giữa các nhóm bộ đội (p>0,05). Nhưng trong từng nhóm đặc thù, nhiệt độ trung bình da, nhiệt độ trung bình cơ thể của các cán bộ, chiến sĩ sau CTT cao hơn có ý nghĩa so với trước CTT (p <0,001). Điều này cho thấy hoạt động dưới môi trường hầm công sự, nhất là trong tình huống diễn tập chuyển trạng thái, có sự tăng nhiệt độ đáng kể của cơ thể. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Hoàng Văn Huấn và CS (2016), khi nghiên cứu sự thay đổi các chỉ số này trong hầm phẫu [4]. Mặc dù còn nằm trong giới hạn cho phép nhưng cho thấy đã xuất hiện căng thẳng của cơ chế điều hoà nhiệt [5], [6]. Tuổi trung bình của cán bộ chiến sĩ trên đảo là 26,87 ± 8,82, tuổi nghề trung bình là 5,70 ± 6,26. Chỉ số BMI trung bình là 22,44 ± 2,04 kg/cm2 (bình thường theo WHO) [2]. Sức khỏe loại I là chủ yếu chiếm tỷ lệ 93,33%, sức khỏe loại II và sức khỏe loại III lần lượt chiếm 4,45% và 2,22%. 3.2. Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số sức khỏe trước và sau diễn tập chuyển trạng thái (CTT) 3.2.1. Sự thay đổi trạng thái nhiệt của cơ thể SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 89 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.3. Kết quả lượng mồ hôi bài tiết, lượng mồ hôi bay hơi và hiệu suất bay hơi mồ hôi Chỉ tiêu nghiên cứu CH1 (n=21 ) X ± SD (l/h) PĐ CĐ2 (n=64) X ± SD (l/h) KT3 (n=31) X ± SD (l/h) HC-QY4 (n=19) X ± SD (l/h) Chung (n=135) X ± SD (l/h) p1-2-3-4 Lượng mồ hôi bài tiết 0,44 ± 0,06 0,43 ± 0,08 0,36 ± 0,07 0,37 ± 0,08 0,41 ± 0,08 0,005 Lượng mồ hôi bay hơi 0,35 ± 0,05 0,34 ± 0,07 0,29 ± 0,06 0,30 ± 0,07 0,33 ± 0,07 0,023 Hiệu suất bay hơi mồ hôi 79,12 ± 3,09 79,16 ± 3,70 79,49 ± 3,62 79,34 ± 3,36 79,25 ± 3,51 0,972 Bảng 3.4. Lượng trữ nhiệt cơ thể của các đối tượng nghiên cứu Chỉ tiêu nghiên cứu CH1 (n=21 ) X ± SD (l/h) PĐ CĐ2 (n=64) X ± SD (l/h) KT3 (n=31) X ± SD (l/h) HC-QY4 (n=19) X ± SD (l/h) Chung (n=135) X ± SD (l/h) p1-2-3-4 Lượng trữ nhiệt cơ thể (Kcal/m2) 14,44 ± 3,33 14,64 ± 4,0 15,69 ± 3,93 14,51 ± 3,19 14,83 ± 3,77 0,545 Giới hạn (Kcal/m2) < 50 < 50 < 50 < 50 < 50 - Tỉ lệ vượt GHCP (%) 0 0 0 0 0 - Kết quả bảng trên cho thấy, lượng mồ hôi bài tiết trung bình là 0,41 ± 0,08 l/h. Lượng mồ hôi bay hơi là 0,33 ± 0,07 l/h và hiệu suất bay hơi mồ hôi ở mức tương đối cao: 79,25 ± 3,51%. Có sự khác biệt về chỉ số mồ hôi giữa các nhóm cán bộ chiến sĩ thuộc các bộ phận (p<0,05) trước và sau CTT, bộ đội ở Sở chỉ huy và các phân đội chiến đấu có các chỉ số mồ hôi cao hơn so với bộ đội ở các đơn vị kĩ thuật và hậu cần – quân y. Lượng mồ hôi bài tiết là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình trạng căng thẳng nhiệt. Kết quả bảng trên cho thấy, lượng trữ nhiệt cơ thể trung bình là: 14,83 ± 3,77Kcal/m2, phù hợp với kết quả đo các chỉ số về nhiệt độ cơ thể. Lượng trữ nhiệt là lượng nhiệt cần thải trừ để duy trì cơ thể ở trạng thái cân bằng nhiệt, lượng nhiệt này sinh ra do quá trình chuyển hoá vật chất trong cơ thể và lượng nhiệt hấp thu từ môi trường trừ đi lượng nhiệt thải trừ vào môi trường bằng các con đường trao đổi nhiệt. Các kết quả tính toán được đều thỏa mãn giới hạn cho phép. 3.2.2. Các chỉ tiêu về tim mạch. SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn90 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Kết quả bảng trên cho thấy, không có sự khác biệt về tần số mạch giữa các nhóm (p>0,05). Xét riêng từng nhóm, tần số mạch sau diễn tập cao hơn trước diễn tập trung bình hơn 9 nhịp/phút, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Sự thay đổi này nằm trong giới hạn cho phép. Kết quả này cho thấy tần số mạch không những phản ánh khách quan mức độ Stress nhiệt của cơ thể, nó còn phản ảnh chức năng điều hoà nhiệt của hệ thống tim mạch. Đối với huyết áp, không có sự khác biệt về chỉ số huyết áp giữa các nhóm (p>0,05). Xét riêng từng nhóm, huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu sau CTT đều cao hơn so với trước CTT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Tuy nhiên, cả huyết áp tối đa và tối thiểu vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Kết quả nghiên cứu về tần số mạch và huyết áp động mạch của chúng tôi cũng tăng ít hơn so với nghiên cứu của Vũ Ngọc Oanh [7] và của Lê Văn Sơn [8]. 3.2.3. Kết quả xác định sức mạnh Bảng 3.5. Tần số mạch và huyết áp động mạch trước và sau chuyển trạng thái Chỉ tiêu Chỉ huy1 (n=21) Phân đội CĐ2 (n=64) Kỹ thuật3 (n=31) Hậu cần-QY4 (n=19) Chung (n=135) p1-2-3-4 Trước CTT X ± SD Sau CTT X ± SD Trước CTT X ± SD Sau CTT X ± SD Trước CTT X ± SD Sau CTT X ± SD Trước CTT X ± SD Sau CTT X ± SD Trước CTT X ± SD Sau CTT X ± SD Trước CTT Sau CTT Tần số mạch 73,76 ± 5,13 85,52 ±5,91 76,09 ±7,79 85,88 ±9,07 76,19 ±7,49 82,77 ±8,41 72,26 ±8,52 84,74 ±7,21 75,21 ± 7,55 84,95 ±8,26 0,166 0,385 p 0,05 HA TĐ 115 ± 3,88 122,10 ± 3,91 114,36 ±8,71 119,48 ±8,78 113,97 ±5,70 118,81 ±8,09 116,11 ±6,30 120,68 ±9,06 114,67 ± 7,15 119,90 ± 8,09 0,711 0,487 p 0,05 HA TT 74,95 ± 4,51 80,81 ± 4,57 71,84 ±8,08 77,06 ±9,03 73,16 ±6,63 77,29 ±7,50 73,0 ±6,61 78,47 ±8,22 72,79 ± 7,12 77,90 ± 8,06 0,369 0,297 p 0,05 Bảng 3.6. Một số chỉ số sức mạnh của đối tượng nghiên cứu trước - sau diễn tập chuyển trạng thái Chỉ tiêu Chỉ huy1 (n=21) Phân đội CĐ2 (n=64) Kỹ thuật3 (n=31) Hậu cần-QY4 (n=19) Chung (n=135) p1-2-3-4 Trước CTT X ± SD Sau CTT X ± SD Trước CTT X ± SD Sau CTT X ± SD Trước CTT X ± SD Sau CTT X ± SD Trước CTT X ± SD Sau CTT X ± SD Trước CTT X ± SD Sau CTT X ± SD Trước CTT Sau CTT Lực bóp tay thuận 32,62 ± 2,20 30,71 ± 2,26 34,08 ± 1,49 31,89 ± 1,57 33,32 ± 1,80 31,32 ± 1,85 34,00 ± 1,15 31,74 ± 1,45 33,67 ± 1,72 31,56 ± 1,78 0,003 0,051 p <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 - Lực kéo thân (kg) 92,05 ± 5,87 89,48 ± 5,33 94,48 ± 4,86 91,80 ± 4,96 93,19 ± 4,90 89,90 ±5,03 94,84 ± 3,93 91,74 ± 3,57 93,86 ± 4,96 90,99 ± 4,92 0,163 0,128 p <0,001 <0,001 0,005 <0,001 0,008 - Chỉ số lực kéo 146,14 ±12,46 142,07 ±11,87 151,27 ±17,69 147,05 ±18,06 148,59 ±16,05 143,34 ±15,65 150,89 ±14,06 145,97 ±13,54 149,80 ±16,07 145,27 ±16,06 0,601 0,556 p <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 - SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 91 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả bảng trên cho thấy, giữa các nhóm không có sự khác biệt về chỉ số sức mạnh giữa các nhóm (p>0,05) trước và sau CTT. Nếu xét riêng từng nhóm, nhận thấy lực bóp tay phải, tay trái cũng như lực kéo thân và chỉ số lực kéo của các đối tượng nghiên cứu sau CTT đều giảm hơn so với trước CTT (p<0,001). Điều này cho thấy ảnh hưởng của điều kiện vi khí hậu khi trong công sự đã làm giảm sức mạnh của các đối tượng nghiên cứu. IV. KẾT LUẬN Tuổi đời trung bình của các cán bộ chiến sĩ trên đảo X là 26,87 ± 8,82. Tuổi nghề trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 5,70 ± 6,26. Trong các cán bộ chiến sĩ tại đảo nghiên cứu thì sức khỏe loại I, loại II là chủ yếu (trên 97%). Chỉ số BMI đều trong giới hạn bình thường theo tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu về trạng thái nhiệt và một số chỉ số về thể lực của bộ đội, trong trạng thái bình thường và sau diễn tập chuyển trạng thái giữa các nhóm bộ đội tại các bộ phận hầu hết không có sự khác biệt giữa các nhóm. Xét riêng từng nhóm, ở thời điểm sau diễn tập chuyển trạng thái các chỉ số về tần số mạch, huyết áp động mạch, các chỉ số nhiệt độ của cơ thể đều tăng cao hơn có ý nghĩa so với trước diễn tập chuyển trạng thái. Điều này cho thấy rằng việc hoạt động dưới điều kiện hầm hào công sự ảnh hưởng tới sức khỏe bộ đội tương đối rõ rệt khi trong điều kiện diễn tập chuyển trạng thái. Các chỉ số khác về lượng trữ nhiệt, các chỉ số mồ hôi đều ở mức giới hạn cho phép, tuy nhiên bước đầu đã có sự xuất hiện của hiện tượng căng thẳng nhiệt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tư lệnh Hải quân (2015), Hướng dẫn 1393/HD-HC (ngày 04 tháng 02 năm 2015) về việc tuyển chọn sức khoẻ bộ đội đi làm nhiệm vụ ở Trường Sa-DK1 và trên tàu hoạt động dài ngày trên biển. 2. Học viện Quân y (2019), Giáo trình Vệ sinh học quân sự, NXB Quân đội nhân dân. 3. Hoàng Văn Huấn, Dương Văn Thiện, Nguyễn Văn Chuyên và CS (2016), Nghiên cứu một số yếu tố môi trường trong hầm phẫu tại quần đảo A và ảnh hưởng tới sức khoẻ bộ đội, Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 11, 12 – 2016. 4. Vũ Ngọc Oanh và CS (1998), “Nghiên cứu tình hình sức khỏe và cơ cấu bệnh tật của bộ đội công bình lao động trong môi trường đường hầm và đề xuất giải pháp khắc phục”, Báo cáo khoa học, YHLĐ, tr.36-45. 5. Lê Văn Sơn và CS (2004), Nghiên cứu đặc điểm lao động và biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của trắc thủ làm việc trong các phương tiện kỹ thuật quân sự mới. Đề xuất giải pháp khắc phục, Đề tài NCKH cấp BQP, Hà Nội, 60tr. 6. Brouha L. (1960), Evaluation of heat stress, Physiology in industry, evaluation stress by the physiological reaction of the worker, Pergamon press, p.47-68. 7. Fuler M. (1993), Physiologycal adaptation to thermal stress, Enviromental control system Hearing Cooling Lighting, Mc Graw-Hill, p.31-32. 8. World Health Organization (2004), BMI classification for Asian aldult.
File đính kèm:
anh_huong_cua_moi_truong_lao_dong_trong_ham_cong_su_toi_mot.pdf

