4 tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng ở một số cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Mục tiêu: Khảo sát tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng tại một số cơ sở chăm sóc

người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 113 người cao tuổi tại 4 cơ sở

chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả: 100% người cao tuổi nơi đây có mất răng. Trung bình số răng mất là 19,6 răng và số răng mất

tăng dần theo tuổi. Mất răng từng phần chiếm tỉ lệ cao nhất, tỉ lệ mất răng từng phần loại I và loại III Kennedy

chiếm tỉ lệ cao nhất. 16,8% các đối tượng mất răng có mang phục hình thay thế răng mất, trong đó hàm giả toàn

phần chiếm tỉ lệ cao nhất. 98,2% đối tượng tham gia nghiên cứu có nhu cầu phục hình, nhu cầu thực hiện nhiều

đơn vị phục hình chiếm tỉ lệ cao nhất (61%). Ở nhóm ≥ 75 tuổi, nhu cầu phục hình tháo lắp toàn phần cao hơn ở

nhóm 60‐74 tuổi (p < 0,05).="" 41,6%="" đối="" tượng="" có="" yêu="" cầu="" thực="" hiện="" phục="" hình="" thay="" thế="" răng="">

Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy người cao tuổi tại một số cơ sở chăm sóc tại TP. HCM có tình trạng

mất răng trầm trọng, yêu cầu phục hình thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu phục hình răng mất và sự tiếp cận,

khả năng điều trị phục hình thay thế răng mất là còn rất hạn chế.

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "4 tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng ở một số cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 4 tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng ở một số cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

4 tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng ở một số cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 288
4 TÌNH TRẠNG MẤT RĂNG, NHU CẦU VÀ YÊU CẦU ĐIỀU TRỊ  
MẤT RĂNG Ở MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI  
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 
Hồng Xuân Trọng*, Nguyễn Hiếu Hạnh*, Trần Ngọc Khánh Vân*  
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng tại một số cơ sở chăm sóc 
người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 113 người cao tuổi tại 4 cơ sở 
chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. 
Kết quả: 100% người cao tuổi nơi đây có mất răng. Trung bình số răng mất là 19,6 răng và số răng mất 
tăng dần theo tuổi. Mất răng từng phần chiếm tỉ lệ cao nhất, tỉ lệ mất răng từng phần loại I và loại III Kennedy 
chiếm tỉ lệ cao nhất. 16,8% các đối tượng mất răng có mang phục hình thay thế răng mất, trong đó hàm giả toàn 
phần chiếm tỉ lệ cao nhất. 98,2% đối tượng tham gia nghiên cứu có nhu cầu phục hình, nhu cầu thực hiện nhiều 
đơn vị phục hình chiếm tỉ lệ cao nhất (61%). Ở nhóm ≥ 75 tuổi, nhu cầu phục hình tháo lắp toàn phần cao hơn ở 
nhóm 60‐74 tuổi (p < 0,05). 41,6% đối tượng có yêu cầu thực hiện phục hình thay thế răng mất. 
Kết  luận: Nghiên cứu này cho thấy người cao tuổi tại một số cơ sở chăm sóc tại TP. HCM có tình trạng 
mất răng trầm trọng, yêu cầu phục hình thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu phục hình răng mất và sự tiếp cận, 
khả năng điều trị phục hình thay thế răng mất là còn rất hạn chế. 
Từ khóa: mất răng, chân răng, nhu cầu điều trị, yêu cầu điều trị 
ABSTRACT 
TOOTH LOSS, NEED AND DEMAND FOR PROSTHODONTIC TREATMENT OF AN ELDERLY 
POPULATION LIVING IN LONG‐TERM CARE FACILITIES IN HO CHI MINH CITY 
Hong Xuan Trong , Nguyen Hieu Hanh, Tran Ngoc Khanh Van  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 288 ‐ 292 
Objectives: This study examined status of tooth loss, need and demand for prosthodontic treatment of an 
elderly population living in long‐term care facilities in Ho Chi Minh city. 
Materials and Method: A cross‐sectional study was conducted, and 113 subjects aged 60 years and above 
were examined at 4 long‐term care facilities in Ho Chi Minh city.  
Results:  100%  of  selected  subjects were  edentulous. The  average number  of  lost  teeth was  19.6  and  it 
increased with age. Partial edentulism has occupied highest prevalence; Proportion of Kennedy Class III partial 
edentulism was  the  highest.  16.8 %  subjects  had  prostheses;  full  removable  denture was  the most  common 
prostheses. 98.2% of subjects examined need prosthodontic treatment; in which multi‐unit prostheses was highest 
proportion (61%). The 75 years‐old and over group has more significantly need  for  full prosthesis than 60‐74 
years (p<0.05). 41.6% subjects required prosthodontic treament. 
Conclusions: This research showed that the elderly population living in long‐term care facilities had severe 
tooh  loss. The  level of prosthodontic demand was a  lot  lower than prosthodontic need. Approach and ability of 
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP HCM  
Tác giả liên lạc: Bs Hồng Xuân Trọng    ĐT: 0937667759    Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Răng Hàm Mặt  289
prosthodontic treatment was really restrictive. 
Keywords: Edentulous, Need for prosthetic treatment, Demand for prosthetic treatment 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sức khỏe răng miệng đặc biệt quan trọng ở 
người cao tuổi, vì ngoài các bệnh hệ thống rất 
dễ mắc  phải  thì  các  tổn  thương  vùng miệng 
cũng có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến 
dinh dưỡng, thể chất, tâm lý, giao tiếp và cuối 
cùng  là  làm  giảm  chất  lượng  cuộc  sống  ở 
người cao tuổi(9). 
Trong đó mất răng là một tình trạng thường 
thấy ở người cao tuổi(3). Khi một răng mất thì các 
răng đối diện sẽ trồi, răng kế bên sẽ di  lệch, xô 
lệch,  xương  ổ  răng  sẽ  bị  tiêu  đi,  làm mất  sức 
nhai. Bệnh sâu răng, nha chu, chấn thương khớp 
cắn  phát  sinh  đưa  đến mất  thêm  những  răng 
khác. Từ đó  ảnh hưởng nghiêm  trọng  đến  sức 
khỏe răng miệng, thẩm mỹ của nụ cười, khuôn 
mặt và sức khỏe chung của người cao tuổi(2,9). 
Từ  những  năm  70  của  thế  kỷ  trước,  trên 
thế  giới  đã  có  rất  nhiều  nghiên  cứu  về  tình 
trạng  răng  miệng  và  nhu  cầu  điều  trị  răng 
miệng nói chung cũng như điều trị phục hình 
nói riêng và dần trở thành một chuyên ngành 
riêng ‐ Lão nha học. Thực tại ở Việt Nam ngày 
nay, những  nghiên  cứu  chuyên  sâu  về  mất 
răng  và  điều  trị  phục  hình  ở  người  cao  tuổi 
còn ít, đặc biệt là tại các cơ sở chăm sóc người 
cao tuổi. 
Ở góc độ xã hội, các cơ sở chăm sóc người 
cao  tuổi, các  trung  tâm, các dịch vụ chăm sóc 
sức  khỏe  người  cao  tuổi  của  chúng  ta  còn 
thiếu, phát  triển còn chưa đồng bộ,  thiếu quy 
hoạch và chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng và 
chất  lượng. Riêng tại  thành phố Hồ Chí Minh 
với mật độ dân số đông thì nhu cầu này là rất 
cấp thiết. 
Từ những điều đó thúc đẩy chúng tôi thấy 
cần thực hiện một cuộc khảo sát tại một số cơ 
sở chăm sóc người cao  tuổi  tại  thành phố Hồ 
Chí Minh  để khảo  sát về  tình  trạng mất  răng 
đồng  thời  đánh giá nhu cầu, yêu  cầu  điều  trị 
mất răng ở nhóm dân số rất ít được nhắc đến. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát 
Khảo  sát  tình  trạng mất  răng, nhu  cầu và 
yêu cầu điều trị mất răng ở một số cơ sở chăm 
sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh 
năm 2013. 
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 
1. Xác  định  tỉ  lệ mất  răng và  tỉ  lệ  các kiểu 
mất răng theo phân loại Kennedy. 
2.  Tỉ  lệ mang  các  loại  phục  hình  thay  thế 
răng mất. 
3. Xác định nhu cầu và yêu cầu điều trị phục 
hình thay thế răng mất. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu  
Dân số chọn mẫu 
Người  cao  tuổi hiện  đang  sống  tại  4  cơ  sở 
chăm sóc người cao  tuổi  tại  thành phố Hồ Chí 
Minh. 
‐ Mái  ấm  chùa  Diệu  Pháp.  188 Nơ  Trang 
Long, Phường 13, quận Bình Thạnh. 
‐ Chùa Lâm Quang.  301/117H  70 Bến Bình 
Đông, phường 14, quận 8. 
‐ Chùa Bình An. B7/10 ấp 2 xã Tân tạo, Bình 
Chánh. 
‐ Mái ấm Vinh Sơn. 469/17, Nơ Trang Long, 
phường13, quận Bình Thạnh. 
Kĩ thuật chọn mẫu 
Chọn mẫu thuận tiện không xác suất. 
Cỡ mẫu 
113 người. 
Tiêu chuẩn chọn vào 
+ Đối tượng từ 60 tuổi trở lên. 
+  Tự  nguyện  hợp  tác,  đồng  ý  tham  gia 
nghiên cứu. 
+ Còn minh mẫn. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 290
+ Hiện  đang  sống  tại  các  cơ  sở  chăm  sóc 
người cao tuổiở thành phố Hồ Chí Minh. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Những  người  không  có  khả  năng  giao  tiếp, 
hoặc giao tiếp kém vì lý do tâm lý và/hoặc sinh lý. 
Phương Pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu  
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.    
Các chỉ số sử dụng  
Tình trạng mất răng 
 0: Răng còn tồn tại trên miệng 
 1: Răng mất: Răng  đã mất vì bất  cứ  lý do 
nào. 
 2: Chân răng: Thân răng vỡ lớn còn rất ít mô 
răng ở thân răng   
 hoặc  không  nhìn  thấy  thân  răng  trên  lâm 
sàng nhưng còn chân răng. 
Tình trạng phục hình 
Sự  hiện  diện  có  hay  không  của  các  phục 
hình  thay  thế  răng mất,  các  chỉ  số  tình  trạng 
phục hình được ghi nhận cho mỗi hàm. 
0: Không mang phục hình.  
1: 1 cầu răng.  
2: Có > 1 cầu răng.  
3: Hàm giả tháo lắp bán phần.  
4: Cầu răng và hàm giả tháo lắp bán phần. 
5: Hàm giả toàn bộ.  
Nhu cầu phục hình 
Có hay không việc cần thực hiện phục hình 
thay  thế  răng mất hoặc  thay  thế phục hình  có 
sẵn mà  bị  hư  hỏng  hoặc  không  đáp  ứng  tiêu 
chuẩn  đánh giá. Tiêu  chuẩn  đánh giá nhu  cầu 
phục hình dựa vào đánh giá của giảng viên bộ 
môn Phục Hình Răng, Khoa Răng Hàm Mặt, đại 
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
0: Không cần hàm giả.  
1: Cần 1 đơn vị phục hình (thay thế 1 răng). 
2: Cần nhiều đơn vị phục hình (thay thế > 1 
răng). 
3: Kết hợp 1 đơn vị phục hình và nhiều đơn 
vị phục hình.  
4: Cần hàm giả toàn bộ. 
9: Không ghi nhận được. 
Yêu cầu phục hình 
Thông  qua  bảng  câu  hỏi  về  yêu  cầu  phục 
hình,  chúng  tôi  đánh giá ý kiến  chủ quan  của 
đối  tượng nghiên cứu cần hay không cần phục 
hình.  
Phương pháp thu thập dữ kiện 
Số  liệu  được  thu  thập  qua  việc  khám  lâm 
sàng từng đối tượng nghiên cứu sự trợ giúp của 
các  dụng  cụ  thăm  khám  như  gương,  kẹp  nha 
khoa, thám châm, khay khám do Tổ chức Y Tế 
Thế Giới quy định. 
Phát phiếu phỏng vấn  trước  sau  đó phỏng 
vấn  trực  tiếp  từng  đối  tượng  theo  bộ  câu 
hỏi được xây dựng theo cấu trúc có sẵn. 
Kiểm soát sai lệch thông tin 
Tập huấn,  định  chuẩn  đội  điều  tra, Kappa 
nhóm so với điều tra viên chuẩn = 0,89. 
‐ Khám răng miệng dưới sự giám sát của các 
điều tra viên chuẩn. 
‐ Khám trên 5 đối tượng cao tuổi. Mỗi điều 
tra viên cùng khám trên 5 đối tượng, mỗi bệnh 
nhân được khám xoay vòng 3 lần cho mỗi điều 
tra viên. 
Xử lý và phân tích dữ kiện 
‐ Số liệu được nhập với phần mềm Excel. 
‐ Phân tích số liệu với phần mềm SPSS 16.0.  
‐ Sử dụng các phép kiểm định thống kê:  
+ Phép kiểm định t‐test được sử dụng để so 
sánh trung bình số răng mất ở nhóm tuổi và giới 
tính (độ tin cậy 95%). 
+  Phép  kiểm  định  χ2,  Fisher’s  exact  test 
được sử dụng để so sánh mối liên hệ giữa tỉ lệ 
các  loại  mất  răng,  tỉ  lệ  mang  các  loại  phục 
hình, nhu  cầu phục hình  ở  2 nhóm  tuổi và  2 
giới tính (độ tin cậy 95%). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Răng Hàm Mặt  291
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Mẫu nghiên cứu 
Tổng cộng có 113 đối tượng tham gia nghiên 
cứu. Nữ  94  người  (83,2%)  nhiều  hơn  nam  19 
người  (16,8%).  Tuổi  trung  bình  của  các  đối 
tượng nghiên cứu là 77,6 tuổi, tuổi cao nhất là 98 
tuổi  (n=1  nữ,  0,9%).  Tuổi  nhỏ  nhất  là  60  tuổi 
(n=3, 2 nữ và 1 nam, 2,7%). 
Tình trạng mất răng 
Tất cả các đối  tượng  tham gia nghiên cứu 
đều  bị mất  răng  (100%),  trong  đó mất  răng 
từng phần  chiếm  tỉ  lệ  cao nhất, 60,2%  ở hàm 
trên  và  69,9%  ở  hàm  dưới.  Đây  cũng  là  đặc 
điểm chung về tình trạng mất răng trong một 
số nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng như trên 
thế giới. 
Điều  này  cho  thấy  mất  răng  là  một  tình 
trạng phổ biến ở những người cao tuổi trên toàn 
thế giới, cũng như ở Việt Nam(7).  
Ở hàm trên, tỉ lệ mất răng từng phần loại III 
Kennedy  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  29,4%;  còn  hàm 
dưới mất răng từng phần loại I Kennedy chiếm 
tỉ lệ cao nhất 34,2%; loại IV Kennedy chiếm tỉ lệ 
ít nhất: 2,9% ở hàm trên và 0% ở hàm dưới. 
Bảng 1: Phân bố trung bình số răng mất theo nhóm 
tuổi và theo giới tính. 
 Trung bình số răng mất p
* 
60-74 tuổi 
≥ 75tuổi 
19,4 
23,5 
0,031 
Nam 
Nữ 
22,7 
21,9 
0,735 
* t-test 
Số răng mất trung bình của nhóm ≥ 75 tuổi 
cao hơn so với nhóm 60‐74 tuổi và sự khác biệt 
này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có 
sự khác biệt giữa nam và nữ về trung bình số 
răng mất (p > 0,05). Điều này cho thấy số răng 
mất  tăng  lên  theo  tuổi.  Kết  quả  này  cũng 
tương tự như nghiên cứu Frauke Müller (Châu 
Âu, 2007)(5) nghiên cứu  trên cộng đồng người 
cao tuổi. 
Tình  trạng mang phục hình  thay  thế răng 
mất 
16,8% các đối  tượng mất  răng mang phục 
hình thay thế răng mất. Trong đó hàm giả tháo 
lắp  toàn phần chiếm  tỉ  lệ cao nhất  (17,2%), kế 
đến là hàm giả tháo lắp bán phần (11,7%), tỉ lệ 
mang cầu  răng  thay  thế  răng mất  là  rất  thấp, 
tương  tự  như  kết  quả  nghiên  cứu  của  Mai 
Hoàng  Khanh  (2009)(4),  Arpan  Shrivastav 
(2011)(8). 
15,0 %
1,8 %
83,2 %
Nữ mang phục 
hình
Nam mang phục 
hình
Không mang 
phục hình
Biểu đồ 1: Tỉ lệ phần trăm người mang phục hình 
thay thế răng mất 
Tỉ  lệ người 60‐ 74  tuổi  có mang phục hình 
thay thế răng mất nhiều hơn nhóm tuổi ≥ 75 tuổi 
và sự khác biệt giữa này là có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05). Không có sự khác biệt về  tỉ  lệ mang 
phục hình thay thế răng mất ở nữ và ở nam (p > 
0,05). 
Nhu cầu phục hình thay thế răng mất 
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Hàm 
Trên
Hàm 
Dưới
5,3 3,5
7,9 5,3
38,1 50,4
3,5
2,7
45,2 38,1
Cần hàm giả toàn 
bộ
Kết hợp 1 đơn vị 
phục hình và nhiều 
đơn vị phục hình
Cần nhiều đơn vị 
phục hình
Cần 1 đơn vị phục 
hình
Không cần hàm giả
Biểu đồ 2: Nhu cầu phục hình thay thế răng mất ở 
hàm trên và ham dưới. 
98,2% đốitượng tham gia nghiên cứu có nhu 
cầu phục hình, nhu cầu thực hiện nhiều đơn vị 
phục hình  chiếm  tỉ  lệ  cao nhất  61%, kế  đến  là 
nhu  cầu hàm giả  toàn phần  chiếm  51,3%, nhu 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 292
cầu phục hình tháo lắp toàn bộ chiếm 31,9%. Ở 
nhóm ≥ 75 tuổi, nhu cầu phục hình tháo lắp toàn 
phần  cao  hơn  ở  nhóm  60‐74  tuổi  (p<  0,05). 
Tương  tự như kết quả nghiên cứu của Trương 
Mạnh  Dũng,  (2007)(10)  và  Mai  Hoàng  Khanh, 
(2009)(4). 
Ở nhóm  ≥ 75  tuổi, nhu cầu phục hình  tháo 
lắp  toàn phần cao hơn ở nhóm 60‐74  tuổi, ở cả 
hàm trên và hàm dưới và sự khác biệt này là có 
ý nghĩa  thống kê  (p < 0,05). Không  có  sự khác 
biệt về nhu cầu phục hình toàn phần giữa nam 
và nữ (p > 0,05). 
Yêu cầu phục hình 
Tỉ  lệ mất  răng  cao  (100%),  tỉ  lệ  số người 
mang  phục  hình  thay  thế  răng  mất  rất  thấp 
(16,8%), trong khi hầu như tất cả các đối tượng 
(98,2%)  được  chúng  tôi  đánh  giá  là  cần  được 
thực hiện phục hình, nhưng yêu cầu chủ quan 
về phía các đối tượng nghiên cứu là 41,6%. 
0
20
40
60
80
100
100%
16,8%
98,2%
41,6%
Tỉ lệ mất răng 
Tỉ lệ mang 
phục hình 
Biểu đồ 3: Phân bố tỷ lệ mất răng, tỷ lệ mang phục 
hình, nhu cầu phục hình  
KẾT LUẬN 
Với tình trạng mất răng trầm trọng như vậy, 
trong khi tỉ lệ mang phục hình thay thế rất thấp, 
chúng  ta  có  thể  thấy  được  rằng  sức khỏe  răng 
miệng của người cao  tuổi nơi  đây bị  suy giảm 
nặng  nề,  tuy  vậy  chỉ  khoảng  gần  một  nửa 
(41,6%)  là  có  yêu  cầu  cần  thiết  thực  hiện  các 
phục hình thay thế răng mất.  
 Khi  mà  gần  như  hầu  hết  các  đối  tượng 
(98,2%)  được  đánh  giá  là  có  nhu  cầu  điều  trị 
phục  hình,  thì  câu  hỏi  đặt  ra  là  làm  cách  nào 
chúng  ta có  thể đáp ứng được nhu cầu còn rất 
lớn như vậy nhằm đem lại một sức khỏe tốt hơn 
cho người  cao  tuổi  ?  Điều này không phải  chỉ 
đúng với cơ sở chăm sóc người cao tuổi này mà 
còn là vấn đề chung ở các cơ sở chăm sóc người 
cao  tuổi khác  ‐ những cơ sở chăm sóc đặc biệt. 
Sự giúp đỡ của xã hội, sự quan tâm của các ban 
ngành, các cơ  sở y  tế  là  rất  cần  thiết  để  có  thể 
giúp  đỡ những người  cao  tuổi  đặc biệt này  có 
được một  sức khỏe  toàn diện nhất. Trước hết, 
chúng ta cần tăng cường giáo dục sức khỏe răng 
miệng cho người cao  tuổi để họ ý  thức bảo vệ 
răng nhằm giảm tình trạng mất răng cũng như 
giảm mức độ trầm trọng cũa mất răng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dental, Oral  and Craniofacial Data Resource Center  (2002), 
Oral Health U.S, 2002, U. S. Department of Health and Human 
Services, Maryland, America, 2002, pp.24‐37.  
2. Emami  E, de  Souza  RF, Kabawat  M, Feine  JS  (2013),  “The 
impact  of  the  edentulism  on  oral and general health”, 
International Journal of Dentistry, Volume 2013, 2013, pp.7. 
3. Huỳnh Anh Lan (2002), ”Một số vấn đề răng miệng thường 
gặp ở người cao  tuổi”, Cập nhật nha khoa, Đại học Y  ‐ Dược 
thành phố Hồ Chí Minh, 7 (1). 
4. Mai Hoàng Khanh (2009), Tình hình sức khỏe răng miệng và nhu 
cầu điều trị răng miệng ở người cao tuổi thành phố Cần Thơ năm 
2009,  luận án  thạc sỹ y học,  trường Đại học Y‐Dược Thành 
phố Hồ Chí Minh. 
5. Müller  F, Naharro  M, Carlsson  GE  (2007),  ”What  are  the 
prevalence and incidence of tooth loss in the adult and elderly 
population  in Europe”, Clinical Oral  Implants Research, 18(3), 
pp. 2–14. 
6. Naito M, Yuasa H, Nomura Y, Nakayama T, Hamajima N, 
Hanada  N  (2006),  “Oral  health  status  and  health‐related 
quality  of  life:  a  systematic  review”,  Journal  of  oral  science, 
48(1), pp.1‐7.  
7. Petersen PE, Yamamoto T (2005), “Improving the oral health 
of older people: theapproach of the WHO Global Oral Health 
Programme” Community Dental OralEpidemiol, 33, pp. 81–92. 
8. Shrivastav  A,  Bhambal  A,  Venugopal  V,  Jain  M  (2011), 
”Dental  Prosthetic  Status&  Needs  of  the  Residents  of  the 
Geriatric  Homes  in  Bhopal  City  Madhya‐Pradesh” 
International Journal of Oral Health, 3, pp.49‐54. 
9. Trần Thiên Lộc  (2008), Thực hành phục hình răng tháo lắp bán 
hàm, Nhà Xuất Bản Y học, Hà Nội, tr. 28‐30. 
10. Trương Mạnh Dũng (2009), ”Nhu cầu điều trị bệnh sâu răng 
và mất răng ở người cao tuổi phường Nghĩa Tân, quận Cầu 
Giấy, Hà Nội”,  Tạp  chí  thông  tin Y  dược, Viện  Công Nghệ 
Thông Tin‐Thư Viện Y Học Trung Ương, Bộ Y tế, số 11‐2009, 
tr.31. 
Ngày nhận bài báo: 21/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày đăng báo: 05/01/2014 

File đính kèm:

  • pdf4_tinh_trang_mat_rang_nhu_cau_va_yeu_cau_dieu_tri_mat_rang_o.pdf