Ảnh hưởng của hình thái tinh trùng đến kết quả IVF/ICSI

Nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa tinh trùng dị dạng đuôi với tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt và tỉ lệ có thai

khi thực hiện IVF/ICSI. Nghiên cứu thuần tập tiến cứu 100 cặp vợ chồng vô sinh từ tháng 01/2019 đến tháng

12/2019 tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia. Trong nghiên cứu này, yếu tố người vợ đồng nhất, khả năng

sinh sản bình thường. Người chồng có tinh trùng tươi xuất tinh được chia làm 2 nhóm nghiên cứu. Nhóm N1:

tinh trùng có hình thái đuôi bất thường 100%. Nhóm N0: tinh trùng có hình thái bình thường ≥ 4%. Kết quả

nhận thấy, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt của nhóm N1, N0 lần lượt 81,63% ± 19,75; 76,18% ± 19,35 và 60,21% ±

27,37; 64,70% ± 22,99 không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Tỉ lệ có thai của nhóm N1, N0 lần lượt là 58%

và 48% xong không có ý nghĩa thống kê với OR = 0,668, CI (0,304 - 1,472), p > 0,05 và không có mối liên

quan giữa tinh trùng dị dạng đuôi với tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ hình thành phôi tốt và tỉ lệ có thai khi thực hiện IVF/ICSI

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của hình thái tinh trùng đến kết quả IVF/ICSI", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của hình thái tinh trùng đến kết quả IVF/ICSI

Ảnh hưởng của hình thái tinh trùng đến kết quả IVF/ICSI
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
77TCNCYH 132 (8) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Khang Sơn,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 12/09/2020
Ngày được chấp nhận: 25/10/2020
 Hình thái tinh trùng là yếu tố quan trọng 
cho các nhà lâm sàng đưa ra lựa chọn điều 
trị phù hợp với từng bệnh nhân, xung quanh 
vấn đề này đang có nhiều tranh luận trái chiều, 
nhiều câu hỏi được đặt ra: hình thái tinh trùng 
có ảnh hưởng đến kết quả IVF/ICSI không? 
Ảnh hưởng như thế nào? Và khi nào cần đến 
hỗ trợ sinh sản? Theo Gunalp (2012) cho rằng 
cần có sự hỗ trợ sinh sản khi tinh trùng có hình 
thái bình thường ≤ 5% và tinh trùng dị dạng 
(Teratozoospermia) không có giá trị dự báo kết 
quả IVF/ICSI.1. 
 French D.B (2010) cũng thấy không có mối 
liên quan giữa các nhóm Teratozoospermia theo 
phân loại của Kuger (1998) với tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ 
phôi tốt, tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ sẩy thai, tỉ lệ có thai lâm 
sàng, tỉ lệ thai sinh sống trong chu kỳ IVF/ICSI.2. 
Nhận định của các tác giả trên về ảnh hưởng 
của Teratozoospermia đến kết quả của IVF/
ICSI là chưa thỏa đáng, các tác giả chỉ đưa ra 
mối liên quan giữa các nhóm Teratozoospermia 
với kết quả IVF/ICSI chứ chưa có sự phân lập 
Teratozoospermia riêng biệt (tinh trùng đầu 
tròn, tinh trùng đầu kim, tinh trùng đuôi ngắn, 
tinh trùng đuôi cụt, tinh trùng hai đuôi, tinh trùng 
gãy cổ) khi ICSI.
Nghiên cứu của S.A.Dávila Garza (2013) 
thấy rằng yếu tố vô sinh nam liên quan đến 
nhiễm sắc thể (NST), gen di truyền hay vô 
sinh nam không có nguyên nhân đặc hiệu thì 
kết quả sinh sản khác biệt rất nhiều trong ICSI. 
Tinh trùng trong bệnh loạn sản vỏ xơ, tinh trùng 
đuôi cụt có tỉ lệ thụ tinh kém và rất ít trẻ được 
sinh ra.3
Nghiên cứu của Devos A và cộng sự (2003) 
cũng thấy có sự khác biệt về tỉ lệ thụ tinh giữa 
các khiếm khuyết đầu, cổ và đuôi tinh trùng khi 
Teratozoospermia được phân lập và làm ICSI. 
Tỉ lệ thụ tinh của tinh trùng đầu dài là 63,4%, 
tinh trùng có giọt bào tương là 63,3%, tinh trùng 
đầu vô định hình là 59,6%, tinh trùng gãy cổ là 
34,1%.4
ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THÁI TINH TRÙNG ĐẾN KẾT QUẢ IVF/ICSI
Vũ Thị Tuất1, Trần Thị Phương Mai2 và Nguyễn Khang Sơn2,3, 
 1Bệnh viện Kiến An Hải phòng
2Trường Đại học Y Hà Nội
3Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội 
 Nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa tinh trùng dị dạng đuôi với tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt và tỉ lệ có thai 
khi thực hiện IVF/ICSI. Nghiên cứu thuần tập tiến cứu 100 cặp vợ chồng vô sinh từ tháng 01/2019 đến tháng 
12/2019 tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia. Trong nghiên cứu này, yếu tố người vợ đồng nhất, khả năng 
sinh sản bình thường. Người chồng có tinh trùng tươi xuất tinh được chia làm 2 nhóm nghiên cứu. Nhóm N1: 
tinh trùng có hình thái đuôi bất thường 100%. Nhóm N0: tinh trùng có hình thái bình thường ≥ 4%. Kết quả 
nhận thấy, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt của nhóm N1, N0 lần lượt 81,63% ± 19,75; 76,18% ± 19,35 và 60,21% ± 
27,37; 64,70% ± 22,99 không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Tỉ lệ có thai của nhóm N1, N0 lần lượt là 58% 
và 48% xong không có ý nghĩa thống kê với OR = 0,668, CI (0,304 - 1,472), p > 0,05 và không có mối liên 
quan giữa tinh trùng dị dạng đuôi với tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ hình thành phôi tốt và tỉ lệ có thai khi thực hiện IVF/ICSI.
 Từ khóa: Tinh trùng dị dạng, kết quả IVF/ICSI, thụ tinh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
78 TCNCYH 132 (8) - 2020
Nghiên cứu của Bronson R (2017) cho 
rằng Teratozoospermia có liên quan đến đột 
biến gen, rối loạn cấu trúc và số lượng NST. 
Bệnh nhân Teratozoospermia có tỉ lệ dị bội cao 
hơn bệnh nhân có tinh trùng bình thường, tỉ lệ 
không phân ly NST Y và bất thường acrosome 
ở đầu tinh trùng có mối liên quan thuận có ý 
nghĩa thống kê (r = 0,5, p = 0,048); tỉ lệ đứt gãy 
DNA ở hạt nhân tinh trùng có ảnh hưởng đến 
kết quả IVF/ICSI nên phân tích phân mảnh tinh 
trùng (DFI) và dị bội NST sẽ có ích trong các 
chu kỳ hỗ trợ sinh sản.5 
M De Braekeleer (2015) nhận thấy có đột biến 
gen gây ra Macrozoospermia (tinh trùng đầu 
nở rộng và nhiều đuôi) hay Globozoospermia 
(tinh trùng đầu tròn) khi ICSI cho kết quả rất 
kém. Nhóm tinh trùng Teratozoospermia có tỉ lệ 
DFI cao hơn nhóm tinh trùng bình thường có ý 
nghĩa thống kê.6 
Vì những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu “Ảnh hưởng của hình thái tinh trùng 
đến kết quả IVF/ICSI” với mục tiêu đánh giá mối 
liên quan giữa tinh trùng dị dạng đuôi với tỉ lệ 
thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt và tỉ lệ có thai khi thực hiện 
IVF/ICSI.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
 - Những cặp vợ chồng điều trị vô sinh bằng 
phương pháp IVF/ ICSI tại Trung tâm Hỗ trợ 
sinh sản Quốc gia Bệnh viện Phụ Sản Trung 
ương trong năm 2019 phù hợp với tiêu chuẩn 
lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
Tiêu chuẩn lựa chọn
 - Các cặp vợ chồng vô sinh thực hiện 
IVF/ICSI đồng nhất về yếu tố người vợ bình 
thường: Tuổi từ 18 - 35 tuổi, dự trữ buồng trứng 
bình thường (AFC> 5 nang, AMH> 1,25 pmol/
ml...), tử cung - buồng trứng bình thường, xét 
nghiệm nội tiết ngày 2, ngày 3 trong giới hạn 
bình thường; IVF lần 1 hoặc lần 2.
 - Tiêu chuẩn người chồng: tinh trùng tươi 
xuất tinh, chia theo 2 nhóm:
+ Nhóm nghiên cứu N1: 100% tinh trùng dị 
dạng đuôi (HTĐBT 0% - 50 bệnh nhân).
+ Nhóm chứng N0: tinh trùng bình thường 
về hình thái theo tiêu chuẩn WHO 2010 (50 
bệnh nhân).
 - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
 - Đối với vợ: 
+ Các bệnh lý tại tử cung ảnh hưởng đến 
kết quả IVF/ICSI: u xơ tử cung, polip tử cung, 
dị dạng tử cung, lạc nội mạc trong cơ tử cung.
+ Các bệnh lý buồng trứng: u nang buồng 
trứng, lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng, 
buồng trứng đa nang.
+ Các bệnh lý toàn thân: bệnh mạn tính, 
nhiễm trùng sinh dục, bệnh Basedow, bệnh 
thận, bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường.
+ Những đối tượng vô sinh sau kích thích 
buồng trứng, không có nang trứng, tiến hành 
ICSI không có phôi chuyển.
 - Đối với người chồng: tinh trùng đông lạnh, 
tinh trùng tươi sau thủ thuật PESA, MESA, 
TESA, TESE.
 - Bệnh nhân không đầy đủ thông tin cá nhân 
 - Bệnh nhân bỏ cuộc, cho nhận trứng, xin 
tinh trùng.
2. Phương pháp
 - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thuần 
tập tiến cứu. 
 - Cỡ mẫu: 100 bệnh nhân..
 - Nghiên cứu được tiến hành tại trung tâm 
hỗ trợ sinh sản Quốc gia.
 - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2019 
đến tháng 12/2019
 - Chia nhóm: 2 nhóm đối tượng, nhóm N1 
có hình thái đuôi tinh trùng bình thường 0% và 
nhóm N0 có hình thái tinh trùng bình thường ≥ 
4%, đồng nhất về yếu tố người vợ, trong độ tuổi 
sinh sản, nội tiết tố ngày 2, ngày 3 bình thường, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
79TCNCYH 132 (8) - 2020
tử cung – buồng trứng bình thường, không mắc 
bệnh toàn thân. Bệnh nhân được theo dõi dọc, 
dùng phác đồ Antagonist thực hiện ICSI , sau 
đó chuyển phôi tươi ngày 3.
 - Chỉ số nghiên cứu: đánh giá tỉ lệ thụ tinh, 
tỉ lệ phôi tốt, tỉ lệ có thai. 
3. Xử lý số liệu
 - Số liệu được nhập và phân tích bằng phần 
mềm SPSS 20, sử dụng các thuật toán thống 
kê: tỉ lệ phần trăm, giá trị trung bình được biểu 
diễn dưới dạng X ± SD, kiểm định khi bình 
phương X2, T - test độc lập để so sánh hai 
nhóm nghiên cứu. Giá trị p < 0,05 được coi là 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh 2 
tỉ lệ phần trăm...
4. Đạo đức trong nghiên cứu
Các đối tượng tham gia nghiên cứu này 
đều tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu, có 
mẫu phiếu cam kết nghiên cứu, danh sách và 
toàn bộ thông tin được bảo mật, được sự chấp 
thuận của hội đồng đạo đức trường Y Hà Nội 
và hội đồng đạo đức Bệnh viện Phụ Sản Trung 
ương số 110/HĐĐĐHYHN, ngày 30/05/2017.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm người vợ của 2 nhóm tham gia nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm người vợ
Đặc điểm người vợ
N1(hình thái bình 
thường 0%)
(X ± SD, n = 50)
N0 (hình thái bình 
thường ≥ 4%) (X ± 
SD, n = 50)
p 
(T - test độc lập)
Thời gian VS (năm) 1,52 ± 0,61 1,42 ± 0,61 p> 0,05
Tuổi (năm) 29,76 ± 4,12 30,04 ± 4,81 p> 0,05
NMTC ( mm) 11,56 ± 1,73 10,04 ± 1,91 p < 0,05
Số noãn M2 9,1 ± 3,4 8,6 ± 3,99 p> 0,05
Progesterone (ng/ml) 1,95 ± 1,02 2,13 ± 1,02 p> 0,05
E2 ngày tiêm hCG (pg/ml) 2847 ± 1437 3379 ± 1501 p> 0,05
Đặc điểm người vợ tham gia nghiên cứu của 2 nhóm có sự đồng nhất về các yếu tố, tuổi trung 
bình nhóm N1 (29,76 ± 4,12) tuổi, nhóm N0 (30,04 ± 4,81) tuổi, số noãn trưởng thành (M2) trung 
bình lần lượt là N1(9,1 ± 3,4) noãn, N0 (8,6 ± 3,99) noãn, progesterone, E2 (Estradiol) ngày tiêm 
hCG (human chronic gonadotrophin), thời gian vô sinh (VS), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
với p> 0,05. NMTC (niêm mạc tử cung) ở nhóm N1 (11,56 mm) dày hơn NMTC ở nhóm N0 (10,04 
mm) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
2. Đặc điểm người chồng tham gia của 2 nhóm nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm người chồng
Đặc điểm người chồng
N1 (HTĐBT 0%)
(X ± SD, n = 50)
N0 (hình thái bình 
thường ≥ 4%) 
(X ± SD, n = 50)
p
(T - test độc lập)
Tuổi (năm) 33 ± 4,9 32 ± 4,4 p> 0,05
Thời gian VS (năm) 1,52 ± 0,61 1,42 ± 0,61 p> 0,05
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
80 TCNCYH 132 (8) - 2020
Đặc điểm người chồng
N1 (HTĐBT 0%)
(X ± SD, n = 50)
N0 (hình thái bình 
thường ≥ 4%) 
(X ± SD, n = 50)
p
(T - test độc lập)
mật độ tinh trùng (%) 30,21 ± 25,06 63,56 ± 34,33 p < 0,05
PR (%) 31,48 ± 16,12 46,9 ± 8,76 p < 0,05
Đặc điểm tuổi trung bình của 2 nhóm N1(33 ± 4,9 tuổi), N0 (32 ± 4,4 tuổi), thời gian vô sinh 
N1(1,52 ± 0,61 năm), N0 (1,42 ± 0,61 năm), không có sự khác biệt với p> 0,05. Nhưng có sự khác 
biệt giữa 2 nhóm (p < 0,05): Nhóm N1 có mật độ tinh trùng và tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới (PR) 
thấp hơn nhóm N0 lần lượt là 30,21 ± 25,06 %, 31,48 ± 16,12 % và 63,56 ± 34,33 %, 46,9 ± 8,76 %.
3. Tình trạng noãn, phôi của 2 nhóm nghiên cứu
Bảng 3. Kết quả noãn, phôi
 Nhóm
Kết quả N1 (HTĐBT 0%)
(X ± SD, n = 50)
N0 (hình thái bình 
thường ≥ 4%) 
(X ± SD, n = 50)
p 
(T - test độc 
lập)
Tỉ lệ thụ tinh (%) 81,16 ± 19,75 76,18 ± 19,35 p> 0,05
Tỉ lệ phôi tốt (%) 60,21 ± 27,37 64,7 ± 22,99 p> 0,05
Số phôi chuyển trung bình 2,52 ± 0,61 2,52 ± 0,61 p> 0,05
Tỉ lệ phôi tốt chuyển (%) 85,67 ± 24,75 84,83 ± 23,31 p> 0,05
Tỉ lệ thụ tinh nhóm N1 (81,16 ± 19,75%) cao hơn tỉ lệ thụ tinh nhóm N0 (76,18 ± 19,35 %), tỉ lệ 
tạo phôi tốt nhóm N1 (60,21 ± 27,37%) thấp hơn tỉ lệ tạo phôi tốt nhóm N0 (64,7 ± 22,99 %) không 
có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Số phôi chuyển tươi ngày 3 trung bình của nhóm N1 bằng số phôi 
chuyển trung bình của nhóm N0 là 2,52 ± 0,61 phôi, chất lượng phôi tốt chuyển trung bình nhóm 
N1 là 85,67 ± 24,75%, cao hơn tỉ lệ phôi tốt chuyển nhóm N0 là 84,83 ± 23,31%, không có ý nghĩa 
thống kê với p> 0,05.
4. Đánh giá tỉ lệ có thai lâm sàng
Bảng 4. Tỉ lệ thai lâm sàng
Nhóm
Tình trạng
N1 (hình thái bình 
thường 0%)
N0 (hình thái bình 
thường ≥ 4%) p (Chi - Square 
test)
n % n %
Có thai 29 58 24 48
Không có thai 21 42 26 52 0,423
Tổng 50 100 50 100
Tỉ lệ có thai của nhóm tinh trùng dị dạng đuôi 100% N1 là 58% cao hơn nhóm tinh trùng bình 
thường N0 là 48 % không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Và khi phân tích hồi quy đơn biến cũng 
không thấy có mối liên quan giữa tinh trùng với tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt và tỉ lệ có thai trong IVF/ICSI.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
81TCNCYH 132 (8) - 2020
IV. BÀN LUẬN
 Nghiên cứu của Ye P (2020) đồng quan 
điểm với nghiên cứu của Maryam E (2014), 
Mahnaz A (2011) khi phân tích hồi quy logistic 
đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả 
có thai cho rằng: tuổi vợ ≤ 35 tuổi, thời gian vô 
sinh ≤ 5 năm, niêm mạc tử cung (NMTC) 3 lá và 
độ dày niêm mạc tử cung 8 - 14 mm, số lượng 
phôi chuyển> 2 phôi, chất lượng phôi chuyển 
tốt ≥ 2 phôi, kỹ thuật chuyển phôi dễ làm tăng 
tỉ lệ có thai.7,8,9 Trong nghiên cứu này, khi so 
sánh kết quả IVF/ICSI của 2 nhóm nghiên 
cứu chúng tôi nhận thấy các yếu tố về người 
vợ (bảng 1) có sự đồng nhất về tuổi, nội tiết 
ngày 2, ngày 3 bình thường, thời gian vô sinh 
ngắn 1,5 năm, số nang noãn thứ cấp và dự trữ 
buồng trứng bình thường; vừa có sự tối ưu hóa 
về khả năng sinh sản: số nang noãn M2 trung 
bình 9 - 10 nang, NMTC từ 10 - 12 mm, chất 
lượng phôi chuyển tốt ≥ 2 phôi (độ 3, độ 4), kỹ 
thuật chuyển phôi cải tiến năm 2015,10 chuyển 
phôi tươi ngày 3, phác đồ kích trứng Antagonist 
(bảng 1 - bảng 3) cũng phù hợp nghiên cứu của 
Ye P, Maryam E, Mahnaz A tiên lượng tốt về tỉ lệ 
có thai.7,8,9 Khi so sánh kết quả IVF/ICSI của 2 
nhóm nghiên cứu sẽ loại bỏ những yếu tố nhiễu 
về phía người vợ và tạo điều kiện thuận lợi để 
đánh giá tác động riêng rẽ về ảnh hưởng của 
yếu tố nam lên kết quả thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt hay 
kết quả có thai của 2 nhóm tinh trùng (N1, N0).
Đặc điểm nam giới vô sinh (bảng 2) của 2 
nhóm: nhóm N1 (nhóm có tinh trùng dị dạng 
đuôi 100% và nhóm N0 (nhóm có tinh trùng bình 
thường) có sự đồng nhất về độ tuổi sinh sản 32 
- 33 tuổi, tuổi vô sinh trung bình ngắn 1,52 năm. 
Ở nhóm N1, mật độ tinh trùng là 30,21 triệu/
ml, PR trung bình 31,48% trong giới hạn bình 
thường xong vẫn thấp hơn mật độ tinh trùng 
63,56 triệu/ml và độ di động tiến tới 46,9% ở 
nhóm N0 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, vì có 
mối tương quan thuận giữa tinh trùng dị dạng 
với mật độ tinh trùng, độ di động tinh trùng phù 
hợp với nghiên cứu của Ashok A (2014).11
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy 
tỉ lệ thụ tinh cao, nhóm N1 là 81,16%, nhóm 
N0 là 76,18% cao hơn tỉ lệ thụ tinh của French 
D.B (nhóm tinh trùng hình thái bình thường 
0% là 77% và tỉ lệ thụ tinh của nhóm tinh trùng 
hình thái bình thường 7% là 74%).2 Điều này 
được lí giải: nghiên cứu của chúng tôi không 
bị ảnh hưởng bởi yếu tố nữ như trong nghiên 
cứu của French D.B; yếu tố nam không phải là 
nguyên nhân gây vô sinh trong nhóm N0 mà vô 
sinh trong nhóm N0 là không rõ nguyên nhân. 
Trong nhóm N1, lựa chọn tinh trùng ICSI là 
những tinh trùng dị dạng đuôi nên không ảnh 
hưởng đến kết quả thụ tinh như khi lựa chọn 
tinh trùng dị dạng đầu, cổ như nghiên cứu của 
Devos A (2003) có tỉ lệ thụ tinh thấp (tinh trùng 
đầu dài tỉ lệ thụ tinh 63,4%, tinh trùng đầu vô 
định hình 59,6%, tinh trùng bị gãy cổ 34,1%)4 
hay tinh trùng đuôi cụt tỉ lệ thụ tinh rất thấp và 
rất ít trẻ được sinh ra trong nghiên cứu của 
Bronson R5. Một lí do nữa là khi ICSI lựa chọn 
tinh trùng tổn thương đuôi sẽ không bị ảnh 
hưởng nhiều đến vật chất di truyền, hay tình 
trạng phân mảnh (DFI) cao, không liên quan 
đến đột biến gen, NST như trong dị dạng đơn 
hình Macrozoospermia (tinh trùng đầu nở rộng 
và nhiều đuôi), Globozoospermia (hội chứng 
tinh trùng đầu tròn do mất túi cực đầu, màng 
nhân bất thường và khuyết tật thân tinh trùng) 
có kết quả ICSI rất kém.3
Đặc biệt khi phân tích hồi quy tuyến tính thì 
không thấy mối liên quan giữa hình thái tinh 
trùng của 2 nhóm N1, N0 với tỉ lệ thụ tinh, tỉ 
lệ tạo phôi. Nhưng tinh trùng dị dạng có mối 
liên quan thuận với đứt gãy tinh trùng nên tỉ lệ 
tạo phôi tốt trong nhóm N1 là 60,21% thấp hơn 
trong nhóm N0 là 64,7%.3 
Tỉ lệ có thai của nhóm tinh trùng dị dạng N1 
là 58% cao hơn nhóm tinh trùng bình thường 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
82 TCNCYH 132 (8) - 2020
N0 là 48% (ở bảng 4) phù hợp với nghiên cứu 
của French D.B.2 Phải chăng do nhiều lí do, yếu 
tố nam không phải là nguyên nhân gây vô sinh 
trong nhóm N1, vô sinh trong nhóm N0 chưa 
rõ nguyên nhân, niêm mạc tử cung của nhóm 
N1(11,56 mm) dày hơn nhóm N0 (10,04 mm) 
(vì tuổi người vợ trẻ hơn, đáp ứng với kích thích 
buồng trứng tốt hơn) có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,05. Progesterone ở nhóm N1 là 1,95 ng/
ml thấp hơn ở nhóm N0 là 2,1 ng/ml, tỉ lệ phôi 
chuyển chất lượng tốt hơn ở nhóm N1 so với 
nhóm N0, xong không có ý nghĩa thống kê với 
p> 0,05. Và tỉ lệ có thai trong nghiên cứu của 
chúng tôi cũng cao hơn tỉ lệ có thai của Nguyễn 
Xuân Hợi (2015) là 46,5%.10
V. KẾT LUẬN
Tinh trùng dị dạng đuôi không ảnh hưởng 
đến kết quả IVF/ICSI. Tinh trùng dị dạng đuôi 
100% vẫn có thai lâm sàng 58%, tỉ lệ thụ tinh 
cao 81%, tỉ lệ phôi chất lượng tốt khi có sự lựa 
chọn tinh trùng có yếu tố đầu, cổ bình thường 
làm ICSI và người vợ dưới 35 tuổi, khả năng 
sinh sản bình thường, không mắc bệnh toàn 
thân, áp dụng kỹ thuật chuyển phôi cải tiến năm 
2015. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Demir B, Arikan, Bozdag G et al. Effect 
of sperm morphology on clinical outcome 
parameters in ICSI cycles. Clinical and 
experimental obstetrics & gynecology. 2012. 
39(2): 144 - 6.
2.French D.B, Sabanegh E.S, Goldfarb J 
et al. Does severe teratozoospermia affect 
blastocyst formation, live birth rate and other 
clinical outcome parameters in ICSI cycles? 
Fertility and sterility. 2010. 93(4): 1097 - 103.
3.Dávila Garza S.A, Patrizio P. Reproductive 
outcomes in patients with male infertility 
because of Klinefelter’s syndrome, Kartagener’s 
syndrome, round - head sperm, dysplasia 
fibrous sheath, and ‘stump’ tail sperm: an 
updated literature review. Current opinion in 
obstetrics & gynecology. 2013. 25(3): 229 - 46.
4.Devos A, Van De Velde H, Joris H et al. 
Influence of individual sperm morphology on 
fertilization, embryo morphology and pregnancy 
outcome of intracytoplasmic sperm injection. 
Fertility and sterility. 2003. 79(1): 42 - 8.
5.Bronson R, Mikhailik A, Schwedes J et al. 
Detection of candidate nectin gene mutations 
in infertile men with severe teratozoospermia. 
Journal of assisted reproduction and genetics. 
2017. 34(10): 1295 - 302.
6. M. De Braeleer. Genetic aspects of 
monomorphic teratozoospermia: A review. www. 
Ncbi. Nlm. Nib.Gov. Pmc. 2015. 4380889.7
7. Ye P, Guimin H, Quimin W, et al. Major 
Factors affecting the live birth rate after frozen 
embryo transfer Among Young women. Front 
Med (Lau sanne). 2020; 7:94. 
 8. Maryam E, Elham R, Soheila P. Evaluation 
of clinical factors influencing pregnancy rate in 
frozen embryo transfer. Iran Jounnal Preprod 
Med. 2014. No.7: pp 513 - 518.
9. Mahnaz A, Tahereh M. The factors 
affecting the outcome of frozen - Thawed 
embryo transfer cycle. Taiwannese Journal of 
obstetics and Gynecology. 2011. 50: 159 - 164. 
10. Nguyễn Xuân Hợi. Xác định yếu tố liên 
quan đối với tỉ lệ có thai lâm sàng trong thụ tinh 
ống nghiệm năm 2010 - 2015 tại Bệnh viện Phụ 
Sản Trung ương. Tạp chí y học Việt Nam. 2017. 
459 – tháng 10 - số 1.
11. Ashok A, Eva T, Rakesh S. Relationship 
amongst teratozoospermia seminal oxidative 
stress and male infertility. Reproductive Biology 
and Endocrinology. 2014. 12:45.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
83TCNCYH 132 (8) - 2020
 Summary
INFLUENCE OF SPERM MORPHOLOGY ON IVF/ICSI OUTCOMES
This study evaluated the relationship between tail defect sperm and fertilization rate, good embryo 
rate, pregnancy rate in IVF/ICSI. This is a progressive, observational, cohort study with 100 infertile 
couples from January 2019 to December 2019 at the National Center for Assisted Reproductive 
Technology. All female spouses in the study group were normal and fertile; infertility males were divided 
into 2 groups: N1 (subgroup with 100% tail defect sperm) and N0 (subgroup with ≥ 4% normal form). 
Results: The fertilization rate, and healthy embryos rate were high 81.63% ± 19.75; 76.18% ± 19.35 and 
60.21% ± 27.37; 64.70% ± 22.99, p> 0.05 respectively in group N1 and group N0. The pregnancy rates 
in N1, N0 were 58% and 48%, respectively; however, there were no statistical differences between 2 
groups with OR = 0.668, CI (0.304 - 1.472), p> 0.05. We concluded that there is no relationship between 
deformed tail sperm with fertilization rate, good embryo rate and the pregnancy rate in IVF/ICSI.
Keywords: Teratozoospermia, IVF/ICSI outcome, fertilization.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_hinh_thai_tinh_trung_den_ket_qua_ivficsi.pdf