Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự biến đổi nhiệt độ bên trong ván trong quá trình ép nhiệt cao tần ván ép khối tre

TÓM TẮT

Nghiên cứu sử dụng ván tre ép khối làm vật liệu nghiên cứu, ván tre được ép nhiệt cao tần dưới các điều kiện

độ ẩm nguyên liệu khác nhau, trong quá trình ép nhiệt cao tần ván ép khối tre tiến hành đo sự biến đổi nhiệt độ

bên trong của ván, từ đó phân tích và đưa ra quy luật biến đổi nhiệt độ bên trong ván theo độ ẩm. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, trong phạm vi điều kiện thí nghiệm, nhiệt độ của ván tăng cao rõ ràng khi độ ẩm của

thanh tre nguyên liệu tăng từ 6 - 18%, hàm lượng keo dán 300 g/m2. Trong quá trình tăng nhiệt độ có thể phân

thành 2 giai đoạn là giai đoạn tăng nhiệt nhanh và giai đoạn tăng nhiệt chậm. Trong giai đoạn tăng nhiệt nhanh,

nhiệt độ bên trong của ván tăng cao theo sự tăng dần của độ ẩm thanh tre nguyên liệu. Trong giai đoạn tăng

nhiệt chậm, độ ẩm thanh tre nguyên liệu ảnh hưởng rất ít đến tốc độ tăng nhiệt độ bên trong ván, tốc độ tăng

nhiệt của lớp giữa giảm dần khi thời gian gia nhiệt tăng lên. Thông qua kết quả phân tích của thí nghiệm,

nghiên cứu đã đưa ra điều kiện công nghệ ép nhiệt cao tần ván ép khối tre với các thông số: hàm lượng keo 300

g/m2, độ ẩm thanh tre 12%, thời gian ép nhiệt cao tần 10 phút.

Từ khóa: Độ ẩm, hàm lượng keo, nhiệt độ, thời gian ép nhiệt cao tần, ván ép khối tre

pdf 7 trang phuongnguyen 980
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự biến đổi nhiệt độ bên trong ván trong quá trình ép nhiệt cao tần ván ép khối tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự biến đổi nhiệt độ bên trong ván trong quá trình ép nhiệt cao tần ván ép khối tre

Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự biến đổi nhiệt độ bên trong ván trong quá trình ép nhiệt cao tần ván ép khối tre
Công nghiệp rừng 
 127 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM ĐẾN SỰ BIẾN ĐỔI NHIỆT ĐỘ BÊN TRONG VÁN 
TRONG QUÁ TRÌNH ÉP NHIỆT CAO TẦN VÁN ÉP KHỐI TRE 
Nguyen Thị Hương Giang1, Hoàng Mạnh Thường2, Lê Văn Tung3 
1,3Trường Đại học Lâm nghiệp 
2UBND xã Tân Khai, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu sử dụng ván tre ép khối làm vật liệu nghiên cứu, ván tre được ép nhiệt cao tần dưới các điều kiện 
độ ẩm nguyên liệu khác nhau, trong quá trình ép nhiệt cao tần ván ép khối tre tiến hành đo sự biến đổi nhiệt độ 
bên trong của ván, từ đó phân tích và đưa ra quy luật biến đổi nhiệt độ bên trong ván theo độ ẩm. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy, trong phạm vi điều kiện thí nghiệm, nhiệt độ của ván tăng cao rõ ràng khi độ ẩm của 
thanh tre nguyên liệu tăng từ 6 - 18%, hàm lượng keo dán 300 g/m2. Trong quá trình tăng nhiệt độ có thể phân 
thành 2 giai đoạn là giai đoạn tăng nhiệt nhanh và giai đoạn tăng nhiệt chậm. Trong giai đoạn tăng nhiệt nhanh, 
nhiệt độ bên trong của ván tăng cao theo sự tăng dần của độ ẩm thanh tre nguyên liệu. Trong giai đoạn tăng 
nhiệt chậm, độ ẩm thanh tre nguyên liệu ảnh hưởng rất ít đến tốc độ tăng nhiệt độ bên trong ván, tốc độ tăng 
nhiệt của lớp giữa giảm dần khi thời gian gia nhiệt tăng lên. Thông qua kết quả phân tích của thí nghiệm, 
nghiên cứu đã đưa ra điều kiện công nghệ ép nhiệt cao tần ván ép khối tre với các thông số: hàm lượng keo 300 
g/m2, độ ẩm thanh tre 12%, thời gian ép nhiệt cao tần 10 phút. 
Từ khóa: Độ ẩm, hàm lượng keo, nhiệt độ, thời gian ép nhiệt cao tần, ván ép khối tre. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Gia nhiệt cao tần là một trong những kỹ 
thuật gia nhiệt mới xuất hiện trong 10 năm trở 
lại đây. Hiện nay kỹ thuật ép nhiệt cao tần 
đang được ứng dụng rộng rãi trong ngành chế 
biến lâm sản. Quá trình gia nhiệt cao tần không 
cần bất cứ phương tiện trung gian hay chất dẫn 
điện nào, mà năng lượng điện trường trực tiếp 
đóng vai trò làm phân tử dẫn điện, sự gia nhiệt 
được tiến hành đồng thời tại tất cả các vị trí 
bên trong chất dẫn điện. Đặc điểm của quá 
trình gia nhiệt cao tần là tốc độ gia nhiệt 
nhanh, gia nhiệt đồng đều và có tính lựa chọn 
(Chen, Y.P., Wang, J.L., Li, C.S., Wang, Z.T., 
2007; Wu, Z.H., 1994). Trong quá trình ép 
nhiệt cao tần, nhiệt độ là một trong những 
thông số công nghệ quan trọng nhất (Wu, Z. 
H., 1991), đồng thời nó cũng là điều kiện tất 
yếu để chất kết dính đóng rắn. Để đảm bảo cho 
chất kết dính bên trong ván đóng rắn tốt nhất, 
phải đảm bảo nhiệt độ bên trong ván đạt được 
nhiệt độ đóng rắn yêu cầu. 
Hiện nay, trên thế giới đã có một số công 
trình nghiên cứu về sự tăng nhiệt trong quá 
trình ép nhiệt ván nhân tạo, nhưng các nghiên 
cứu này vẫn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu 
đối với ép nhiệt ván sợi, ván dăm, ván dán 
(Liu, X., Zhang, Y., Li, W.D., Jia, C., 2013; 
Yu, M.C., Rao, J.P., Xie, Y.Q., 2011; Lei, 
Y.F., 2005...), đối với gia nhiệt cao tần chủ yếu 
tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tổn hao 
điện môi (Anagnostopoulou-Konsta, A., 
Pissis.P., 1988; Torgovnikov, G.I., 1994; 
William, L.J., 1975) và sấy cao tần, còn các 
nghiên cứu về quy luật biến đổi nhiệt độ bên trong 
ván trong điện trường cao tần thì rất ít (Chen, 
Y.P., Wang, J.L., Li, C.S., Wang, J.P., 2011). 
 Từ thực tiễn trên, tác giả đã sử dụng thanh 
tre làm nguyên liệu, keo PF làm chất kết dính, 
thanh tre sau khi được quét keo, tiến hành xếp 
ván và ứng dụng kỹ thuật công nghệ gia nhiệt 
cao tần trong điều kiện phòng thí nghiệm để 
tạo ván ép tre có chiều dày 20 cm. Trong quá 
trình ép ván sử dụng máy kiểm tra nhiệt độ 
chuyên dụng để kiểm tra nhiệt độ tại các điểm 
bên trong ván theo chiều nằm ngang, từ đó tìm 
ra quy luật biến độ nhiệt độ bên trong ván 
trong điện trường cao tần và lựa chọn được 
thời gian gia nhiệt, hàm lượng keo, độ ẩm 
thanh tre nguyên liệu tối ưu, đảm bảo được 
Công nghiệp rừng 
 128 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
chất kết dính bên trong ván đạt được sự đóng 
rắn tốt nhất. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
Thanh tre: Tre tròn, được cắt thành các 
thanh tre, sau đó bào 2 mặt, bỏ đi lớp lõi và lớp 
vỏ. Sau đó tiến hành sấy thanh tre để đạt được 
độ ẩm từ 10 - 12%. Thanh tre sau sấy, được cắt 
thành hình chữ nhật có kích thước dài × rộng × 
dày là 1000 × 20 × 5 mm. Sau đó thanh tre 
được cắt ngắn với chiều dài là 500 mm để sử 
dụng trong quá trình thí nghiệm. 
Chất kết dính: Keo PF được mua do Công 
ty TNHH tre Chư Ký Quang Dụ Chiết Giang, 
Trung Quốc sản xuất. Sử dụng keo PF có hàm 
lượng đóng rắn 46%, độ pH 7,8. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Bố trí điểm đo nhiệt độ 
Để tìm ra xu thế biến đổi nhiệt độ bên trong 
ván trong điện trường cao tần phải tiến hành bố 
trí nhiều điểm đo nhiệt độ theo chiều nằm 
ngang của lớp ván lõi. Theo phương ngang 
chọn 5 điểm đo (như hình 01), trong đó các 
điểm I, III, IV, V đều cách 30mm theo cạnh 
dài và cách 50 mm theo cạnh ngắn, điểm II là 
điểm trung tâm của lớp ván lõi. Tất cả các 
điểm đo được cắt theo độ sâu nhất định theo 
chiều dài của thanh tre. 
2.2.2. Kiểm tra nhiệt độ bên trong ván 
Quá trình ép ván và kiểm tra nhiệt độ bên 
trong ván như hình 02. 
Tre sau khi được điều chỉnh ở các cấp độ 
ẩm khác nhau, tiến hành quét keo 2 mặt và xếp 
lớp, sau đó đưa vào trong máy ép cao tần. Sử 
dụng phương pháp gia nhiệt theo chiều thẳng 
đứng để ép ván. Khi kết nối gia nhiệt cao tần, 
sử dụng máy đo vạn năng để kiểm tra tốc độ 
tăng nhiệt của ván. Sau khi tăng nhiệt 60s, tắt 
thiết bị cao tần để đo nhiệt độ bên trong ván ở 
các điểm đo như hình 01. Mỗi lần đo lặp lại 3 
lần, sau đó lấy giá trị trung bình. Sau mỗi lần 
đo, lại tiếp tục lặp lại việc đóng và mở thiết bị 
cao tần cho đến khi điểm trung tâm của ván 
đạt được nhiệt độ đóng rắn thì dừng quá trình 
ép nhiệt. 
Số liệu đo được sử dụng thống kê toán học 
trên Excel để xử lý và phân tích sự ảnh hưởng 
của các thông số ép đến quá trình thay đổi 
nhiệt độ bên trong ván. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Công suất nhiệt mà nguyên liệu tre hấp thụ 
trong điện trường cao tần có thể dùng công 
thức về mật độ công suất để thể hiện như sau: 
Pv=0.556fE2”×10-12Wcm-3 
Trong đó: f - Tần suất điện trường, f cố định; 
E – Cường độ điện trường, có quan hệ với 
chiều dày ván và điện áp; 
Ép nhiệt cao tần và kiểm tra độ ẩm 
Thanh tre nguyên liệu Điều chỉnh độ ẩm Quét keo 2 mặt 
Xếp ván 
Hình 02. Quá trình ép nhiệt cao tần và kiểm tra nhiệt độ bên trong ván tre ép khối 
Công nghiệp rừng 
 129 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
” – Tổn thất điện môi, được tính bằng tích 
của hằng số điện môi và góc tổn thất điện môi 
(William, L.J., 1975). 
Trên cùng 1 mặt phẳng nằm ngang, thì 
cường độ điện trường E là cố định. Vì vậy 
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tốc độ gia nhiệt 
là tổn thất điện môi. Tổn thất điện môi có quan 
hệ mật thiết với độ ẩm của phôi ván trước khi 
ép. Khi độ ẩm của phôi ván cao, tức là thành 
phần nước nhiều, mà tổn thất điện môi của 
nước cao gấp 320 lần so với tổn thất điện môi 
của gỗ khô kiệt (Chen, Y.P., Wang, J.L., Li, 
C.S., Wang, J.P., 2011), hằng số điện môi của 
nước cao gấp 40 lần so với gỗ khô kiệt, góc tổn 
thất điện môi của nước cao gấp 8 lần so với gỗ 
khô kiệt (陈新谋, 刘悟日, 1979; 成俊卿, 
1985). Khi độ ẩm dưới điểm bão hòa thớ gỗ, 
góc tổn thất điện môi tăng khi độ ẩm tăng. Khi 
độ ẩm cao hơn điểm bão hòa thớ gỗ, góc tổn 
thất điện môi giảm dần khi độ ẩm tăng lên 
(Shi, W.C., Li, H.X., 1984). Vì vậy, độ ẩm của 
phôi ván là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng 
đến sự gia nhiệt của ván. 
Kết quả thí nghiệm đo nhiệt độ bên trong 
ván ở điều kiện thanh tre nguyên liệu có các 
cấp độ ẩm là 6%, 12%, 18%, hàm lượng keo 
300 g/m2 được tổng hợp ở bảng 01. 
Bảng 01. Phân bố nhiệt độ bên trong ván ép nhiệt cao tần theo chiều nằm ngang 
Độ ẩm (%) 
Thời gian gia nhiệt 
cao tần (min) 
Nhiệt độ (
oC) 
I# II# III# IV# V# 
6 
0 8 8 8 8 8 
1 43 45 42 38 40 
2 65 67 62 58 60 
3 78 87 74 69 71 
4 94 102 91 88 86 
5 102 109 99 97 95 
6 108 115 105 103 101 
7 118 126 116 115 114 
8 122 130 122 120 120 
9 126 135 126 125 125 
10 132 140 132 131 130 
12 
0 8 8 8 8 8 
1 57 67 54 55 52 
2 71 78 68 65 62 
3 84 95 80 77 75 
4 96 105 92 90 88 
5 108 114 105 102 100 
6 116 122 114 112 110 
7 128 130 126 125 124 
8 131 135 130 128 127 
9 137 140 135 135 134 
10 140 143 140 138 138 
18 
0 8 8 8 8 8 
1 70 75 69 65 63 
2 74 80 72 70 68 
3 85 93 82 80 77 
4 87 96 84 79 81 
5 96 103 92 88 90 
6 102 109 98 95 96 
7 115 119 112 109 110 
8 122 130 120 116 117 
9 127 135 125 122 122 
 10 132 140 130 130 130 
Công nghiệp rừng 
 130 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
Từ bảng 01 cho thấy, trong quá trình gia 
nhiệt cao tần, xu thế tăng nhiệt của điểm trung 
tâm và các điểm ngoài biên của ván không 
đồng nhất. Phân tích tốc độ tăng nhiệt từ điểm 
I# đến điểm V# phát hiện ra rằng, tốc độ tăng 
nhiệt ở điểm II# nhanh nhất, sau đó đến điểm 
I# và III#, tốc độ gia nhiệt ở điểm IV# và V# 
rất chậm. 
Nhiệt độ điểm trung tâm II# trong ván khác 
nhau theo sự thay đổi của độ ẩm. Dựa vào 
nhiệt độ của điểm trung tâm trong ván có thể 
nhận thấy rằng, ván có độ ẩm 12% đạt được 
nhiệt độ đóng rắn keo yêu cầu rất nhanh với 
thời gian gia nhiệt là 7 phút. Ván có độ ẩm 
nguyên liệu 6% và 18% cần thời gian gia nhiệt 
là 8 phút để đạt được nhiệt độ đóng rắn yêu 
cầu. 
Các điểm giáp cạnh I#, III#, IV#, V# của 
ván có độ ẩm 12% đạt được nhiệt độ đóng rắn 
keo yêu cầu nhanh nhất là 9 phút. Tiếp đến là 
ván có độ ẩm 6% và 18% với thời gian gia 
nhiệt yêu cầu là 10 phút. 
Trong phạm vi nghiên cứu độ ẩm của thanh 
tre nguyên liệu từ 6 ÷ 18%, ở gian đoạn tăng 
nhiệt nhanh, tốc độ tăng nhiệt bên trong ván 
theo thứ tự từ cao đến thấp theo độ ẩm nguyên 
liệu của ván là 18% > 12% > 6%. Nhiệt độ ở 
các điểm của 3 loại ván này đạt được nhiệt độ 
đóng rắn nhanh nhất là ván có độ ẩm nguyên 
liệu 12% với thời gian gia nhiệt là 9 phút, tiếp 
đến là ván có độ ẩm nguyên liệu 6% và 18% 
với thời gian gia nhiệt là 10 phút. Nhiệt độ lớp 
giữa trung bình ở giai đoạn tăng nhiệt chậm 
của ván có độ ẩm nguyên liệu 12% là cao nhất. 
Từ số liệu ở bảng 01, sử dụng Excel tiến 
hành phân tích tốc độ tăng nhiệt của điểm 
trung tâm II# bên trong ván được kết quả như 
bảng 02 và hình 03. 
Công nghiệp rừng 
 131 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
Bảng 02. Kết quả phân tích 2 nhân tố không lặp ở bảng 01 với điểm trung tâm của ván 
Nhân tố df F và Fcrit P 
Thời gian ép nhiệt 9 102.96> F9,2,0.95=2.456 < 0.00001 
Độ ẩm 2 19.566> F9,2,0.95=3.554 0.00003 
Từ hình 03 ta thấy, quá trình tăng nhiệt bên 
trong ván chia làm 2 giai đoạn là giai đoạn 
tăng nhiệt nhanh và giai đoạn tăng nhiệt chậm. 
Ở giai đoạn tăng nhiệt nhanh, nhiệt độ tăng 
trong phạm vi từ 8 ÷ 90oC, sự chênh lệch về 
tăng nhiệt độ giữa các điểm rất rõ ràng, đồng 
thời với ván có độ ẩm nguyên liệu cao thì tốc 
độ tăng nhiệt độ ở các điểm đo là rất nhanh. 
Tốc độ gia nhiệt ở điểm trung tâm ván với các 
cấp độ ẩm khác nhau tăng nhanh hơn so với 
các điểm đo giáp cạnh ván. Nguyên nhân dẫn 
đến tốc độ gia nhiệt của điểm trung tâm ván II# 
nhanh là do vị trí trung tâm (giữa ván) khó tản 
nhiệt, hơi nước nóng trong ván nhiều, ván 
không có hiện tượng thoát nước ra ngoài, tốc 
độ tăng nhiệt rất nhanh, làm cho nhiệt độ trong 
ván tăng nhanh. Điều này đúng với quy luật 
của gia nhiệt cao tần và cho thấy rằng độ ẩm có 
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tăng nhiệt độ 
bên trong ván, đặc biệt là ở giai đoạn tăng 
nhiệt nhanh. 
Ở giai đoạn tăng nhiệt chậm, nhiệt độ tăng 
trong phạm vi là sau 90 ÷ 100oC, nhiệt độ 
trung bình của các điểm đo trong ván dần dần 
tương đồng nhau theo sự đóng rắn của keo cho 
đến khi kết thúc quá trình gia nhiệt. Do thành 
phần hơi nước bốc hơi nhanh, tốc độ gia nhiệt 
cũng giảm xuống. Sau khi ván đạt nhiệt độ trên 
100oC, do keo dán bị gia nhiệt, nên keo đóng 
rắn nhanh, làm cho nhiệt độ tăng chậm, ảnh 
hưởng của độ ẩm ván đến tốc độ gia nhiệt nhỏ, 
nguyên nhânh chủ yếu là ở giai đoạn này phần 
lớn nước bên trong ván đã bốc hơi hết, dẫn đến 
độ ẩm bên trong ván giảm xuống. 
Vì vậy, trong quá trình gia nhiệt cao tần, 
nhiệt độ không ngừng tăng lên, hơi nước đóng 
vai trò là chất truyền nhiệt. Xu thế nhiệt độ bên 
trong ván theo chiều hướng tăng nhanh trước, 
tăng chậm sau. 
Ở bảng 02 cho thấy, thời gian gia nhiệt có 
ảnh hưởng rất rõ ràng đến sự tăng nhiệt bên 
trong ván ((P < 0,00001 < = 0,05), độ ẩm có 
ảnh hưởng khá rõ ràng đến sự tăng nhiệt bên 
trong ván (P = 0,00003 < = 0,05). 
Từ kết quả trên cho thấy, có thể lựa chọn 
được các thông số ép nhiệt cao tần ván ghép 
khối tre như sau: độ ẩm hợp lý cho thanh tre 
nguyên liệu khi sử dụng ép ván cao tần là 12%, 
thời gian gia nhiệt cao tần là 10 phút. 
IV. KẾT LUẬN 
Thông qua nghiên cứu sự phân bố nhiệt độ 
theo chiều nằm ngang bên trong ván ở các cấp 
độ ẩm khác nhau, có thể kết luận như sau: 
- Tốc độ tăng nhiệt bên trong ván ghép khối 
tre có thể chia thành 2 giai đoạn là giai đoạn 
tăng nhiệt tốc độ nhanh và giai đoạn tăng nhiệt 
tốc độ chậm. Ở giai đoạn tăng nhiệt tốc độ 
nhanh, tốc độ tăng nhiệt ở các điểm giáp cạnh 
của ván không đồng nhất. Ở giai đoạn tăng 
nhiệt tốc độ chậm, nhiệt độ của các điểm bên 
trong ván gần như nhau. 
- Trong phạm vi nghiên cứu, độ ẩm bên 
trong ván tăng lên khi độ ẩm của nguyên liệu 
và và thời gian gia nhiệt cao tần tăng lên. Ván 
có độ ẩm nguyên liệu 12% có nhiệt độ trung 
bình của lớp giữa ở giai đoạn tăng nhiệt chậm 
cao nhất. Ở các điều kiện độ ẩm khác nhau, để 
nhiệt độ của các điểm bên trong ván đạt được 
nhiệt độ đóng rắn yêu cầu cần thời gian gia 
nhiệt cao tần là 10 phút. 
Công nghiệp rừng 
 132 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
- Thời gian gia nhiệt cao tần có ảnh hưởng 
rất rõ ràng đến sự tăng nhiệt bên trong ván, độ 
ẩm của nguyên liệu ván có ảnh hưởng khá rõ 
đến sự tăng nhiệt bên trong ván. Ở giai đoạn 
tăng nhiệt tốc độ nhanh thì độ ẩm nguyên liệu 
ván và thời gian gia nhiệt có ảnh hưởng rất rõ 
ràng. Tuy nhiên ở giai đoạn tăng nhiệt tốc độ 
chậm thì độ ẩm nguyên liệu ván có ảnh hưởng 
rất nhỏ đến sự tăng nhiệt của lớp giữa ván, tốc 
độ tăng nhiệt của lớp giữa ván giảm dần theo 
khi thời gian gia nhiệt cao tần tăng lên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chen, Y.P., Wang, J.L., Li, C.S., Wang, Z.T. 
(2007). The application of high-frequency heating 
technology in wood bonding process [J]. Wood 
Processing Mechinery, (5): 37- 41. 
2. Wu, Z.H. (1994). Application of Radio-Frequency 
Heating Technology in the Wood – Working 
Industry[J]. World Forestry Research, (6): 30-36. 
3. Wu, Z. H (1991). Temperature Measurement 
duringRadio-Frequency heating gluing process[J]. Wood 
working Machinery, (2): 53-55. 
4. Liu, X., Zhang, Y., Li, W.D., Jia, C. (2013). Effect 
of moisture content on heating transfering during plying 
hot pressing[J]. China Forestry Science and Technology, 
27(1): 32-34. 
5. Yu,M.C., Rao, J.P., Xie, Y.Q. (2011). Moisture 
and temperature distribution of MDF mat after 
microwave preheating[J]. Journal of Northeast Forestry 
University, 39(6): 47-48, 64. 
6. Lei, Y.F. (2005). Study on the heat-transfer 
properties of flakeboard during hot pressing[D]. Beijing: 
Beijing Forestry University. 
7. Chen, T.Q. (2006). Study on the variation law of 
temperature, air pressure and moisture content of 
flakeboard during hot pressing[D]. Beijing: Beijing 
Forestry University, 
8. Li, C.C. (2008). The relation of the temperature of 
the center layer of mat in the hot pressing process to 
mechanical performance of MDF[D]. Changsha: Central 
South University of Forestry and Technology. 
9. Du, C.G. (2005). Research on the fundamentals of 
internal temperature distribution and factors involved of 
flakeboard during hot pressing[D]. Beijing: Beijing 
Forestry University 
10. Xie, L.S., Zhao, R.J., Zhang, Q.S. (2002). 
Theoretical Study of Hot Pressing Time of Wood-Based 
Panels I[J]. Journal of Central South Forestry 
University, 22(2): 92-95. 
11. Zombori, B.G., Kamke, F.A., Watson, L.T. 
(2003). Simulationoftheinternalconditions during the hot-
Pressing Proeess[J]. Wood and Fiber Science, 35(l): 2-23. 
12. Xie, L.S, Zhao, R.J., Zhang, Q.S. (2003). 
Theoretical Study of Hot Pressing Time of Wood-Based 
Panels II[J]. Journal of Central South Forestry 
University, 23(2): 66-70. 
13. Xie, L.S., Zhao, R.J., Zhang, Q.S. (2004). 
Theoretical Study of Hot Pressing Time of Wood-Based 
Panels III[J]. Journal of Central South Forestry 
University, 24(l): 60-62 
14. Du C.G., Chen, T.Q., Chang, J.M. (2004). 
Current Situation and Future on Research of Heat and 
Mass Transfer in Particleboard During Hot Pressing[J]. 
China Forest Products Industry, 31(5): 10-14. 
15. Anagnostopoulou-Konsta, A., Pissis.P. (1988). 
The influence of humidity onthe dielectric properties of 
wood. Fifth International Conference onDielectric 
Materials, Measurements and Applications: 105-108. 
16. Torgovnikov, G.I. (1994). Dielectric properties 
of wood and wood-basedmaterials. European Journal of 
Wood and Wood Products, 52(2): 196-201. 
17. William, L.J. (1975). Dielectric properties of 
wood and hardboard: variation with temperature, 
frequency, moisture contentand grainorientation. USDA 
Forest Service Research Paper FPL, 245: 1-35. 
18. Chen, Y.P., Wang, J.L., Li, C.S., Wang, J.P. 
(2011). Variation of temperature inside the mats for 
wood-based panels by high-frequency hot pressing 
process[J]. Scientia Silvae Sinicae, 47(1): 113-117. 
19. 陈新谋, 刘悟日 (1979). 
高预介质加热技术[M].科技出版社. 
20. 成俊卿 (1985). 木材学[M]. 北京中国林业出版社 
21. Shi, W.C., Li, H.X. (1984). Relationship 
between the Dielectric constant and Moisture content 
of Wood – The Blending Rules of Wood Dielectric 
constatn[J]. Journal of North-Eastern Forestry Institute, 
12(4): 131-140. 
Công nghiệp rừng 
 133 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
EFFECT OF MOISTURE CONTENT ON VARIATION 
OF TEMPERATURE INSIDE THE MATS FOR GLUED-LAMINATED 
BAMBOO BY HIGH-FREQUENCY HOT PRESSING PROCESS 
Nguyen Thi Huong Giang1, Hoang Manh Thuong2, Le Van Tung3 
1,3 Vietnam National University of Forestry 
2People's Committee of Tan Khai commune, Hon Quan district, Binh Phuoc province 
SUMMARY 
Glued laminated bamboo was chosen to study. It was hot pressed with high-frequency at different conditions. 
The variation of temperature inside the mats for glued laminated bamboo (GLB) was measured during hot 
pressing. The results showed that with moisture content increasing from 6% to 18%, the amount of glue 
300g/m2, temperature inside the mats increased significantly. Hot pressing can be divided into fast heating and 
slow heating phases. Temperature inside the mats increased with the increasing moisture content and pressing 
time during the first phase while the impact of moisture content and amount of glue on temperature inside the 
mats very small during the second phase. The heating rate of the core layer decreased with the increasing 
pressing time during the second phase. Through the analysis results of the experiment, optimum high-frequency 
hot pressing technological parameters for glued laminated bamboo manufacturing were as follows: amount of 
glue 300g/m2, moisture content of bamboo splits 12%, pressing time of PF glued laminated bamboo were 10 
minutes. 
Keywords: Amount of spread, glued laminated bamboo, high-frequency, moisture content, pressing 
time, temperature. 
Ngày nhận bài : 04/9/2017 
Ngày phản biện : 13/9/2017 
Ngày quyết định đăng : 22/9/2017 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_do_am_den_su_bien_doi_nhiet_do_ben_trong_van_t.pdf