Ảnh hưởng của môi trường lao động trong hầm công sự tới một số chỉ số sức khỏe bộ đội tại đảo X

Qua nghiên cứu 135 cán bộ chiến sĩ trên đảo X: tuổi đời trung bình là 26,87 ± 8,82, tuổi nghề trung bình là 5,70 ± 6,26. Trong các cán bộ chiến sĩ tại đảo nghiên cứu thì sức khỏe loại I, loại II là chủ yếu (trên 97%). Chỉ số BMI đều trong giới hạn bình thường. Nghiên cứu về sự thay đổi các chỉ tiêu về trạng thái nhiệt và một số chỉ số về thể lực của bộ đội, trong trạng thái bình thường và ở trạng thái diễn tập chuyển trạng thái. Chúng tôi nhận thấy rằng, hầu hết không có sự khác biệt về các chỉ số nghiên cứu giữa các nhóm. Đối với từng nhóm, ở trạng thái sau diễn tập chuyển trạng thái các chỉ số về tần số mạch, huyết áp động mạch, các chỉ số nhiệt độ của cơ thể đều tăng cao hơn có ý nghĩa so với trước diễn tập chuyển trạng thái. Các chỉ số khác về lượng trữ nhiệt, các chỉ số mồ hôi đều ở mức giới hạn cho phép, tuy nhiên bước đầu đã có sự xuất hiện của hiện tượng căng thẳng nhiệt. Điều này cho thấy rằng việc hoạt động dưới điều kiện hầm hào công sự ảnh hưởng tới sức khỏe bộ đội tương đối rõ rệt khi trong điều kiện diễn tập chuyển trạng thái

pdf 6 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của môi trường lao động trong hầm công sự tới một số chỉ số sức khỏe bộ đội tại đảo X", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của môi trường lao động trong hầm công sự tới một số chỉ số sức khỏe bộ đội tại đảo X

Ảnh hưởng của môi trường lao động trong hầm công sự tới một số chỉ số sức khỏe bộ đội tại đảo X
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn86
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TÓM TẮT
Qua nghiên cứu 135 cán bộ chiến sĩ trên đảo X: tuổi 
đời trung bình là 26,87 ± 8,82, tuổi nghề trung bình là 5,70 
± 6,26. Trong các cán bộ chiến sĩ tại đảo nghiên cứu thì 
sức khỏe loại I, loại II là chủ yếu (trên 97%). Chỉ số BMI 
đều trong giới hạn bình thường. Nghiên cứu về sự thay 
đổi các chỉ tiêu về trạng thái nhiệt và một số chỉ số về thể 
lực của bộ đội, trong trạng thái bình thường và ở trạng thái 
diễn tập chuyển trạng thái. Chúng tôi nhận thấy rằng, hầu 
hết không có sự khác biệt về các chỉ số nghiên cứu giữa 
các nhóm. Đối với từng nhóm, ở trạng thái sau diễn tập 
chuyển trạng thái các chỉ số về tần số mạch, huyết áp động 
mạch, các chỉ số nhiệt độ của cơ thể đều tăng cao hơn có 
ý nghĩa so với trước diễn tập chuyển trạng thái. Các chỉ số 
khác về lượng trữ nhiệt, các chỉ số mồ hôi đều ở mức giới 
hạn cho phép, tuy nhiên bước đầu đã có sự xuất hiện của 
hiện tượng căng thẳng nhiệt. Điều này cho thấy rằng việc 
hoạt động dưới điều kiện hầm hào công sự ảnh hưởng tới 
sức khỏe bộ đội tương đối rõ rệt khi trong điều kiện diễn 
tập chuyển trạng thái.
Từ khóa: Môi trường lao động, sức khỏe bộ đội, hầm 
công sự.
SUMMARY
THE EFFECTS OF THE LABOR 
ENVIRONMENT IN TUNNEL IN ISLAND X ON 
SOME SOLDIERS’ HEALTH INDEXES
Through researching 135 soldiers on Island X: the 
average age is 26.87 ± 8.82, the average of occupational 
age is 5.70 ± 6.26. Among the soldiers, the health of the 
first and second kind is mainly (over 97%). BMI is within 
normal limits according. Studying the change of thermal 
status and some indexes of physical of soldiers, in normal 
state and in the rehearsal state. We found that, between 
the groups of soldiers, there is almost no difference in 
the research indicators, among the individual groups 
of soldiers, after the rehearsal state, the index of pulse 
frequency, arterial blood pressure, and body temperature 
indexes increased significantly compared to the normal 
state. Other indicators of heat storage, sweat indexes 
are within the permitted limits, but initially there is the 
appearance of heat stress. This implies that operating 
under the conditions of trenches affects the health of the 
soldiers relatively clearly when in the condition of state 
transitions.
Key word: Labor environment, sodier’ health, tunnel.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với đặc điểm hoạt động độc lập, xa bờ, cho nên công 
tác dự phòng an toàn lao động cho bộ đội là công việc hết 
sức cần thiết đối với quân y đơn vị. Trong các hình thức 
lao động, thì huấn luyện trong môi trường hầm, hào công 
sự trên các đảo là một trong những môi trường có tính 
chất đặc thù và nguy hại cao. Trong quá trình lao động 
huấn luyện, hoạt động trong hầm công sự, bộ đội phải làm 
việc trong điều kiện khí hậu thời tiết khắc nhiệt, công việc 
nặng nhọc, môi trường lao động có nhiều yếu tố độc hại, 
nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng làm việc, 
tác chiến. Vì vậy, việc nghiên cứu những sự thay đổi về 
chức năng điều hòa nhiệt của bộ đội đóng quân tại các đảo 
nhằm đề ra các giải pháp bảo vệ sức khỏe của bộ đội trong 
khi thực hiện các nhiệm vụ để bảo vệ chủ quyền biển đảo 
nước nhà là rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, 
nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 
Mô tả ảnh hưởng của môi trường lao động trong hầm 
công sự tới một số chỉ số sức khỏe của bộ đội tại đảo X.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: 135 bộ đội huấn luyện 
trong hầm công sự tại đảo X.
Ngày nhận bài: 27/03/2020 Ngày phản biện: 01/04/2020 Ngày duyệt đăng: 08/04/2020
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG HẦM 
CÔNG SỰ TỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ SỨC KHỎE BỘ ĐỘI TẠI ĐẢO X
Nguyễn Văn Chuyên1, Hoàng Văn Huấn2, Nguyễn Hoàng Trung1
1. Học viện Quân y
2. Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 87
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu 
được tiến hành tại đảo X vào mùa thu, tương ứng tháng 
8-9/2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
* Chỉ số nghiên cứu:
- Xác định các yếu tố liên quan đến hoạt động nghề 
nghiệp: Tuổi, tuổi nghề, phân loại SK theo Hướng dẫn 
1393/HD-HC, ngày 04/02/2015 của Bộ Tư lệnh Hải 
quân [1].
- Các chỉ số sức khỏe:
+ Chiều cao đứng (cm), trọng lượng cơ thể (kg).
+ Chỉ số BMI (Body Mass Index): BMI = Cân nặng ( 
kg )/[Chiều cao (m)]2.
Phân loại chỉ số BMI theo Tổ chức Y tế thế giới 
(OMS), 1985 [2].
+ Nhiệt độ da: Đo bằng thiết bị nhiệt hồng ngoại. 
Tính kết quả theo phương pháp của 3 điểm của Burton [3]: 
T0
tbda
= 0,5t0
da ngực 
+ 0,36t0
da cẳng chân 
+ 0,14t0
da cẳng tay
Trong đó: 0,5; 0,36; 0,14 là các hệ số chỉ phần diện 
tích da tương ứng. 
+ Nhiệt độ trung tâm cơ thể: Đo nhiệt độ dưới lưỡi. 
+ Tính nhiệt độ trung bình của cơ thể [3]: t0
tb
 cơ thể= 
a.t0
tt
+ (1-a)t0
ngoại vi
Trong đó: 
t0
tb
 cơ thể : nhiệt độ trung bình cơ thể (0C).
a : tỷ lệ khối lượng giữa vùng lõi nhiệt với toàn bộ 
cơ thể.
Hệ số a phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. 
t0tt: nhiệt độ trung tâm, đơn vị đo 0C.
Cơ thể bị nhiễm nhiệt khi t0
tb
 cơ thể từ 37 - 38 0C ở 
trong môi trường lao động.
+ Xác định lượng trữ nhiệt của cơ thể
Tính lượng trữ nhiệt theo công thức [3]:
D = 0,83 x P x (t2-t1)/S
D: lượng trữ nhiệt của cơ thể (Kcalo/m2).
0,83: nhiệt lượng cần thiết đưa 1 kg trọng lượng cơ 
thể tăng lên 10C.
P: trọng lượng cơ thể (kg).
t
1
, t2: nhiệt độ trung bình cơ thể trước và sau ca lao 
động, 0C.
S: diện tích da cơ thể (m2).
Giới hạn cho phép của lượng trữ nhiệt cơ thể là 60 
Kcal/m2 [3].
+ Tính toán các chỉ số mồ hôi:
Tổng lượng mồ hôi bài tiết được xác định bằng 
phương pháp cân trọng lượng cơ thể và kết quả tính như 
sau: TLMH = P
1 
– P2
TLMH: tổng lượng mồ hôi bài tiết (g)
P
1
: trọng lượng cơ thể trước lao động (g).
P
2: 
trọng lượng cơ thể sau lao động (g).
Hiệu suất bay hơi (HSBH) mồ hôi:
 (%)
21
'1'221 )()(
PP
PPPP
HSBH
−
−−−
=
P
1
’: trọng lượng quần áo trước lao động (g).
P2’: trọng lượng quần áo sau lao động (g).
+ Tần số mạch và huyết áp động mạch.
+ Lực bóp tay thuận: đo bằng lực kế bóp tay, đơn vị 
tính là kg.
+ Lực kéo thân: đo bằng lực kế kéo, đơn vị tính là kg.
+ Chỉ số sức kéo = Lực kéo thân (kg)/Cân nặng (kg) 
x 100
- Kỹ thuật đo:
+ Chuẩn bị đối tượng: đánh giá lần lượt cho nhóm 
đối tượng ở từng vị trí lao động khác nhau, mỗi lượt đánh 
giá 7-10 người. 
+ Thiết bị đo: là các thiết bị đo nhanh tại hiện trường.
+ Thời điểm đo: đo các chỉ tiêu nghiên cứu trước 
và sau khi làm việc 4 giờ dưới công sự trong điều kiện 
chuyển trạng thái. Các chỉ tiêu nghiên cứu được đo ngay 
khi đối tượng hết ca làm việc, đo ngay tại trong công sự.
- Các số liệu được nhập liệu bằng phần mềm 
SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm hoạt động 
nghề nghiệp
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn88
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.1. Yếu tố liên quan đặc điểm hoạt động nghề nghiệp (n=135)
Yếu tố X ± SD
Tuổi đời 26,87 ± 8,82
Tuổi nghề 5,70 ± 6,26
Chiều cao (cm) 167,86 ± 3,50
Cân nặng (kg) 63,24 ± 6,42
BMI (kg/cm2) 22,44 ± 2,04
- n (%) 
Loại sức khỏe
I 126 (93,33)
II 6 (4,45)
III 3 (2,22)
Bảng 3.2. Sự thay đổi nhiệt độ TB da và nhiệt độ TB cơ thể trước - sau chuyển trạng thái 
Chỉ tiêu
Chỉ huy1
(n=21)
Phân đội CĐ2
(n=64)
Kỹ thuật3
(n=31)
Hậu cần-QY4
(n=19)
Chung
(n=135)
p1-2-3-4
Trước 
CTT 
X ± 
SD 
(0C)
Sau 
CTT 
X ± 
SD 
(0C)
Trước 
CTT 
X ± 
SD 
(0C)
Sau 
CTT 
X ± 
SD 
(0C)
Trước 
CTT 
X ± 
SD 
(0C)
Sau 
CTT 
X ± 
SD 
(0C)
Trước 
CTT 
X ± 
SD 
(0C)
Sau 
CTT 
X ± 
SD 
(0C)
Trước 
CTT
X ± 
SD 
(0C)
Sau 
CTT
X ± 
SD 
(0C)
Trước 
CTT
Sau 
CTT
Nhiệt 
độ trung 
bình da
34,28
± 0,62
34,50
±0,62
34,41
±0,65
34,68
±0,62
34,25
±0,54
34,55
±0,49
34,09
±0,62
34,35
±0,44
34,31 
± 0,62
34,58 
±0,57
0,239 0,144
p <0,001 <0,001 <0,001 0,004 <0,001 -
Nhiệt độ 
trung bình 
cơ thể
36,38
± 0,16
36,55
±0,18
36,41
±0,24
36,62
±0,23
36,40
±0,20
36,61
±0,19
36,28
±0,22
36,49
±0,19
36,38 
± 0,22
36,59 
±0,21
0,134 0,099
p <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 -
Kết quả bảng 3.2 cho thấy, không có sự khác biệt 
đáng kể về nhiệt độ trung bình da và nhiệt độ trung bình 
cơ thể giữa các nhóm bộ đội (p>0,05). Nhưng trong 
từng nhóm đặc thù, nhiệt độ trung bình da, nhiệt độ 
trung bình cơ thể của các cán bộ, chiến sĩ sau CTT cao 
hơn có ý nghĩa so với trước CTT (p <0,001). Điều này 
cho thấy hoạt động dưới môi trường hầm công sự, nhất 
là trong tình huống diễn tập chuyển trạng thái, có sự 
tăng nhiệt độ đáng kể của cơ thể. Kết quả này thấp hơn 
so với nghiên cứu của Hoàng Văn Huấn và CS (2016), 
khi nghiên cứu sự thay đổi các chỉ số này trong hầm 
phẫu [4]. Mặc dù còn nằm trong giới hạn cho phép 
nhưng cho thấy đã xuất hiện căng thẳng của cơ chế 
điều hoà nhiệt [5], [6].
Tuổi trung bình của cán bộ chiến sĩ trên đảo là 26,87 ± 
8,82, tuổi nghề trung bình là 5,70 ± 6,26. Chỉ số BMI trung 
bình là 22,44 ± 2,04 kg/cm2 (bình thường theo WHO) [2]. 
Sức khỏe loại I là chủ yếu chiếm tỷ lệ 93,33%, sức khỏe 
loại II và sức khỏe loại III lần lượt chiếm 4,45% và 2,22%.
3.2. Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số sức khỏe 
trước và sau diễn tập chuyển trạng thái (CTT)
3.2.1. Sự thay đổi trạng thái nhiệt của cơ thể
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 89
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.3. Kết quả lượng mồ hôi bài tiết, lượng mồ hôi bay hơi và hiệu suất bay hơi mồ hôi
Chỉ tiêu nghiên 
cứu
CH1
(n=21 )
X ± SD (l/h)
PĐ CĐ2
(n=64)
X ± SD (l/h)
KT3
(n=31)
X ± SD (l/h)
HC-QY4
(n=19)
X ± SD (l/h)
Chung
(n=135)
X ± SD (l/h)
p1-2-3-4
Lượng mồ hôi 
bài tiết
0,44
± 0,06
0,43
± 0,08
0,36
± 0,07
0,37
± 0,08
0,41 ± 0,08 0,005
Lượng mồ hôi 
bay hơi
0,35
± 0,05
0,34
± 0,07
0,29
± 0,06
0,30
± 0,07
0,33 ± 0,07 0,023
Hiệu suất bay 
hơi mồ hôi
79,12
± 3,09
79,16
± 3,70
79,49
± 3,62
79,34
± 3,36
79,25 ± 3,51 0,972
Bảng 3.4. Lượng trữ nhiệt cơ thể của các đối tượng nghiên cứu
Chỉ tiêu nghiên 
cứu
CH1
(n=21 )
X ± SD (l/h)
PĐ CĐ2
(n=64)
X ± SD (l/h)
KT3
(n=31)
X ± SD (l/h)
HC-QY4
(n=19)
X ± SD (l/h)
Chung
(n=135)
X ± SD (l/h)
p1-2-3-4
Lượng trữ nhiệt cơ 
thể (Kcal/m2)
14,44
± 3,33
14,64
± 4,0
15,69
± 3,93
14,51
± 3,19
14,83 ± 3,77 0,545
Giới hạn (Kcal/m2) < 50 < 50 < 50 < 50 < 50 -
Tỉ lệ vượt GHCP (%) 0 0 0 0 0 -
Kết quả bảng trên cho thấy, lượng mồ hôi bài tiết 
trung bình là 0,41 ± 0,08 l/h. Lượng mồ hôi bay hơi là 
0,33 ± 0,07 l/h và hiệu suất bay hơi mồ hôi ở mức tương 
đối cao: 79,25 ± 3,51%. Có sự khác biệt về chỉ số mồ hôi 
giữa các nhóm cán bộ chiến sĩ thuộc các bộ phận (p<0,05) 
trước và sau CTT, bộ đội ở Sở chỉ huy và các phân đội 
chiến đấu có các chỉ số mồ hôi cao hơn so với bộ đội ở 
các đơn vị kĩ thuật và hậu cần – quân y. Lượng mồ hôi 
bài tiết là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình trạng căng 
thẳng nhiệt. 
Kết quả bảng trên cho thấy, lượng trữ nhiệt cơ thể 
trung bình là: 14,83 ± 3,77Kcal/m2, phù hợp với kết quả 
đo các chỉ số về nhiệt độ cơ thể. Lượng trữ nhiệt là lượng 
nhiệt cần thải trừ để duy trì cơ thể ở trạng thái cân bằng 
nhiệt, lượng nhiệt này sinh ra do quá trình chuyển hoá vật 
chất trong cơ thể và lượng nhiệt hấp thu từ môi trường trừ 
đi lượng nhiệt thải trừ vào môi trường bằng các con đường 
trao đổi nhiệt. Các kết quả tính toán được đều thỏa mãn 
giới hạn cho phép.
3.2.2. Các chỉ tiêu về tim mạch.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn90
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Kết quả bảng trên cho thấy, không có sự khác biệt về 
tần số mạch giữa các nhóm (p>0,05). Xét riêng từng nhóm, 
tần số mạch sau diễn tập cao hơn trước diễn tập trung 
bình hơn 9 nhịp/phút, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 
<0,001). Sự thay đổi này nằm trong giới hạn cho phép. Kết 
quả này cho thấy tần số mạch không những phản ánh khách 
quan mức độ Stress nhiệt của cơ thể, nó còn phản ảnh chức 
năng điều hoà nhiệt của hệ thống tim mạch. 
Đối với huyết áp, không có sự khác biệt về chỉ số 
huyết áp giữa các nhóm (p>0,05). Xét riêng từng nhóm, 
huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu sau CTT đều cao 
hơn so với trước CTT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001). Tuy nhiên, cả huyết áp tối đa và tối thiểu vẫn 
nằm trong giới hạn bình thường. Kết quả nghiên cứu về 
tần số mạch và huyết áp động mạch của chúng tôi cũng 
tăng ít hơn so với nghiên cứu của Vũ Ngọc Oanh [7] và 
của Lê Văn Sơn [8].
3.2.3. Kết quả xác định sức mạnh
Bảng 3.5. Tần số mạch và huyết áp động mạch trước và sau chuyển trạng thái
Chỉ 
tiêu
Chỉ huy1
(n=21)
Phân đội CĐ2
(n=64)
Kỹ thuật3
(n=31)
Hậu cần-QY4
(n=19)
Chung
(n=135)
p1-2-3-4
Trước 
CTT 
X ± 
SD
Sau 
CTT 
X ± 
SD
Trước 
CTT 
X ± 
SD
Sau 
CTT 
X ± 
SD
Trước 
CTT 
X ± 
SD
Sau 
CTT 
X ± 
SD
Trước 
CTT 
X ± 
SD
Sau 
CTT 
X ± 
SD
Trước 
CTT
X ± 
SD
Sau 
CTT
X ± 
SD
Trước 
CTT
Sau 
CTT
Tần số 
mạch
73,76
± 5,13
85,52
±5,91
76,09
±7,79
85,88
±9,07
76,19
±7,49
82,77
±8,41
72,26
±8,52
84,74
±7,21
75,21 ± 
7,55
84,95 
±8,26
0,166 0,385
p 0,05
HA
TĐ
115
± 3,88
122,10
± 3,91
114,36
±8,71
119,48
±8,78
113,97
±5,70
118,81
±8,09
116,11
±6,30
120,68
±9,06
114,67 
± 7,15
119,90 
± 8,09
0,711 0,487
p 0,05
HA TT
74,95
± 4,51
80,81
± 4,57
71,84
±8,08
77,06
±9,03
73,16
±6,63
77,29
±7,50
73,0
±6,61
78,47
±8,22
72,79 ± 
7,12
77,90 ± 
8,06
0,369 0,297
p 0,05
Bảng 3.6. Một số chỉ số sức mạnh của đối tượng nghiên cứu trước - sau diễn tập chuyển trạng thái
Chỉ tiêu
Chỉ huy1
(n=21)
Phân đội CĐ2
(n=64)
Kỹ thuật3
(n=31)
Hậu cần-QY4
(n=19)
Chung
(n=135)
p1-2-3-4
Trước 
CTT 
X ± 
SD
Sau 
CTT 
X ± 
SD
Trước 
CTT 
X ± 
SD
Sau 
CTT 
X ± 
SD
Trước 
CTT 
X ± 
SD
Sau 
CTT 
X ± 
SD
Trước 
CTT 
X ± 
SD
Sau 
CTT 
X ± 
SD
Trước 
CTT
X ± 
SD
Sau 
CTT
X ± 
SD
Trước 
CTT
Sau 
CTT
Lực bóp 
tay thuận
32,62 ± 
2,20
30,71 ± 
2,26
34,08 ± 
1,49
31,89 ± 
1,57
33,32 ± 
1,80
31,32 ± 
1,85
34,00 ± 
1,15
31,74 ± 
1,45
33,67 ± 
1,72
31,56 ± 
1,78
0,003 0,051
p <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 -
Lực kéo 
thân (kg)
92,05 ± 
5,87
89,48 ± 
5,33
94,48 ± 
4,86
91,80 
± 4,96
93,19 ± 
4,90
89,90 
±5,03
94,84 ± 
3,93
91,74 ± 
3,57
93,86 ± 
4,96
90,99 ± 
4,92
0,163 0,128
p <0,001 <0,001 0,005 <0,001 0,008 -
Chỉ số 
lực kéo
146,14 
±12,46
142,07 
±11,87
151,27 
±17,69
147,05 
±18,06
148,59 
±16,05
143,34 
±15,65
150,89 
±14,06
145,97
±13,54
149,80 
±16,07
145,27 
±16,06
0,601 0,556
p <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 -
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 91
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả bảng trên cho thấy, giữa các nhóm không có 
sự khác biệt về chỉ số sức mạnh giữa các nhóm (p>0,05) 
trước và sau CTT. Nếu xét riêng từng nhóm, nhận thấy 
lực bóp tay phải, tay trái cũng như lực kéo thân và chỉ số 
lực kéo của các đối tượng nghiên cứu sau CTT đều giảm 
hơn so với trước CTT (p<0,001). Điều này cho thấy ảnh 
hưởng của điều kiện vi khí hậu khi trong công sự đã làm 
giảm sức mạnh của các đối tượng nghiên cứu.
IV. KẾT LUẬN
Tuổi đời trung bình của các cán bộ chiến sĩ trên đảo 
X là 26,87 ± 8,82. Tuổi nghề trung bình của các đối tượng 
nghiên cứu là 5,70 ± 6,26. Trong các cán bộ chiến sĩ tại 
đảo nghiên cứu thì sức khỏe loại I, loại II là chủ yếu (trên 
97%). Chỉ số BMI đều trong giới hạn bình thường theo 
tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu về trạng thái nhiệt và một số chỉ số về 
thể lực của bộ đội, trong trạng thái bình thường và sau 
diễn tập chuyển trạng thái giữa các nhóm bộ đội tại các bộ 
phận hầu hết không có sự khác biệt giữa các nhóm. Xét 
riêng từng nhóm, ở thời điểm sau diễn tập chuyển trạng 
thái các chỉ số về tần số mạch, huyết áp động mạch, các 
chỉ số nhiệt độ của cơ thể đều tăng cao hơn có ý nghĩa so 
với trước diễn tập chuyển trạng thái. Điều này cho thấy 
rằng việc hoạt động dưới điều kiện hầm hào công sự ảnh 
hưởng tới sức khỏe bộ đội tương đối rõ rệt khi trong điều 
kiện diễn tập chuyển trạng thái. Các chỉ số khác về lượng 
trữ nhiệt, các chỉ số mồ hôi đều ở mức giới hạn cho phép, 
tuy nhiên bước đầu đã có sự xuất hiện của hiện tượng căng 
thẳng nhiệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tư lệnh Hải quân (2015), Hướng dẫn 1393/HD-HC (ngày 04 tháng 02 năm 2015) về việc tuyển chọn sức 
khoẻ bộ đội đi làm nhiệm vụ ở Trường Sa-DK1 và trên tàu hoạt động dài ngày trên biển.
2. Học viện Quân y (2019), Giáo trình Vệ sinh học quân sự, NXB Quân đội nhân dân.
3. Hoàng Văn Huấn, Dương Văn Thiện, Nguyễn Văn Chuyên và CS (2016), Nghiên cứu một số yếu tố môi trường 
trong hầm phẫu tại quần đảo A và ảnh hưởng tới sức khoẻ bộ đội, Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 11, 
12 – 2016.
4. Vũ Ngọc Oanh và CS (1998), “Nghiên cứu tình hình sức khỏe và cơ cấu bệnh tật của bộ đội công bình lao động 
trong môi trường đường hầm và đề xuất giải pháp khắc phục”, Báo cáo khoa học, YHLĐ, tr.36-45.
5. Lê Văn Sơn và CS (2004), Nghiên cứu đặc điểm lao động và biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của trắc 
thủ làm việc trong các phương tiện kỹ thuật quân sự mới. Đề xuất giải pháp khắc phục, Đề tài NCKH cấp BQP, Hà 
Nội, 60tr.
6. Brouha L. (1960), Evaluation of heat stress, Physiology in industry, evaluation stress by the physiological 
reaction of the worker, Pergamon press, p.47-68.
7. Fuler M. (1993), Physiologycal adaptation to thermal stress, Enviromental control system Hearing Cooling 
Lighting, Mc Graw-Hill, p.31-32.
8. World Health Organization (2004), BMI classification for Asian aldult.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_moi_truong_lao_dong_trong_ham_cong_su_toi_mot.pdf