4 tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng ở một số cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng tại một số cơ sở chăm sóc
người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 113 người cao tuổi tại 4 cơ sở
chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: 100% người cao tuổi nơi đây có mất răng. Trung bình số răng mất là 19,6 răng và số răng mất
tăng dần theo tuổi. Mất răng từng phần chiếm tỉ lệ cao nhất, tỉ lệ mất răng từng phần loại I và loại III Kennedy
chiếm tỉ lệ cao nhất. 16,8% các đối tượng mất răng có mang phục hình thay thế răng mất, trong đó hàm giả toàn
phần chiếm tỉ lệ cao nhất. 98,2% đối tượng tham gia nghiên cứu có nhu cầu phục hình, nhu cầu thực hiện nhiều
đơn vị phục hình chiếm tỉ lệ cao nhất (61%). Ở nhóm ≥ 75 tuổi, nhu cầu phục hình tháo lắp toàn phần cao hơn ở
nhóm 60‐74 tuổi (p < 0,05).="" 41,6%="" đối="" tượng="" có="" yêu="" cầu="" thực="" hiện="" phục="" hình="" thay="" thế="" răng="">
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy người cao tuổi tại một số cơ sở chăm sóc tại TP. HCM có tình trạng
mất răng trầm trọng, yêu cầu phục hình thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu phục hình răng mất và sự tiếp cận,
khả năng điều trị phục hình thay thế răng mất là còn rất hạn chế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 4 tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng ở một số cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 288 4 TÌNH TRẠNG MẤT RĂNG, NHU CẦU VÀ YÊU CẦU ĐIỀU TRỊ MẤT RĂNG Ở MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 Hồng Xuân Trọng*, Nguyễn Hiếu Hạnh*, Trần Ngọc Khánh Vân* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng tại một số cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 113 người cao tuổi tại 4 cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: 100% người cao tuổi nơi đây có mất răng. Trung bình số răng mất là 19,6 răng và số răng mất tăng dần theo tuổi. Mất răng từng phần chiếm tỉ lệ cao nhất, tỉ lệ mất răng từng phần loại I và loại III Kennedy chiếm tỉ lệ cao nhất. 16,8% các đối tượng mất răng có mang phục hình thay thế răng mất, trong đó hàm giả toàn phần chiếm tỉ lệ cao nhất. 98,2% đối tượng tham gia nghiên cứu có nhu cầu phục hình, nhu cầu thực hiện nhiều đơn vị phục hình chiếm tỉ lệ cao nhất (61%). Ở nhóm ≥ 75 tuổi, nhu cầu phục hình tháo lắp toàn phần cao hơn ở nhóm 60‐74 tuổi (p < 0,05). 41,6% đối tượng có yêu cầu thực hiện phục hình thay thế răng mất. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy người cao tuổi tại một số cơ sở chăm sóc tại TP. HCM có tình trạng mất răng trầm trọng, yêu cầu phục hình thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu phục hình răng mất và sự tiếp cận, khả năng điều trị phục hình thay thế răng mất là còn rất hạn chế. Từ khóa: mất răng, chân răng, nhu cầu điều trị, yêu cầu điều trị ABSTRACT TOOTH LOSS, NEED AND DEMAND FOR PROSTHODONTIC TREATMENT OF AN ELDERLY POPULATION LIVING IN LONG‐TERM CARE FACILITIES IN HO CHI MINH CITY Hong Xuan Trong , Nguyen Hieu Hanh, Tran Ngoc Khanh Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 288 ‐ 292 Objectives: This study examined status of tooth loss, need and demand for prosthodontic treatment of an elderly population living in long‐term care facilities in Ho Chi Minh city. Materials and Method: A cross‐sectional study was conducted, and 113 subjects aged 60 years and above were examined at 4 long‐term care facilities in Ho Chi Minh city. Results: 100% of selected subjects were edentulous. The average number of lost teeth was 19.6 and it increased with age. Partial edentulism has occupied highest prevalence; Proportion of Kennedy Class III partial edentulism was the highest. 16.8 % subjects had prostheses; full removable denture was the most common prostheses. 98.2% of subjects examined need prosthodontic treatment; in which multi‐unit prostheses was highest proportion (61%). The 75 years‐old and over group has more significantly need for full prosthesis than 60‐74 years (p<0.05). 41.6% subjects required prosthodontic treament. Conclusions: This research showed that the elderly population living in long‐term care facilities had severe tooh loss. The level of prosthodontic demand was a lot lower than prosthodontic need. Approach and ability of * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP HCM Tác giả liên lạc: Bs Hồng Xuân Trọng ĐT: 0937667759 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Răng Hàm Mặt 289 prosthodontic treatment was really restrictive. Keywords: Edentulous, Need for prosthetic treatment, Demand for prosthetic treatment ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe răng miệng đặc biệt quan trọng ở người cao tuổi, vì ngoài các bệnh hệ thống rất dễ mắc phải thì các tổn thương vùng miệng cũng có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến dinh dưỡng, thể chất, tâm lý, giao tiếp và cuối cùng là làm giảm chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi(9). Trong đó mất răng là một tình trạng thường thấy ở người cao tuổi(3). Khi một răng mất thì các răng đối diện sẽ trồi, răng kế bên sẽ di lệch, xô lệch, xương ổ răng sẽ bị tiêu đi, làm mất sức nhai. Bệnh sâu răng, nha chu, chấn thương khớp cắn phát sinh đưa đến mất thêm những răng khác. Từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe răng miệng, thẩm mỹ của nụ cười, khuôn mặt và sức khỏe chung của người cao tuổi(2,9). Từ những năm 70 của thế kỷ trước, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tình trạng răng miệng và nhu cầu điều trị răng miệng nói chung cũng như điều trị phục hình nói riêng và dần trở thành một chuyên ngành riêng ‐ Lão nha học. Thực tại ở Việt Nam ngày nay, những nghiên cứu chuyên sâu về mất răng và điều trị phục hình ở người cao tuổi còn ít, đặc biệt là tại các cơ sở chăm sóc người cao tuổi. Ở góc độ xã hội, các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, các trung tâm, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của chúng ta còn thiếu, phát triển còn chưa đồng bộ, thiếu quy hoạch và chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh với mật độ dân số đông thì nhu cầu này là rất cấp thiết. Từ những điều đó thúc đẩy chúng tôi thấy cần thực hiện một cuộc khảo sát tại một số cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh để khảo sát về tình trạng mất răng đồng thời đánh giá nhu cầu, yêu cầu điều trị mất răng ở nhóm dân số rất ít được nhắc đến. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Khảo sát tình trạng mất răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị mất răng ở một số cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 1. Xác định tỉ lệ mất răng và tỉ lệ các kiểu mất răng theo phân loại Kennedy. 2. Tỉ lệ mang các loại phục hình thay thế răng mất. 3. Xác định nhu cầu và yêu cầu điều trị phục hình thay thế răng mất. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số chọn mẫu Người cao tuổi hiện đang sống tại 4 cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. ‐ Mái ấm chùa Diệu Pháp. 188 Nơ Trang Long, Phường 13, quận Bình Thạnh. ‐ Chùa Lâm Quang. 301/117H 70 Bến Bình Đông, phường 14, quận 8. ‐ Chùa Bình An. B7/10 ấp 2 xã Tân tạo, Bình Chánh. ‐ Mái ấm Vinh Sơn. 469/17, Nơ Trang Long, phường13, quận Bình Thạnh. Kĩ thuật chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện không xác suất. Cỡ mẫu 113 người. Tiêu chuẩn chọn vào + Đối tượng từ 60 tuổi trở lên. + Tự nguyện hợp tác, đồng ý tham gia nghiên cứu. + Còn minh mẫn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 290 + Hiện đang sống tại các cơ sở chăm sóc người cao tuổiở thành phố Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn loại trừ Những người không có khả năng giao tiếp, hoặc giao tiếp kém vì lý do tâm lý và/hoặc sinh lý. Phương Pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Các chỉ số sử dụng Tình trạng mất răng 0: Răng còn tồn tại trên miệng 1: Răng mất: Răng đã mất vì bất cứ lý do nào. 2: Chân răng: Thân răng vỡ lớn còn rất ít mô răng ở thân răng hoặc không nhìn thấy thân răng trên lâm sàng nhưng còn chân răng. Tình trạng phục hình Sự hiện diện có hay không của các phục hình thay thế răng mất, các chỉ số tình trạng phục hình được ghi nhận cho mỗi hàm. 0: Không mang phục hình. 1: 1 cầu răng. 2: Có > 1 cầu răng. 3: Hàm giả tháo lắp bán phần. 4: Cầu răng và hàm giả tháo lắp bán phần. 5: Hàm giả toàn bộ. Nhu cầu phục hình Có hay không việc cần thực hiện phục hình thay thế răng mất hoặc thay thế phục hình có sẵn mà bị hư hỏng hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá. Tiêu chuẩn đánh giá nhu cầu phục hình dựa vào đánh giá của giảng viên bộ môn Phục Hình Răng, Khoa Răng Hàm Mặt, đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 0: Không cần hàm giả. 1: Cần 1 đơn vị phục hình (thay thế 1 răng). 2: Cần nhiều đơn vị phục hình (thay thế > 1 răng). 3: Kết hợp 1 đơn vị phục hình và nhiều đơn vị phục hình. 4: Cần hàm giả toàn bộ. 9: Không ghi nhận được. Yêu cầu phục hình Thông qua bảng câu hỏi về yêu cầu phục hình, chúng tôi đánh giá ý kiến chủ quan của đối tượng nghiên cứu cần hay không cần phục hình. Phương pháp thu thập dữ kiện Số liệu được thu thập qua việc khám lâm sàng từng đối tượng nghiên cứu sự trợ giúp của các dụng cụ thăm khám như gương, kẹp nha khoa, thám châm, khay khám do Tổ chức Y Tế Thế Giới quy định. Phát phiếu phỏng vấn trước sau đó phỏng vấn trực tiếp từng đối tượng theo bộ câu hỏi được xây dựng theo cấu trúc có sẵn. Kiểm soát sai lệch thông tin Tập huấn, định chuẩn đội điều tra, Kappa nhóm so với điều tra viên chuẩn = 0,89. ‐ Khám răng miệng dưới sự giám sát của các điều tra viên chuẩn. ‐ Khám trên 5 đối tượng cao tuổi. Mỗi điều tra viên cùng khám trên 5 đối tượng, mỗi bệnh nhân được khám xoay vòng 3 lần cho mỗi điều tra viên. Xử lý và phân tích dữ kiện ‐ Số liệu được nhập với phần mềm Excel. ‐ Phân tích số liệu với phần mềm SPSS 16.0. ‐ Sử dụng các phép kiểm định thống kê: + Phép kiểm định t‐test được sử dụng để so sánh trung bình số răng mất ở nhóm tuổi và giới tính (độ tin cậy 95%). + Phép kiểm định χ2, Fisher’s exact test được sử dụng để so sánh mối liên hệ giữa tỉ lệ các loại mất răng, tỉ lệ mang các loại phục hình, nhu cầu phục hình ở 2 nhóm tuổi và 2 giới tính (độ tin cậy 95%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Răng Hàm Mặt 291 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Mẫu nghiên cứu Tổng cộng có 113 đối tượng tham gia nghiên cứu. Nữ 94 người (83,2%) nhiều hơn nam 19 người (16,8%). Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 77,6 tuổi, tuổi cao nhất là 98 tuổi (n=1 nữ, 0,9%). Tuổi nhỏ nhất là 60 tuổi (n=3, 2 nữ và 1 nam, 2,7%). Tình trạng mất răng Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều bị mất răng (100%), trong đó mất răng từng phần chiếm tỉ lệ cao nhất, 60,2% ở hàm trên và 69,9% ở hàm dưới. Đây cũng là đặc điểm chung về tình trạng mất răng trong một số nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Điều này cho thấy mất răng là một tình trạng phổ biến ở những người cao tuổi trên toàn thế giới, cũng như ở Việt Nam(7). Ở hàm trên, tỉ lệ mất răng từng phần loại III Kennedy chiếm tỉ lệ cao nhất 29,4%; còn hàm dưới mất răng từng phần loại I Kennedy chiếm tỉ lệ cao nhất 34,2%; loại IV Kennedy chiếm tỉ lệ ít nhất: 2,9% ở hàm trên và 0% ở hàm dưới. Bảng 1: Phân bố trung bình số răng mất theo nhóm tuổi và theo giới tính. Trung bình số răng mất p * 60-74 tuổi ≥ 75tuổi 19,4 23,5 0,031 Nam Nữ 22,7 21,9 0,735 * t-test Số răng mất trung bình của nhóm ≥ 75 tuổi cao hơn so với nhóm 60‐74 tuổi và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có sự khác biệt giữa nam và nữ về trung bình số răng mất (p > 0,05). Điều này cho thấy số răng mất tăng lên theo tuổi. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu Frauke Müller (Châu Âu, 2007)(5) nghiên cứu trên cộng đồng người cao tuổi. Tình trạng mang phục hình thay thế răng mất 16,8% các đối tượng mất răng mang phục hình thay thế răng mất. Trong đó hàm giả tháo lắp toàn phần chiếm tỉ lệ cao nhất (17,2%), kế đến là hàm giả tháo lắp bán phần (11,7%), tỉ lệ mang cầu răng thay thế răng mất là rất thấp, tương tự như kết quả nghiên cứu của Mai Hoàng Khanh (2009)(4), Arpan Shrivastav (2011)(8). 15,0 % 1,8 % 83,2 % Nữ mang phục hình Nam mang phục hình Không mang phục hình Biểu đồ 1: Tỉ lệ phần trăm người mang phục hình thay thế răng mất Tỉ lệ người 60‐ 74 tuổi có mang phục hình thay thế răng mất nhiều hơn nhóm tuổi ≥ 75 tuổi và sự khác biệt giữa này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có sự khác biệt về tỉ lệ mang phục hình thay thế răng mất ở nữ và ở nam (p > 0,05). Nhu cầu phục hình thay thế răng mất 0% 20% 40% 60% 80% 100% Hàm Trên Hàm Dưới 5,3 3,5 7,9 5,3 38,1 50,4 3,5 2,7 45,2 38,1 Cần hàm giả toàn bộ Kết hợp 1 đơn vị phục hình và nhiều đơn vị phục hình Cần nhiều đơn vị phục hình Cần 1 đơn vị phục hình Không cần hàm giả Biểu đồ 2: Nhu cầu phục hình thay thế răng mất ở hàm trên và ham dưới. 98,2% đốitượng tham gia nghiên cứu có nhu cầu phục hình, nhu cầu thực hiện nhiều đơn vị phục hình chiếm tỉ lệ cao nhất 61%, kế đến là nhu cầu hàm giả toàn phần chiếm 51,3%, nhu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 292 cầu phục hình tháo lắp toàn bộ chiếm 31,9%. Ở nhóm ≥ 75 tuổi, nhu cầu phục hình tháo lắp toàn phần cao hơn ở nhóm 60‐74 tuổi (p< 0,05). Tương tự như kết quả nghiên cứu của Trương Mạnh Dũng, (2007)(10) và Mai Hoàng Khanh, (2009)(4). Ở nhóm ≥ 75 tuổi, nhu cầu phục hình tháo lắp toàn phần cao hơn ở nhóm 60‐74 tuổi, ở cả hàm trên và hàm dưới và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có sự khác biệt về nhu cầu phục hình toàn phần giữa nam và nữ (p > 0,05). Yêu cầu phục hình Tỉ lệ mất răng cao (100%), tỉ lệ số người mang phục hình thay thế răng mất rất thấp (16,8%), trong khi hầu như tất cả các đối tượng (98,2%) được chúng tôi đánh giá là cần được thực hiện phục hình, nhưng yêu cầu chủ quan về phía các đối tượng nghiên cứu là 41,6%. 0 20 40 60 80 100 100% 16,8% 98,2% 41,6% Tỉ lệ mất răng Tỉ lệ mang phục hình Biểu đồ 3: Phân bố tỷ lệ mất răng, tỷ lệ mang phục hình, nhu cầu phục hình KẾT LUẬN Với tình trạng mất răng trầm trọng như vậy, trong khi tỉ lệ mang phục hình thay thế rất thấp, chúng ta có thể thấy được rằng sức khỏe răng miệng của người cao tuổi nơi đây bị suy giảm nặng nề, tuy vậy chỉ khoảng gần một nửa (41,6%) là có yêu cầu cần thiết thực hiện các phục hình thay thế răng mất. Khi mà gần như hầu hết các đối tượng (98,2%) được đánh giá là có nhu cầu điều trị phục hình, thì câu hỏi đặt ra là làm cách nào chúng ta có thể đáp ứng được nhu cầu còn rất lớn như vậy nhằm đem lại một sức khỏe tốt hơn cho người cao tuổi ? Điều này không phải chỉ đúng với cơ sở chăm sóc người cao tuổi này mà còn là vấn đề chung ở các cơ sở chăm sóc người cao tuổi khác ‐ những cơ sở chăm sóc đặc biệt. Sự giúp đỡ của xã hội, sự quan tâm của các ban ngành, các cơ sở y tế là rất cần thiết để có thể giúp đỡ những người cao tuổi đặc biệt này có được một sức khỏe toàn diện nhất. Trước hết, chúng ta cần tăng cường giáo dục sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi để họ ý thức bảo vệ răng nhằm giảm tình trạng mất răng cũng như giảm mức độ trầm trọng cũa mất răng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dental, Oral and Craniofacial Data Resource Center (2002), Oral Health U.S, 2002, U. S. Department of Health and Human Services, Maryland, America, 2002, pp.24‐37. 2. Emami E, de Souza RF, Kabawat M, Feine JS (2013), “The impact of the edentulism on oral and general health”, International Journal of Dentistry, Volume 2013, 2013, pp.7. 3. Huỳnh Anh Lan (2002), ”Một số vấn đề răng miệng thường gặp ở người cao tuổi”, Cập nhật nha khoa, Đại học Y ‐ Dược thành phố Hồ Chí Minh, 7 (1). 4. Mai Hoàng Khanh (2009), Tình hình sức khỏe răng miệng và nhu cầu điều trị răng miệng ở người cao tuổi thành phố Cần Thơ năm 2009, luận án thạc sỹ y học, trường Đại học Y‐Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Müller F, Naharro M, Carlsson GE (2007), ”What are the prevalence and incidence of tooth loss in the adult and elderly population in Europe”, Clinical Oral Implants Research, 18(3), pp. 2–14. 6. Naito M, Yuasa H, Nomura Y, Nakayama T, Hamajima N, Hanada N (2006), “Oral health status and health‐related quality of life: a systematic review”, Journal of oral science, 48(1), pp.1‐7. 7. Petersen PE, Yamamoto T (2005), “Improving the oral health of older people: theapproach of the WHO Global Oral Health Programme” Community Dental OralEpidemiol, 33, pp. 81–92. 8. Shrivastav A, Bhambal A, Venugopal V, Jain M (2011), ”Dental Prosthetic Status& Needs of the Residents of the Geriatric Homes in Bhopal City Madhya‐Pradesh” International Journal of Oral Health, 3, pp.49‐54. 9. Trần Thiên Lộc (2008), Thực hành phục hình răng tháo lắp bán hàm, Nhà Xuất Bản Y học, Hà Nội, tr. 28‐30. 10. Trương Mạnh Dũng (2009), ”Nhu cầu điều trị bệnh sâu răng và mất răng ở người cao tuổi phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội”, Tạp chí thông tin Y dược, Viện Công Nghệ Thông Tin‐Thư Viện Y Học Trung Ương, Bộ Y tế, số 11‐2009, tr.31. Ngày nhận bài báo: 21/11/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: Ngày đăng báo: 05/01/2014
File đính kèm:
4_tinh_trang_mat_rang_nhu_cau_va_yeu_cau_dieu_tri_mat_rang_o.pdf