Ảnh hưởng của mai dương (Mimosa pigra L.) trong khẩu phần lên mức ăn vào và khả năng sinh trưởng của dê thịt

TÓM TẮT

Nghiên cứu được tiến hành trên 16 dê đực lai (Bách Thảo x cỏ) giai đoạn

sinh trưởng (15,7 ± 0,54 kg), được bố trí theo thừa số 2 nhân tố với 4

nghiệm thức. Nhân tố thứ nhất bổ sung Mai dương đáp ứng tannin ở mức

30 g/kg vật chất khô, hoặc không bổ sung Mai dương, nhân tố thứ 2 với

khẩu phần cơbản là Rau muống hoặc cỏLông tây. Rau muống và cỏLông

tây được cho ăn tự do ở mức 120% lượng ăn vào. Tất cả khẩu phần được

bổsung thứcăn hỗn hợp 120 g/con/ngày. Thí nghiệmđược tiến hành trong

105 ngày. Kết quả chỉ ra rằng mức ăn vào của vật chất khô, chất hữu cơ

và protein thô gia tăng khi bổ sung Mai dương trong khẩu phần (p<>

Mức tăng trọng bình quân/ ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn cũng gia

tăng ở khẩu phần có bổ sung Mai dương (p<0,05). kết="" quả="" của="">

cứu cho thấy có cải thiện dinh dưỡng bởi sử dụng Mai dương trong khẩu

phần đồng thời làm gia tăng mức ăn vào và hệ số chuyển hóa thức ăn và

từđó làm gia tăng tăng trọng của dê tăng trưởng

pdf 8 trang phuongnguyen 3080
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của mai dương (Mimosa pigra L.) trong khẩu phần lên mức ăn vào và khả năng sinh trưởng của dê thịt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của mai dương (Mimosa pigra L.) trong khẩu phần lên mức ăn vào và khả năng sinh trưởng của dê thịt

Ảnh hưởng của mai dương (Mimosa pigra L.) trong khẩu phần lên mức ăn vào và khả năng sinh trưởng của dê thịt
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 
 58 
DOI:10.22144/jvn.2017.617 
ẢNH HƯỞNG CỦA MAI DƯƠNG (Mimosa pigra L.) TRONG KHẨU PHẦN 
LÊN MỨC ĂN VÀO VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA DÊ THỊT 
Nguyễn Thị Thu Hồng1 và Dương Nguyên Khang2 
1Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học An Giang 
2Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh 
Thông tin chung: 
Ngày nhận: 12/09/2016 
Ngày chấp nhận: 24/02/2017 
Title: 
Effects of Mimosa pigra L. in 
diets on growth performance 
and carcase characteristics 
of male crossbred goats 
(Bach Thao x local) 
Từ khóa: 
Dê tăng trưởng, khả năng 
sản xuất, hệ số chuyển hóa 
thức ăn, bổ sung, tannin 
Keywords: 
Growing goat, productivity, 
feed conversion ratio, 
supplementation, tannin 
ABSTRACT 
Sixteen growing male crossbred goats (Bach Thao x local) with average 
live weight of 15.7 ± 0.54 kg were allocated to 4 treatments in a 2*2 
factorial arrangement with 4 replications. The first factor was with or 
without supplementation of Mimosa pigra, the second factor was basal 
diet of Water spinach or Para grass. Mimosa pigra was supplemented with 
level of tannin at 30 g/kg dry matter (DM). Water spinach and Para grass 
were offered ad libitum with the amount of 120% average daily intake. 
Concentrate supplementation was fed at 120 g/head/day. The trial 
lasted 105 days. The results showed that the intakes of DM, organic matter 
(OM) and crude protein (CP) significantly increased (p<0.05) with 
supplemented mimosa in the diets. Daily gain and feed conversion ratio 
also significantly increased when increasing the dietary tannin content of 
Mimosa pigra (p<0.05). It was also shown that improved nutrition, by 
increasing Mimosa pigra in diets of growing goats, improved feed intake 
and feed conversion ratio, and consequently increased growth rates. 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu được tiến hành trên 16 dê đực lai (Bách Thảo x cỏ) giai đoạn 
sinh trưởng (15,7 ± 0,54 kg), được bố trí theo thừa số 2 nhân tố với 4 
nghiệm thức. Nhân tố thứ nhất bổ sung Mai dương đáp ứng tannin ở mức 
30 g/kg vật chất khô, hoặc không bổ sung Mai dương, nhân tố thứ 2 với 
khẩu phần cơ bản là Rau muống hoặc cỏ Lông tây. Rau muống và cỏ Lông 
tây được cho ăn tự do ở mức 120% lượng ăn vào. Tất cả khẩu phần được 
bổ sung thức ăn hỗn hợp 120 g/con/ngày. Thí nghiệm được tiến hành trong 
105 ngày. Kết quả chỉ ra rằng mức ăn vào của vật chất khô, chất hữu cơ 
và protein thô gia tăng khi bổ sung Mai dương trong khẩu phần (p<0,05). 
Mức tăng trọng bình quân/ ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn cũng gia 
tăng ở khẩu phần có bổ sung Mai dương (p<0,05). Kết quả của nghiên 
cứu cho thấy có cải thiện dinh dưỡng bởi sử dụng Mai dương trong khẩu 
phần đồng thời làm gia tăng mức ăn vào và hệ số chuyển hóa thức ăn và 
từ đó làm gia tăng tăng trọng của dê tăng trưởng. 
Trích dẫn: Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên Khang, 2017. Ảnh hưởng của Mai dương (Mimosa 
pigra L.) trong khẩu phần lên mức ăn vào và khả năng sinh trưởng của dê thịt. Tạp chí Khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ. 48b: 58-65. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 
 59 
1 GIỚI THIỆU 
Chăn nuôi dê đóng vai trò quan trọng trong việc 
tạo việc làm, thu nhập, bảo quản vốn và cải thiện 
dinh dưỡng hộ gia đình. Dê nhỏ con không đòi hỏi 
diện tích chuồng trại lớn so với gia súc khác và dễ 
dàng chăm sóc quản lý bởi phụ nữ và trẻ em 
(Zeleke, 2007). Ở vùng nhiệt đới dê thường có 
năng suất thấp do tốc độ tăng trưởng chậm, chủ 
yếu do thiếu dinh dưỡng, quản lý và các yếu tố 
không di truyền như thời tiết, giới tính, chậm sinh 
và tuổi tác (Gbangboche et al., 2006). Cải tiến 
năng suất vật nuôi là cách hiệu quả nhất nhằm tăng 
sản xuất thực phẩm đáp ứng nhu cầu của con người 
mà không tăng sử dụng đất và không tăng khí thải 
nhà kính. Để phát triển đàn dê có hiệu quả trong 
điều kiện nguồn thức ăn tự nhiên ngày càng ít do 
đất đai ngày càng bị giới hạn, song song việc phải 
cải tiến về phẩm chất đàn dê, phương thức chăm 
sóc và nuôi dưỡng thì việc tận dụng hiệu quả 
nguồn thức ăn xanh sẵn có bổ sung vào khẩu phần 
để giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho 
người chăn nuôi là điều thật sự cần thiết. 
Cây Mai dương còn gọi là Ngưu Ma Vương, 
Trinh nữ nhọn, Mắc cỡ Mỹ, tên khoa học là 
Mimosa pigra L, thuộc họ Mimosaceae, có nguồn 
gốc từ Trung Mỹ. Mai dương được xem là một 
trong những loài cỏ dại nguy hiểm ở vùng đất ngập 
nước nhiệt đới do tăng trưởng phát triển vượt trội 
của chúng. Ngoài những nghiên cứu tìm giải pháp 
phòng ngừa sự gây hại của cây Mai dương, đã có 
những nghiên cứu tận dụng cây này để chống xói 
mòn, làm phân xanh, thuốc chữa bệnh và làm cây 
thức ăn cho gia súc. Hàm lượng tannin trong cây 
Mai dương từ 5 đến 9%, protein thô từ 17,9 đến 
21,21% cho thấy đây là nguồn thức ăn tốt cho chăn 
nuôi dê (Nguyen Thi Thu Hong et al., 2008). Khi 
thu cắt tận dụng sinh khối làm thức ăn cho dê cần 
tiến hành liên tục với khoảng thời gian ngắn (30 
đến 45 ngày/đợt) để giảm khả năng tái sinh và dần 
dần kiểm soát được sự phát triển của loài cây này. 
Thực hiện biện pháp này đạt được 2 mục đích là 
cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc, đặc biệt là loài 
dê, và kiểm soát sự phát tán của cây Mai dương 
trong tự nhiên. 
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thí nghiệm được tiến hành tại Trại thực 
nghiệm Trường Đại học An Giang từ tháng 
10/2014 đến tháng 10/2015. Mẫu thức ăn cho ăn, 
thức ăn thừa và thành phần hóa học của thịt được 
phân tích và tiến hành tại Khu thí nghiệm trung 
tâm, Trường Đại học An Giang. 
2.1 Động vật thí nghiệm 
Thí nghiệm được tiến hành trên 16 dê đực lai 
(Bách Thảo x cỏ) có khối lượng (KL) trung bình là 
15,7 ± 0,54 kg và khoảng 5-6 tháng tuổi. Các dê 
đều khỏe mạnh, được tẩy ký sinh trùng và tiêm 
phòng lở mồm long móng trước khi tiến hành thí 
nghiệm. 
2.2 Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 
thừa số 2 nhân tố, 4 nghiệm thức với 4 khẩu phần 
ăn và 4 lần lặp lại, mỗi dê là một đơn vị thí 
nghiệm. Nhân tố (1) Khẩu phần cơ bản là Rau 
muống (RM) hay cỏ Lông tây (LT) và nhân tố (2) 
Có hay không bổ sung Mai dương (MD). Bốn 
nghiệm thức tương ứng với 4 khẩu phần ăn sau: 
 LT: Cỏ Lông tây ăn tự do, 120 g thức ăn 
hỗn hợp. 
 LT MD: Cỏ Lông tây ăn tự do, 120 g thức 
ăn hỗn hợp, bổ sung Mai dương ở mức tannin 30 
g/kg vật chất khô. 
 RM: Rau muống ăn tự do, 120 g thức ăn 
hỗn hợp. 
 RMMD: Rau muống ăn tự do, 120 g thức ăn 
hỗn hợp, bổ sung Mai dương ở mức tannin 30 g/kg 
vật chất khô. 
Thí nghiệm được tiến hành trong 105 ngày. Dê 
được cho ăn thức ăn mới trong 15 ngày để thích 
nghi trước khi bắt đầu thí nghiệm. 
2.3 Thức ăn thí nghiệm và cách nuôi dưỡng 
Dê thí nghiệm được nuôi trên các lồng cá thể, 
mỗi con ở trong một ô chuồng riêng biệt được 
chăm sóc, vệ sinh như nhau và được cung cấp nước 
sạch tự do. Thức ăn cho dê được cân vào mỗi buổi 
sáng, dê được ăn 50% khẩu phần lúc 8 giờ và 50% 
lúc 14 giờ. Lượng thức ăn được tính vật chất 
khô/ngày cho dê là 3% khối lượng cơ thể. Lượng 
cỏ Lông tây và Rau muống được cho ăn tự do với 
số lượng bằng 120% so với mức ăn vào của tuần 
trước. Tất cả các khẩu phần thí nghiệm được bổ 
sung cùng một mức thức ăn hỗn hợp 
120g/con/ngày. Thức ăn hỗn hợp bao gồm cám 
mịn, bánh dầu đậu nành, premix và muối cân đối 
với mức protein thô 18%. 
Cỏ Lông tây được thu cắt hàng ngày và để ráo 
trước khi cho ăn. Rau muống cũng được thu cắt 
hàng ngày, sau đó được phơi héo trước khi cho dê 
ăn. Rau muống và cỏ Lông tây được cân hàng ngày 
vào buổi sáng, sau đó cho dê ăn 50% vào buổi sáng 
và 50% vào buổi chiều. Rau muống và cỏ Lông tây 
được đặt trong máng cho dê tự do chọn lựa. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 
 60 
Cây Mai dương trong tự nhiên ở khu đất hoang 
được cắt bỏ trước khi tiến hành thí nghiệm 30 ngày 
và được chia lô để cắt với chu kỳ là 30 ngày nhằm 
hạn chế biến động hàm lượng tannin trong cây với 
chu kỳ cắt cố định này. Hàm lượng tannin của Mai 
dương được phân tích 2 lần trong tuần. Mai dương 
thu cắt hàng ngày, được cắt thành từng đoạn 50 
cm, được sử dụng nguyên cành lá, cột thành bó và 
treo cho dê ăn. Dê chỉ ăn lá chét hoa, thân non và 
một ít trái non. Phần không ăn là sóng lá chét, trái 
già và cành già. Thành phần dinh dưỡng của Mai 
dương được phân tích là phần dê ăn được trong quá 
trình thí nghiệm. 
2.4 Các chỉ tiêu theo dõi 
Các chỉ tiêu theo dõi là thành phần hóa học của 
Mai dương, Rau muống và cỏ Lông tây; lượng thức 
ăn tiêu thụ hàng ngày, khả năng tăng trọng và 
thành phần thân thịt của dê. Thức ăn được cân trước 
khi cho dê ăn và sáng hôm sau cân lại lượng thức ăn 
thừa. Mẫu thức ăn được lấy đại diện để phân tích. 
Mẫu thức ăn xanh được cắt ngắn, trải lên mặt 
phẳng và phân chia thành 4 phần bằng nhau theo 2 
đường chéo, lấy trong phạm vi 2 tam giác đối 
xứng. Phần mẫu sau khi lấy trộn đều và tiếp tục lấy 
theo nguyên tắc trên khi mẫu còn lại 100 g, thu 
mẫu bảo quản để phân tích (Lưu Hữu Mãnh và 
Nguyễn Nhật Xuân Dung, 2002). Tất cả dê thí 
nghiệm được cân 2 tuần/lần trong suốt thời gian thí 
nghiệm để thay đổi lượng thức ăn phù hợp theo 
từng khối lượng của dê. 
2.5 Phân tích thành phần hóa học 
Lượng ăn vào và thức ăn thừa được phân tích 
vật chất khô, protein thô và tro theo AOAC (1990). 
Hàm lượng tannin tổng số được định lượng bằng 
phương pháp Lowenthal theo mô tả của Vũ Thy 
Thư và ctv. (2001). Sau khi kết thúc thí nghiệm, 16 
dê thí nghiệm được tiến hành mổ khảo sát để đánh 
giá tỷ lệ thịt xẻ và chất lượng thịt. Dê thí nghiệm 
được cho nhịn đói 24 giờ trước khi mổ khảo sát. Tỷ 
lệ thịt xẻ (%) = (khối lượng thịt xẻ/ khối lượng 
sống) x 100. Mỗi nghiệm thức được thu mẫu thịt 
thăn để đánh giá chất lượng thịt với các chỉ tiêu 
gồm vật chất khô, protein thô và béo thô. 
2.6 Xử lý thống kê 
Các số liệu thô của thí nghiệm được xử lý sơ bộ 
trên bảng tính Microsoft Excel 2007, sau đó là xử 
lý bằng phương pháp phân tích phương sai 
(ANOVA) theo mô hình tuyến tính tổng quát 
(General Linear Model) trên phần mềm 
Minitab version 16 (© 2010). Nếu có sự sai khác 
có ý nghĩa thống kê ở mức độ p< 0,05 hay p< 0,01 
thì các nghiệm thức được so sánh theo từng cặp 
khác nhau qua phương pháp kiểm định Tukey, 
95% CI. 
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Thành phần hóa học của các thức ăn 
dùng trong thí nghiệm 
Hàm lượng vật chất khô của Mai dương là 
40,6% cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Thu Hồng và Võ Ái Quấc (2011) là 36,04%. 
Protein thô của Mai dương là 21% phù hợp với kết 
quả của Vearasilp et al. (1981a) là 20 - 30%; và 
tương đương với báo cáo của Nguyễn Thị Thu 
Hồng và Võ Ái Quấc (2011) là 20,6%. Cây Mai 
dương sử dụng trong thí nghiệm trong giai đoạn 
trưởng thành nên có hàm lượng tannin là 9,14% 
(Bảng 1). Theo Iason et al. (1993) hàm lượng 
tannin có trong cây thay đổi theo mùa, trong giai 
đoạn tăng trưởng của cây. Khi cây tăng sinh khối, 
tài nguyên có sẵn để tổng hợp các hợp chất 
phenolic ít do đó sự tổng hợp tannin bị hạn chế. 
Tuy nhiên, trong quá trình cây ra hoa, khi nhu cầu 
dinh dưỡng cho tăng trưởng giảm, carbon dư thừa 
nên quá trình tổng hợp tannin gia tăng. 
Bảng 1: Thành phần hóa học của các thức ăn dùng trong thí nghiệm (%) 
Thực liệu Vật chất khô Protein thô Chất hữu cơ Tannin 
Cỏ Lông tây 16,2 ± 0,5 11,7 ± 0,77 89,0 ± 2,6 0,50±0,05 
Rau muống 18,7 ± 1,22 18,3 ± 1,82 88,1 ± 1,32 3,02±0,25 
Mai dương 40,6 ± 2,82 21,0 ± 0,84 89,5 ± 2,78 9,14 ± 0,71 
Thức ăn hỗn hợp 87,4 ± 1,02 18,2 ± 1,49 90,4 ± 1,22 - 
3.2 Ảnh hưởng của bổ sung cây Mai dương 
trong khẩu phần lên mức ăn vào của dê thí nghiệm 
Lượng thức ăn tiêu thụ là nhân tố quan trọng 
ảnh hưởng tới tăng trọng của gia súc nhai lại, trong 
đó nhu cầu về vật chất khô, chất lượng thức ăn và 
tính ngon miệng là những yếu tố quan trọng nhất 
đối với lượng thức ăn tiêu thụ. Kết quả mức ăn vào 
vật chất khô, chất hữu cơ và protein thô của dê thí 
nghiệm thể hiện ở Bảng 2. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 
 61 
Bảng 2: Ảnh hưởng của các nhân tố thí nghiệm lên lượng vật chất khô (VCK), protein thô, chất hữu 
cơ ăn vào của dê thí nghiệm 
Chỉ tiêu theo dõi Thức ăn cơ bản P Mai dương P SEM Cỏ Lông tây Rau muống Bổ sung Không bổ sung 
VCK ăn vào, g/ngày 646b 711a 0,001 699a 658b 0,012 11,3 
VCK ăn vào, %/ KL cơ thể 3,21b 3,42a 0,001 3,40a 3,23b 0,001 0,02 
Protein thô, g/ngày 90b 134a 0,001 121a 102b 0,001 1,84 
Chất hữu cơ, g/ngày 573b 631a 0,001 622a 583b 0,007 10,2 
Lượng vật chất khô ăn vào (g/ngày) của các 
khẩu phần bổ sung Mai dương cao hơn các khẩu 
phần không bổ sung Mai dương (p<0,05) với các 
giá trị 699 g so với 658 g. Kết quả này là do Mai 
dương có hàm lượng vật chất khô cao hơn so với 
Rau muống và cỏ Lông tây nên bổ sung vào khẩu 
phần đã làm tăng lượng ăn vào. Quan sát quá trình 
nuôi thí nghiệm cho thấy các thực liệu sử dụng 
trong thí nghiệm có độ ngon miệng theo thứ tự là 
thức ăn hỗn hợp, kế tiếp là Mai dương, Rau muống 
và sau cùng là cỏ Lông tây. Lượng Mai dương bổ 
sung trong khẩu phần đều được dê ăn hết. Thêm 
vào đó, Mai dương có hàm lượng tannin vừa phải 
9,14% cũng là yếu tố làm tăng lượng ăn vào của dê 
thí nghiệm. Theo Frutos et al. (2004), nồng độ cao 
của tannin trong khẩu phần của gia súc nhai lại làm 
giảm lượng ăn vào và khả năng tiêu hóa chất dinh 
dưỡng, với từ nồng độ thấp đến vừa phải có thể cải 
thiện tiêu hóa dưỡng chất. Leinmüller et al. (1991) 
báo cáo rằng tannin với nồng độ vượt quá 60 g/kg 
vật chất khô trong khẩu phần làm giảm khả năng 
ăn vào, khả năng tiêu hóa protein thô, chất xơ và 
ảnh hưởng đến tăng trưởng của gia súc nhai lại. 
Lượng vật chất khô ăn vào tính trên khối lượng cơ 
thể cũng tăng lên khi bổ sung tannin trong khẩu 
phần. Bổ sung các thực liệu chứa tannin vào khẩu 
phần của gia súc nhai lại làm tăng mức ăn vào 
được báo cáo bởi rất nhiều nghiên cứu. Như 
Puchala et al. (2005) sử dụng Lespedeza cuneata 
trong khẩu phần có mức tannin là 17,7% tính trên 
VCK cho kết quả mức ăn vào cao hơn so với dê ăn 
khẩu phần đối chứng. Khi sử dụng tannin trong 
khẩu phần ở cừu hay bò sữa cũng cho kết quả là 
tăng mức vật chất khô ăn vào. Woodward et al. 
(2001) cũng cho rằng bò sữa ăn khẩu phần chứa 
tannin từ Lotus corniculatus mức ăn vào cao hơn 
so với đối chứng. Với thí nghiệm trên cừu, 
Athanasiadou et al. (2001) ghi nhận được mức ăn 
vào gia tăng ở khẩu phần giàu tannin. 
Lượng vật chất khô ăn vào của nhân tố thức ăn 
cơ bản cũng có khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001) giữa các nghiệm thức của thí nghiệm. 
Nguyên nhân là do Rau muống được phơi héo đã 
hỗ trợ làm tăng lượng ăn vào của dê thí nghiệm. 
Thêm vào đó, Rau muống có hàm lượng protein 
thô cao hơn cỏ Lông tây cũng ảnh hưởng đến 
lượng vật chất khô ăn vào. Lượng vật chất khô ăn 
vào tính trên khối lượng cơ thể (%) của dê thí 
nghiệm cũng theo khuynh hướng trên. Mức vật 
chất khô ăn vào của dê thí nghiệm tương tự vớ ... a 
(HSCH) thức ăn của dê thí nghiệm được thể hiện ở 
Bảng 5. Mức vật chất khô ăn vào của các khẩu 
phần có bổ sung Mai dương so với khẩu phần đối 
chứng tăng 6,2% và 5,9% tương ứng với khẩu phần 
cơ bản là cỏ Lông tây và Rau muống. Kết quả làm 
gia tăng mức tăng trọng bình quân trên ngày của dê 
thí nghiệm với các mức 16,7% cho khẩu phần cơ 
bản là cỏ Lông tây và 14,1% cho khẩu phần cơ bản 
là Rau muống. Các kết quả trên cho thấy việc bổ 
sung tannin từ cây họ đậu đều ảnh hưởng tích cực 
đến mức ăn vào và cải thiện năng suất của gia súc 
nhai lại. Điều này là kết quả của sự tạo phức hợp 
tannin-protein và sự gia tăng hấp thu axít amin ở 
ruột (Min et al., 2006). Do đó, sử dụng cây Mai 
dương trong khẩu phần của dê tăng trưởng là sự kết 
hợp của tăng lượng ăn vào và tăng lượng protein 
thoát tiêu dẫn đến gia tăng mức tăng trọng bình 
quân/ ngày. 
Bảng 5: Ảnh hưởng của tương tác giữa các nhân tố thí nghiệm đến mức tăng trọng và hệ số chuyển 
hóa thức ăn của dê thí nghiệm 
Chỉ tiêu theo dõi 
Cỏ Lông tây Rau muống 
SE 
P 
Bổ sung 
MD 
Không bổ 
sung MD 
Bổ sung 
MD 
Không bổ 
sung MD BS*CB 
Khối lượng bắt đầu thí nghiệm (kg) 15,4 15,9 15,7 16 0,54 0,840 
Khối lượng kết thúc thí nghiệm (kg) 25 24,5 26,3 25,3 0,63 0,736 
Tăng trọng (kg) 9,66 8,60 10,60 9,33 0,25 0,681 
Tăng trọng (g/con/ngày) 93,6 80,2 102 89,4 2,59 0,803 
HSCH thức ăn (kg VCK/ kg tăng trọng) 7,12 7,80 7,22 7,77 0,21 0,747 
Hệ số chuyển hóa thức ăn của dê lai F1 (Bách 
Thảo x cỏ) giai đoạn 3 - 9 tháng tuổi là 6,15 kg vật 
chất khô (Lê Văn Thông, 2005). Hệ số chuyển hóa 
vật chất khô của dê thí nghiệm với khẩu phần cơ 
bản là cỏ Lông tây có các giá trị 7,12 và 7,80 tương 
ứng với khẩu phần có bổ sung Mai dương và 
không bổ sung Mai dương. Kết quả này cho thấy 
bổ sung Mai dương vào khẩu phần đã làm giảm hệ 
số chuyển hóa thức ăn. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 
 63 
Hệ số chuyển hóa vật chất khô của các khẩu 
phần thí nghiệm thấp hơn so với nghiên cứu của 
Ngo Hong Chin and Khuc Thi Hue (2012) khi sử 
dụng khẩu phần cơ bản là cây Dã Quỳ bổ sung với 
các thực liệu chứa tannin như lá Khoai mì, lá 
Chuối và lá Mít cho dê lai (Bách Thảo x cỏ) với 
các giá trị 8,75; 8,81 và 8,31 tương ứng. Các tác 
giả kết luận rằng vật chất khô ăn vào của dê thí 
nghiệm tăng lên 14% và 25%, và tỷ lệ tăng trưởng 
tăng từ 22% và 29%, khi dê được cho cây Dã Quỳ 
ăn tự do và bổ sung (1% tính trên vật chất khô) lá 
Khoai mì và lá Mít. Điều này có thể do sự kết hợp 
của nguồn protein dễ lên men của cây Dã Quỳ và 
nguồn protein thoát tiêu do sự hiện diện của nguồn 
tannin trong lá Khoai mì và lá Mít. 
Theo Nguyen Thi Thu Hong (2012) sử dụng 
khẩu phần cơ bản là cây Dã Quỳ cho dê ăn tự do 
bổ sung cây Mai dương với các mức 0; 0,5; 1; 1,5 
và 2% trong khẩu phần. Mức tăng trọng bình quân 
của dê thí nghiệm đạt cao nhất ở khẩu phần bổ 
sung 2% Mai dương (87,3 g/con /ngày) và thấp 
nhất ở khẩu phần không bổ sung Mai dương (49,3 
g/con/ngày). Hệ số chuyển hóa thức ăn giảm với sự 
gia tăng các mức Mai dương bổ sung trong khẩu 
phần. Như vậy, sự kết hợp của cây Dã Quỳ với cây 
Mai dương đã tạo ưu thế cho tốc độ tăng trưởng 
của dê. 
Solaiman et al. (2010) tiến hành thí nghiệm trên 
dê tăng trưởng bổ sung tannin từ Lespedeza 
cuneata thay thế cỏ Linh lăng với các mức 0; 10; 
20 và 30% trong khẩu phần. Mức vật chất khô và 
tannin ăn vào gia tăng với mức tăng của Lespedeza 
cuneata trong khẩu phần (p=0,04). Hệ số chuyển 
hóa thức ăn ở các khẩu phần bổ sung 10% và 20% 
thấp hơn so với đối chứng. Min et al. (2003) cũng 
báo cáo rằng bổ sung tannin trong khẩu phần ăn 
của cừu ở mức 2-4% VCK cho thấy tác dụng có lợi 
đối với khả năng tăng trưởng. 
Theo Devendra (1991), cây thức ăn gia súc và 
cây thân bụi là nguồn thức ăn tiềm năng cho gia 
súc nhai lại ở vùng nhiệt đới. Nguồn thức ăn này 
đa dạng và cực kỳ hữu ích đối với gia súc nhai lại. 
Những lợi ích đó là cải thiện hiệu suất của vật nuôi 
và giảm chi phí thức ăn. Đây là một chiến lược 
quan trọng để phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại. 
3.4 Ảnh hưởng của bổ sung cây Mai dương 
trong khẩu phần lên thành phần thân thịt của dê 
Tỷ lệ thịt xẻ là chỉ số quan trọng trong việc 
đánh giá năng suất thịt. Kết quả nghiên cứu ảnh 
hưởng của các khẩu phần thí nghiệm đến năng suất 
và thành phần thân thịt của dê thí nghiệm được 
trình bày ở Bảng 6. 
Bảng 6: Ảnh hưởng của bổ sung cây Mai dương lên tỷ lệ thịt xẻ và thành phần hóa học thân thịt của 
dê thí nghiệm 
Chỉ tiêu theo dõi 
Thức ăn cơ bản P Mai dương P SEM Cỏ Lông tây Rau muống Bổ sung Không bổ sung 
Khối lượng sống, kg 21,6 22,5 0,093 22,4 21,8 0,217 0,36 
Tỷ lệ thịt xẻ, % 46,2 47,0 0,081 46,9 46,3 0,154 0,28 
Huyết, % 4,69 4,68 0,944 4,60 4,78 0,234 0,10 
Đầu, % 7,41 7,32 0,366 7,31 7,42 0,244 0,06 
Chân, % 3,53 3,46 0,539 3,53 3,46 0,583 0,08 
Da, % 6,45 6,54 0,621 6,62 6,36 0,157 0,12 
Tỷ lệ nội tạng, % 30,61 30,56 0,895 30,34 30,84 0,177 0,25 
Vật chất khô của thịt, % 22,67b 24,16a 0,031 23,79 23,04 0,242 0,43 
Protein thô của thịt, % 19,73 19,93 0,148 19,83 19,83 0,962 0,09 
Béo thô, % 0,99 0,95 0,526 0,96 0,98 0,849 0,05 
Khối lượng dê thí nghiệm mổ khảo sát không 
có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (p>0,05). Kết 
quả cho thấy chỉ tiêu tỷ lệ thịt xẻ không có sự khác 
biệt giữa các nghiệm thức thí nghiệm và biến động 
từ 46,2 đến 47,0%. Trong nghiên cứu của Lê Văn 
Thông (2005), tỷ lệ thịt xẻ của dê đực lai F1 (Bách 
Thảo x cỏ) đạt 48,22%, cao hơn so với kết quả của 
Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010) khi dê 
đực lai F1 (Bách Thảo x cỏ) có tỷ lệ thịt xẻ là 
47,68%. Tỷ lệ thịt xẻ của dê lai (Bách Thảo x cỏ) 
nuôi tại Yên Bái là 46,85% (Nguyễn Bá Mùi, 
2011). 
Ảnh hưởng của tương tác giữa các nhân tố 
thí nghiệm đến các chỉ tiêu mổ khảo sát và thành 
phần hóa học thân thịt của dê thí nghiệm thể hiện ở 
Bảng 7. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 
 64 
Bảng 7: Ảnh hưởng của tương tác giữa các nhân tố thí nghiệm đến các chỉ tiêu mổ khảo sát và thành 
phần hóa học thân thịt của dê thí nghiệm (%) 
Chỉ tiêu theo dõi 
Cỏ Lông tây Rau muống 
SE 
P 
Bổ sung 
MD 
Không bổ 
sung MD 
Bổ sung 
MD 
Không bổ 
sung MD BS*CB 
Khối lượng, kg 22,0 21,3 22,8 22,3 0,504 0,875 
Tỷ lệ thịt xẻ, % 46,6 45,8 47,2 46,7 0,391 0,646 
Huyết, % 4,44 4,95 4,76 4,60 0,141 0,035 
Đầu, % 7,28 7,54 7,34 7,30 0,091 0,132 
Chân, % 3,68 3,38 3,38 3,54 0,119 0,073 
Da, % 6,60 6,30 6,64 6,43 0,169 0,822 
Tỷ lệ nội tạng, % 30,5 30,7 30,3 31,0 0,350 0,430 
Vật chất khô của thịt, % 23,2 22,2 24,4 23,9 0,613 0,697 
Protein thô của thịt, % 19,8 19,6 19,8 20,0 0,133 0,137 
Béo thô, % 0,97 1,01 0,96 0,94 0,06 0,640 
Tỷ lệ của các bộ phận của dê thí nghiệm như 
huyết, đầu và nội tạng đều không có sự khác biệt 
giữa các nghiệm thức. Đối với tỷ lệ nội tạng có các 
kết quả là 30,5 và 30,3%; 30,7 và 31,0% tương ứng 
với các khẩu phần có bổ sung Mai dương và không 
bổ sung Mai dương. Đối với chỉ tiêu tỷ lệ nội tạng 
có sự khác biệt phần lớn là do ảnh hưởng bởi thức 
ăn cơ bản. Trong nghiên cứu của Nguyễn Bá Mùi 
và Đặng Thái Hải (2010) dê lai (Bách Thảo x cỏ) 
có tỷ lệ nội tạng chiếm 33,14%, tuy nhiên, kết quả 
này cao hơn so với 28,9% trong báo cáo của Lê 
Văn Thông (2005). 
Kết quả hàm lượng vật chất khô của thịt dê thí 
nghiệm biến động với các giá trị từ 22,2 đến 24,4% 
(p>0,05). Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa 2 thức ăn cơ bản trong khẩu phần 
(p=0,031) với các giá trị 22,67 và 24,15 tương ứng 
là vật chất khô của thịt dê ăn khẩu phần cơ bản là 
cỏ và Rau muống. Đối với hàm lượng protein thô 
và lipid thịt của dê ăn các khẩu phần thí nghiệm 
không có sự khác biệt (p>0,05). 
Báo cáo của Min et al.(2012) cho thấy khi bổ 
sung tannin từ vỏ cây Thông vào khẩu phần của dê 
tăng trưởng đã làm gia tăng lượng vật chất khô ăn 
vào, gia tăng mức tăng trọng bình quân/ ngày, cải 
thiện độ mềm của thịt và sự chấp nhận của người 
tiêu dùng. Tương tự với bổ sung 15% và 30% vỏ 
cây Thông (10,2% tannin) trong khẩu phần tương 
ứng với mức tannin là 1,63% và 3,2% trên vật chất 
khô, Min et al. (2015b) cho thấy mức vật chất khô 
ăn vào và khối lượng kết thúc thí nghiệm tăng 
tuyến tính với mức tannin trong khẩu phần. 
4 KẾT LUẬN 
Cây Mai dương trong khẩu phần nuôi của dê 
tăng trưởng đáp ứng mức tannin 30 g/kg vật chất 
khô đã cải thiện mức tăng trọng của dê thịt và giảm 
hệ số chuyển hóa thức ăn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
AOAC, 1990. Official methods of analysis (15 th 
edition), Washington, DC. Volume 1,pp. 69-90. 
Athanasiadou, S., Kyriazakis, I., Jackson, F., Coop, R.L., 
2001. The effects of condensed tannins 
supplementation of foods with different protein content 
on parasitism, food intake and performance of sheep 
infected with Trichostrongylus colubriformis. British 
Journal of Nutrition. 86(6): 697-706. 
Ayala-Monter, M.A., 2013. Inclusión de taninos en 
la dieta de ovinos en finalización: respuesta en 
calidad de la carne. Maestro En Ciencias.Colegio 
de Posgraduados. Montecillos, Texcodo, Estado 
de México. 
Burke, J.M., Miller, J.E., Terrill, T.H., Mosjidis, 
J.A., 2014. The effects of supplemental Sericea 
lespedeza pellets in lambs and kids on growth 
rate. Livestock Science. 159: 29-36. 
Devendra, C., 1991. Nutritional potential of fodder 
trees and shrubs as protein sources in ruminant 
nutrition. In Legume trees and other fodder trees 
as protein sources for livestock. FAO Animal 
Production and Health Paper 102: 95-113. 
Đinh Văn Bình, 2005. Kỹ thuật nuôi dê sữa và dê 
thịt. NXB Lao động – Xã hội. Hà Nội. 
Frutos P., Hervás G., Giradles F. J., Mantecón A. R., 
2004. Review. Tannins and ruminant nutrition. 
Spanish Journal of Agricultural Research 2: 191-202. 
Gbangboche, A.B., Adamou-Ndiaye, M., Youssao, 
A.K.I., Farnir, F., Detilleux, J., Abiola, F.A., 
Leroy, P.L., 2006. Non-genetic factors affecting 
the reproduction performance, lamb growth and 
productivity indices of Djallonke sheep. Small 
Ruminant Research. 64(1-2): 133-142. 
Iason, G.R., Hartley, S.E., Duncan, A.J., 1993. 
Chemical composition of Calluna vulgaris 
(Ericaceae): Do responses to fertilizer vary with 
phenological stage?. Biochemical Systematics 
and Ecology. 21(3): 315-321. 
Lê Văn Thông, 2005. Nghiên cứu một số đặc điểm 
của giống dê cỏ và kết quả lai tạo với dê bách 
thảo tại vùng Thanh Ninh. Luận án Tiến sĩ Nông 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 
 65 
nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp 
Việt Nam. 
Leinmüller, E., Steingass, H., Menka, K.H., 1991. 
Tannins in ruminant feedstuffs. Biannual 
Collection of Recent German Contributions 
Concerning Development through. Animal 
Research. 33: 9-62. 
Lưu Hữu Mãnh và Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 2002. 
Giáo trình thực tập môn dinh dưỡng gia súc dành 
cho cao học ngành chăn nuôi. Khoa Nông nghiệp 
và SHUD, Trường ĐH Cần Thơ. 
Min, B.R., Barrya, T.N., Attwood, G.T., McNabb, 
W.C., 2003. The effect of condensed tannins on 
the nutrition and health of ruminants fed fresh 
temperate forages: a review. Animal Feed 
Sciences and Technology. 106(1-4): 3-19. 
Min, B.R., Pinchak, W.E., Anderson, R.C., Fulford, 
J.D., Puchala, R., 2006. Effects of condensed 
tannins supplementation level on weight 
gain and in vitro and in vivo bloat precursors in 
steers grazing winter wheat. Journal of Animal 
Science. 84(9): 2546-2554. 
Min, B.R., Solaiman,. S., Gurung, N., Behrends, J, 
Eun, J.S., Taha, E., Rose, J., 2012. Effects of 
pine bark supplementation on performance, 
rumen fermentation, and carcass characteristics 
of Kiko crossbred male goats. Journal of Animal 
Science. 90: 3556-3567. 
Min, B.R., Solaiman, S., Taha, E., Lee, J., 2015b. 
Effect of plant tannin-containing diet on fatty 
acid profile in meat goats. Journal of Animal 
Nutrition. 1: 1-7. 
Minitab, 2010. Minitab reference manual release 
16.20. Minitab Inc. 
Ngo Hong Chin and Khuc Thi Hue, 2012. 
Supplementing Tithonia diversifolia with Guinea 
grass or tree foliages: effects on feed intake and 
live weight gain of growing goats. Livestock 
Research for Rural Development. Volumn 24, 
Article #188. Retrieved April 3, 2017, from 
Nguyen Thi Thu Hong, Vo Ai Quac, Tran Thi Kim 
Chung, Bach Van Hiet, Nguyen Thanh Mong and 
Phan The Huu, 2008. Mimosa pigra for growing 
goats in the Mekong Delta of Vietnam. Volume 
20, Article #208. Retrieved March 8, 2013, from 
Nguyễn Thị Thu Hồng và Võ Ái Quấc, 2011. Nghiên 
cứu khả năng sử dụng cây Mai dương (Mimosa 
pigra) trong khẩu phần dê thịt. Tạp chí KHKT 
Chăn nuôi số tháng 12/2011: 51-55. 
Nguyen Thi Thu Hong, 2012. Effects of the 
combination of Tithonia diversifolia with 
Mimosa pigra on feed intake and growth of goats 
in Mekong Delta, Vietnam. In proceeding: The 
1st International Conference on “Animal 
Production and Environment”. Conference venue 
Can Tho University. 13-14/12/2012. 
Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải, 2010. Năng suất 
và chất lượng thịt của dê cỏ, F (Bách Thảo x Cỏ) 
và con lai Boer x F1 (Bách Thảo x cỏ) nuôi tại 
Ninh Bình. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 8(2): 
258 - 262. 
Nguyễn Bá Mùi, 2011. Nghiên cứu sử dụng đực 
giống Boer để cải tạo đàn dê Cỏ tại tỉnh Yên Bái. 
Trong Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học và chuyển 
giao công nghệ 2006-2011. NXB Đại học Nông 
nghiệp Hà Nội. 88-91. 
Priolo, A., Lanza, M., Bella, M., Pennisi, P., Fasone, 
V., Biondi, L., 2002. Reducing the impact of 
condensed tannins in a diet based on carob pulp 
using two levels of polyethylene glycol: lamb 
growth, digestion and meat quality. Animal 
Research. 51: 305-313. 
Puchala, R., Min, B.R., Goetsch, A.L., Sahlu, T., 
2005. The effect of a condensed tannin -
containing forage on methane emission by goats. 
Journal of Animal Science. 83: 182-186. 
Solaiman, S., Thomas, J., Dupre, Y., Min, B.R., 
Gurung, N., Terrill, T.H., 2010. Effect of feeding 
sericea lespedeza hay on growth performance, 
blood metabolites, and carcass characteristics of 
Kiko crossbred male kids. Small Ruminant 
Research. 93: 149–56. 
Vearasilp, T., Phuagphong, B., Ruengpaibul, S., 
1981. A comparison of Leucaena leucocephala 
and Mimosa pigra L. in pig diets. Thai Journal of 
Agricultural Science. 14: 311–317. 
Vũ Thy Thư, Đoàn Hùng Tiến, Đỗ Thị Gấm và 
Giang Trung Khoa, 2001. Các hợp chất có trong 
chè và một số phương pháp phân tích thông dụng 
trong sản xuất chè ở Việt Nam. NXB Nông 
Nghiệp. Hà Nội. 
Woodward, S.L., Waghorn, G.C., Ulyatt, M.J., 
Lassey, K.R., 2001. Early indications that 
feeding Lotus will reduce methane emissions 
from ruminants. Proceedings of the New Zealand 
Society of Animal Production. 61: 23–26. 
Zeleke, M.Z., 2007. Environmental influences on 
pre-weaning growth performances and mortality 
rates of extensively managed Somali goats in 
Eastern Ethiopia. Livestock Research for Rural 
Development. Volume 19, Article #186. 
Retrieved March 20, 2014, from 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_mai_duong_mimosa_pigra_l_trong_khau_phan_len_m.pdf